Báo cáo thực tập tổng hợp tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Pdf 31

Báo cáo thực tập tổng hợp.
Lời mở đầu.
Sau mỗi quá trình học tập, các sinh viên thường có một khoảng thời gian
thực tập để vận dụng những kiến thức đã học được vào thực tế. Đây là bước đệm
quan trọng để tránh cho sinh viên những bỡ ngỡ giữa những kiến thức lý thuyết
và những vấn đề trong hoạt động thực tiễn, đồng thời có cái nhìn sâu sắc hơn về
chuyên ngành chuyên môn mà mình đã theo đuổi. Chính vì thế, đối với sinh
viên, đây là một kì học mang tính ứng dụng cao.
Là sinh viên chuyên ngành kế hoạch, rất may mắn tôi được thực tập tại Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, có thể tìm hiểu được những hoạt động chuyên môn thực
tiễn cửa chuyên ngành sâu hơn. Trong quá trình tìm hiểu sơ bộ về cơ quan thực
tập, tôi đã có những cái nhìn tổng quan hơn những chức năng nhiệm vụ của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, đặc biệt là Cục đầu tư nước ngoài - Phòng nông , lâm ngư
nghiệp. Tất cả những nhận định đó được nêu đầy đủ trong "Báo cáo thực tập
tổng hợp "
Do còn những hạn chế về kiến thức, tài liệu cũng như thời gian tìm hiểu…
bài báo cáo này vẫn còn nhiều sai sót. Vậy, rất mong nhận được sự thông cảm
của thầy cô giáo và cơ quan thực tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn.1
Báo cáo thực tập tổng hợp.
Phần I: Khái quát chung về cơ quan thực tập.
I. Khái quát chung về Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
1.1. Quá trình hình thành và lịch sử phát triển của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
Cách đây hơn 60 năm, ngày 31 tháng 12 năm 1945, khi nước Nhà nước
Việt Nam dân chủ Cộng hoà còn non trẻ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kí sắc lệnh số
78/SL thành lập Uỷ ban Nghiên cứu Kế hoạch Kiến quốc - tiền thân của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư ngày nay - với 40 thành viên ban đầu, bao gồm tất cả các Bộ

thành đã bắt tay ngay vào việc nghiên cứu xây dựng và thực hiện kế hoạch khôi
phục kinh tế sau chiến tranh 1956 - 1960 và kế hoạch phát triển cải tạo phát triển
kinh tế 1958 - 1960.
Ngày 26/7/1960, Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà công bố sắc
lệnh số 18-LCT về Luật Tổ chức Hội đồng Chính phủ, trong đó nêu rõ Uỷ ban
kế hoạch Nhà nước (UBKHNN) là một trong 24 cơ quan Bộ và ngang Bộ trực
thuộc Chính phủ. Sau đó, ngày 9/10/1961, Hội đồng Chính phủ đã ra Nghi định
số 158-CP quy định nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy của UBKHNN,
trong đó xác định: " UBKHNN là cơ quan của Hội đồng Chính phủ có trách
nhiệm xây dựng kế hoạch hàng năm và kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế quốc
dân và văn hoá theo đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước..", " Uỷ ban
còn có trách nhiệm quản lý công tác xây dựng cơ bản của Nhà nước, đảm bảo
công tác xây dựng theo đường lối chính sách, kế hoạch của Nhà nước…" . Theo
đó, tổ chức bộ máy ngành Kế hoạch ở TW và địa phương cũng đã có những thay
đổi phù hợp. Ngày 27/11/1986, Hội đồng Bộ trưởng có quyết định số
151/HĐBT giải thể uỷ ban phân vùng kinh tế trung ương, giao công tác phân
vùng cho UBKHNN. Ngày 27/10/1992 Chính phủ ban hành Nghị định số 7/CP
về việc giao UBKKNN quản lý Viện Nghiên cức Quản lý Kinh tế Trung ương,
đảm nhiệm thêm nhiệm vụ xây dựng chính sách, luật pháp về lĩnh vực kinh tế

3
Báo cáo thực tập tổng hợp.
phục vụ công cuộc đổi mới đất nước. Ngày 21/10/1995, Quốc hội nưới công hoà
XHCN Việt Nam khoá IX, tại kỳ họp thứ 8 đã ra Nghị quyết về việc điều chỉnh
tổ chức một số cơ quan của Chính phủ; quyết nghị thành lập Bộ Kế hoạch và
Đầu tư trên cơ sở hợp nhất UBKHNN và Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu
tư.
Ngày 17 tháng 8 năm 2000 Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số
99/2000/TTg giao Ban Quản lý các khu công nghiệp Việt Nam về Bộ Kế hoạch
và Đầu tư. Từ đó, hệ thống các ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất các

kỳ mới, khi mà nước ta ngày càng hội nhập sâu hơn thì vai trò của ngành Kế
hoạch và Đầu tư ngày càng trở nên quan trọng trong công cuộc phát triển đất
nước.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Chức năng nhiệm vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư được quy định tại Nghị
định của Chính phủ số 61/2003/NĐ.CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
1.2.1. Về vị trí chức năng:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan Chính phủ, thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước về kế hoạch và đầu tư, bao gồm: tham mưu tổng hợp về chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước, về cơ chế,
chính sách quản lý kinh tế chung của một số lĩnh vực cụ thể, về đầu tư trong
nước, ngoài nước, khu chế xuất về quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA), đấu thầu, doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh trong phạm vi cả nước;
quản lý Nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Bộ theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Về nhiệm vụ và quyền hạn:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định tại Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ

5
Báo cáo thực tập tổng hợp.
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan
ngang Bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh, các
dự thảo văn bản pháp quy phạm pháp luật khác nhau về lĩnh vực kế hoạch và đầu
tư thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ.
2. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch tổng thê,
dự án kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, vùng lãnh thổ, kế hoạch
dài hạn, 5 năm và hàng năm và các cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân,

6. Về đầu tư trong nước và ngoài nước.
a) Trình Chính phủ quy hoạch, kế hoạch, danh mục các dự án đầu tư
trong nước, các dự án thu hút vốn đầu tư nước ngoài và điều chỉnh trong trường
hợp cần thiết.
b) Trình Chính phủ kế hoạch tổng mức vốn đầu tư toàn xã hội, tổng
mức và cơ cấu ngành, lĩnh vực của vốn đầu tư thuộc ngân sách Nhà nước, tổng
mức bổ sung dự trữ Nhà nước, tổng mức hỗ trợ tín dụng Nhà nước, tổng mức
vốn góp cổ phần và liên doanh Nhà nước, tổng mức bù lỗ, bù giá, bổ sung lượng
vốn lưu động và thưởng xuất, nhập khẩu. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính lập
phương án phân bổ của ngân sách TW trong các lĩnh vực đầu tư cơ bản, bổ sung
dự trữ Nhà nước, hỗ trợ vốn tín dụng Nhà nước, vốn góp cổ phần và liên doanh
của Nhà nước, tổng hợp vốn chương trình mục tiêu quốc gia.
c) Tổng hợp chung về lĩnh vực đàu tư trong nước và ngoài nước,
phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ liên quan kiểm tra, đánh giá hiệu quả vốn
đầu tư các công trình xây dựng cơ bản.
d) Thẩm định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, cấp giấy phép đầu tư cho các dự án theo thẩm
quyền, thực hiện việc uỷ quyền cấp giấy phép đầu tư theo quy định của Thủ

7
Báo cáo thực tập tổng hợp.
tướng Chính phủ, thống nhất quản lý việc cấp giấy phép các dự án đầu tư của
nước ngoài vào Việt Nam và Việt Nam ra nước ngoài.
e) Làm đầu mối giúp Chính phủ quản lý đối với hoạt độnh đầu tư
trong nước và đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt Nam, của Việt Nam ra
nước ngoài, tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư, hướng dẫn thủ tục đầu tư.
f) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, xử lý các vấn đề phát sinh trong
quá trình hình thành, triển khai và thực hiện dự án đầu tư theo thẩm quyền. Đánh
giá kết quả và hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư trong nước và đầu
tư nước ngoài. Làm đầu mối tổ chức cho các cuộc tiếp xúc của Thủ tướng Chính

và hiệu quả thu hút, sử dụng ODA.
8. Về quản lý đấu thầu :
a) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kế hoạch đấu thầu và kết
quả đấu thầu các dự án thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
theo dõi việc tổ chức thực hiện các dự án đấu thầu đã được Chính phủ phê duyệt;
b) Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát, tổng hợp việc thực hiện
các quy định của pháp luật về đấu thầu; quản lý hệ thống thông tin về đấu thầu.
9. Về quản lý nhà nước các khu công nghiệp, các khu chế xuất :
a) Trình Chính phủ quy hoạch, kế hoạch phát triển các khu công
nghiệp, khu chế xuất và các mô hình khu kinh tế tương tự khác trong phạm vi cả
nước;
b) Thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch
tổng thể các khu công nghiệp, khu chế xuất, việc thành lập các khu công nghiệp,
khu chế xuất; hướng dẫn triển khai quy hoạch, kế hoạch phát triển các khu công
nghiệp, khu chế xuất đã được phê duyệt;
c) Làm đầu mối hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo tình hình
đầu tư phát triển và hoạt động của các khu công nghiệp, khu chế xuất; chủ trì,

9
Báo cáo thực tập tổng hợp.
phối hợp với các cơ quan có liên quan đề xuất về mô hình và cơ chế quản lý đối
với các khu công nghiệp, khu chế xuất.
10. Về doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh :
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan trình Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ chiến lược, chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới, phát
triển doanh nghiệp nhà nước; cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối với sắp xếp
doanh nghiệp nhà nước và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành
phần kinh tế; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khuyến khích đầu tư
trong nước;
b) Làm đầu mối thẩm định đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức lại

17. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền
lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước thuộc Bộ quản lý; đào tạo bồi dưỡng về chuyên
môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Bộ;
18. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách
được phân bổ theo quy định của pháp luật.
1.2.3 Về cơ cấu tổ chức:
a. Các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước:
1. Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân;
2. Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ;
3. Vụ Tài chính, tiền tệ;
4. Vụ Kinh tế công nghiệp;
5. Vụ Kinh tế nông nghiệp;
6. Vụ Thương mại và dịch vụ;

11
Báo cáo thực tập tổng hợp.
7. Vụ Kết cấu hạ tầng và đô thị;
8. Vụ Quản lý khu công nghiệp và khu chế xuất;
9. Vụ Thẩm định và giám sát đầu tư;
10. Vụ Quản lý đấu thầu;
11. Vụ Kinh tế đối ngoại;
12. Vụ Quốc phòng - An ninh;
13. Vụ Pháp chế;
14. Vụ Tổ chức cán bộ;
15. Vụ Khoa học, Giáo dục, Tài nguyên và Môi trường;
16. Vụ Lao động, Văn hoá, Xã hội;
17. Cục Đầu tư nước ngoài;
18. Cục Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;

đến chủ trương chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài; theo dõi, tổng kết, đánh giá
kết quả và hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào Việt Nam và đầu tư trực tiếp của Việt Nam ra nước ngoài gắn với đánh giá
hiệu quả đầu tư chung; cung cấp thông tin về đầu tư trực tiếp nước ngoài theo
quy chế của Bộ.
* Chủ trì xây dựng, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách về đầu tư trực tiếp
nước ngoài; phối hợp với Vụ Pháp chế và các đơn vị liên quan xây dựng, sửa
đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
Việt Nam và của Việt nam ra nước ngoài theo sự phân công của Bộ.
* Theo dõi, đề xuất xử lý các vấn đề phát sinh trong việc thực hiện các
quyết định phân cấp quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với các địa phương;
tham gia với Vụ Quản lý khu công nghiệp và khu chế xuất theo dõi việc thực
hiện các quyết định uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với các
Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.

13

Trích đoạn Một số giải pháp thúc đẩy ĐTNN trong năm 2008.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status