thiết kế trò chơi kể chuyện theo tranh nhằm phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 – 6 tuổi - Pdf 32

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Thanh Trúc

THIẾT KẾ TRÒ CHƠI
KỂ CHUYỆN THEO TRANH NHẰM PHÁT TRIỂN
LỜI NÓI MẠCH LẠC CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Thanh Trúc

THIẾT KẾ TRÒ CHƠI
KỂ CHUYỆN THEO TRANH NHẰM PHÁT TRIỂN
LỜI NÓI MẠCH LẠC CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI

Chuyên ngành
Mã số

: Giáo dục học (Mầm non)
: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC


PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 6
1. Lí do chọn đề tài.............................................................................................................. 6
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................... 7
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................................... 7
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 8
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 8
6. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................................... 8
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 8
8. Đóng góp của đề tài ........................................................................................................ 9
9. Bố cục của luận văn ...................................................................................................... 10

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN LỜI NÓI MẠCH
LẠC CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON ........................................ 11
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................ 11
1.2. Các khái niệm cơ bản ................................................................................................ 14
1.2.1. Trò chơi ................................................................................................................. 14
1.2.2. Trò chơi kể chuyện theo tranh .............................................................................. 15
1.2.3. Lời nói mạch lạc ................................................................................................... 16
1.3. Kể chuyện theo tranh cho trẻ 5 – 6 tuổi................................................................... 17
1.3.1. Hoạt động kể chuyện cho trẻ mẫu giáo ................................................................ 17
1.3.2. Các hình thức kể chuyện nhằm phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ ...................... 18
1.3.3. Kể chuyện theo tranh cho trẻ mẫu giáo ................................................................ 19
1.3.4. Vai trò của trò chơi kể chuyện theo tranh đối với việc phát triển lời nói mạch lạc
cho trẻ 5 - 6 tuổi .............................................................................................................. 20
1.4. Đặc điểm ngôn ngữ nói của trẻ 5 – 6 tuổi ................................................................ 21
1.4.1. Đặc điểm phát triển lời nói mạch lạc của trẻ 5 – 6 tuổi ........................................ 22
1.4.2. Phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 – 6 trong chương trình GDMN ................... 25
1.5. Tiểu kết chương 1 ...................................................................................................... 30

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN LỜI NÓI MẠCH LẠC

3.2. Các trò chơi được xây dựng...................................................................................... 56
3.2.1. Trò chơi Kể tiếp chuyện ........................................................................................ 56
3.2.2. Trò chơi Thắt nút .................................................................................................. 57
3.2.3. Trò chơi Vòng tròn................................................................................................ 57
3.2.4. Trò chơi Bé thi tài ................................................................................................. 58
3.2.5. Trò chơi Bé làm nghệ sỹ ....................................................................................... 58
3.2.6. Trò chơi Nhanh tay – lẹ mắt – kể hay................................................................... 59
3.2.7. Trò chơi Thử tài của bé ........................................................................................ 59
3.2.8. Trò chơi Những hình ảnh thần kỳ ......................................................................... 60
3.2.9. Trò chơi Cây lớn lên như thế nào? ....................................................................... 60
3.2.10. Trò chơi Câu chuyện “Lô tô”.............................................................................. 61
3.2.11. Trò chơi Đầu tiên – Tiếp theo – Cuối cùng ........................................................ 62
3.2.12. Trò chơi Bé vẽ gì? (Kể chuyện với tranh trẻ vẽ) ................................................ 63
3.2.13. Trò chơi Bé với tranh cát .................................................................................... 64
3.2.14. Trò chơi Đoán xem bạn làm gì? ......................................................................... 64
3.2.15. Trò chơi Xếp tranh minh họa theo thứ tự tác phẩm văn học .............................. 65
3.2.16. Trò chơi Ai giỏi nhất ........................................................................................... 66
3.2.17. Trò chơi Khắc nhập – khắc xuất ......................................................................... 66
3.2.18. Trò chơi Thi xem ai chọn nhanh ......................................................................... 67
3.2.19. Trò chơi 19: Bé lớn lên như thế nào? ................................................................. 68
3.2.20. Trò chơi Sự biến đổi kỳ diệu .............................................................................. 68
3


3.2.21. Trò chơi Tráo đổi ................................................................................................ 69
3.2.22. Trò chơi Bức tranh bí mật ................................................................................... 69
3.3. Độ khó và độ tin cậy của trò chơi ............................................................................. 70
3.3.1. Độ khó ................................................................................................................... 70
3.3.2. Độ tin cậy .............................................................................................................. 71
3.4. Tiểu kết chương 3 ...................................................................................................... 72

GDMN

Giáo dục Mầm non

GD

Giáo dục

GVMN

Giáo viên Mầm non

MN

Mầm non

BGH

Ban giám hiệu

TP. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

ĐHSPMN

Đại học sư phạm mầm non

CĐSPMN


có thể học tốt ở phổ thông thì yêu cầu trẻ phải có khả năng sử dụng ngôn ngữ vào các mục
đích khác nhau như: nhận thức, giao tiếp, điều khiển, điểu chỉnh hành vi của mình cho phù
hợp với chuẩn mực của tập thể, giao lưu tình cảm với bạn bè, tổ chức các hoạt động. Vì vậy,
phát triển LNML là mục đích cuối cùng của việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ, là sự tổng hợp
toàn bộ nội dung phát triển cho trẻ trước tuổi học. Phát triển LNML tạo cơ sở cho trẻ học
tập ở trường phổ thông, đặc biệt là môn tiếng Việt.
Trong các hoạt động ở trường MN, có nhiều hình thức để phát triển LNML cho trẻ
như: kể chuyện theo tranh, kể chuyện với đồ chơi, kể lại chuyện văn học, kể chuyện theo
kinh nghiệm, kể chuyện sáng tạo. Trong đó, kể chuyện theo tranh là dạng hoạt động phù
hợp với trẻ vì trẻ rất thích xem tranh, nhất là những bức tranh có nội dung gần gũi với cuộc
sống; những ký hiệu màu sắc, hình ảnh sinh động phù hợp với đặc điểm nhận thức của trẻ.
Thêm vào đó, vui chơi lại là hoạt động chủ đạo và là phương tiện GD toàn diện cho trẻ. Do
đó, trò chơi kể chuyện theo tranh là dạng hoạt động phù hợp để phát triển LNML cho trẻ 5 6 tuổi. Thực tế cho thấy trò chơi kể chuyện theo tranh không chỉ dừng lại ở 5 - 6 tuổi mà
6


còn tiếp tục ở các bậc học tiếp theo, đặc biệt là tiểu học. Bởi vì trò chơi kể chuyện theo
tranh tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển ngôn ngữ nói chung và LNML nói riêng.
Khi tham gia chơi trẻ lĩnh hội những kinh nghiệm, kiến thức một cách tự nguyện, tự nhiên,
nhẹ nhàng và vô cùng hứng thú. Trên hết, trẻ còn được quan sát, nhận xét các hình ảnh
trong tranh, mối quan hệ giữa những hình ảnh, giao tiếp với mọi người xung quanh, nói lên
suy nghĩ của mình, diễn đạt cho người khác hiểu nội dung câu chuyện theo tranh có logic,
trình tự.
Thấy được ý nghĩa chủ đạo của trò chơi trong quá trình dạy học lứa tuổi MN nên các
nhà GD ngày càng sử dụng rộng rãi trò chơi như là một phương tiện tác động toàn diện đến
trẻ. Tuy nhiên, đa số các công trình nghiên cứu tại Việt Nam lại ứng dụng trò chơi vào mục
đích phát triển trí tuệ của trẻ. Chúng ta vẫn còn rất ít sử dụng những trò chơi ngôn ngữ nói
chung và trò chơi kể chuyện theo tranh nói riêng để phát triển LNML cho trẻ.
Thực tiễn cho thấy, trẻ MN đặc biệt là trẻ 5 – 6 tuổi, hiện tượng trẻ nói “câu què, câu
cụt” khá phổ biến. Cùng với việc du nhập và phát triển của xã hội, các chương trình giải trí,

MN.
Đối tượng nghiên cứu: trò chơi kể chuyện theo tranh nhằm phát triển LNML cho trẻ 5
– 6 tuổi trường MN.

5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Giới hạn nghiên cứu: vì điều kiện nghiên cứu hạn chế, đề tài chỉ nghiên cứu việc thiết kế
22 trò chơi kể chuyện nhằm phát triển LNML cho trẻ 5 – 6 tuổi.
Phạm vi nghiên cứu: vì điều kiện nghiên cứu hạn chế nên chúng tôi chỉ tập trung:
khảo sát thực trạng trên 104 GVMN trên địa bàn TP. HCM, thực nghiệm trên 94 trẻ của
hai trường là MN RĐ 10 – Quận 6 và MN TH – Quận 10.

6. Giả thuyết nghiên cứu
Chúng tôi giả định rằng nếu GVMN biết sử dụng các trò chơi kể chuyện theo tranh
nhằm phát triển LNML cho trẻ 5 – 6 tuổi thì hiệu quả của việc phát triển LNML cho trẻ 5 –
6 tuổi sẽ cao hơn.

7. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, và đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài sử dụng
các phương pháp chủ yếu sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Chúng tôi thu thập, đọc, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu nhằm tìm hiểu
cơ sở lý luận của việc phát triển LNML cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường MN. Các tài liệu bao
gồm: các tài liệu có liên quan đến LNML của trẻ, các tài liệu có liên quan đến trò chơi
ngôn ngữ, hoạt động kể chuyện theo tranh, chương trình GDMN mới, kế hoạch GD của
GVMN, các giáo án phát triển LNML cho trẻ v.v..
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra
Điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn, quan sát để đưa ra những giả thuyết đúng đắn cho
đề tài.


nghiệm trên 94 trẻ tại trường MN RĐ 10 – Quận 6 và trường MN TH – Quận 10, TP HCM.
Đều đặn sau 5 – 6 tuần thực nghiệm, chúng tôi sẽ tiến hành đánh giá mức độ LNML của trẻ
nhằm có những dữ liệu để so sánh, đối chứng; đánh giá hiệu quả và điều chỉnh kịp thời
những thiếu sót của hệ thống trò chơi. Đồng thời, trước khi sử dụng các trò chơi, chúng tôi
có tiến hành xem xét về độ khó, độ tin cậy của các trò chơi trên trẻ để bảo đảm các bài tập
này nằm trong giới hạn cho phép.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Các dữ liệu thu thập được sẽ là một trong những căn cứ để đánh giá mức độ thành
công của hệ thống trò chơi. Sau khi thu thập tất cả dữ liệu, chúng tôi tiến hành xử lí số liệu
trung bình, tính tỉ lệ %, độ lệch chuẩn, và tiến hành kiểm nghiệm giả thiết trên phần mềm
SPSS. Để tính độ tin cậy, độ khó của các trò chơi, người nghiên cứu sử dụng phần mềm
Excel để nhập liệu, sau đó sử dụng phần mềm SPSS để xử lý số liệu thu được.

8. Đóng góp của đề tài
Đề tài đã xác định và hệ thống hoá cơ sở lý luận của việc phát triển LNML cho trẻ 5 6 tuổi, đồng thời làm rõ thực trạng phát triển LNML cho trẻ thông qua kể chuyện theo tranh.

9


Qua đó, thiết kế 22 trò chơi kể chuyện theo tranh với các vật liệu đa dạng, hấp dẫn và thực
nghiệm 7 trò chơi tiêu biểu từ hệ thống đã xây dựng.

9. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có bốn chương: chương 1. Cơ sở lí
luận của việc phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non; chương 2.
Thực trạng của việc phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non;
chương 3. Thiết kế trò chơi kể chuyện theo tranh; chương 4. Thực nghiệm một số trò
chơi.
Bên cạnh các trang chính, luận văn còn có các trang phụ lục gồm các nhóm khác nhau
như: phiếu thăm dò ý kiến, câu hỏi phỏng vấn, giáo án thực nghiệm, 6 câu chuyện, 6 bộ

tranh, theo đồ chơi, theo kinh nghiệm, kể chuyện sáng tạo có tác dụng phát triển LNML ở
trẻ [49, tr.7]. Thời hiện đại, vấn đề phát triển ngôn ngữ cho trẻ tiếp tục được đề cập trong
nhiều công trình nghiên cứu của một số nhà khoa học như Ch.M. Akxarina, V.V. Sepirencô,
M.M. Kônxôva, M.N. Popova, V.I. Iadenco v.v.. Tất cả những công trình trên đã giúp người
nghiên cứu và những người quan tâm hiểu thêm về chức năng của ngôn ngữ và các đặc
điểm phát triển về vốn từ, ngữ âm, ngữ pháp, LNML của trẻ.
Trong nước, các nhà sư phạm như: Nguyễn Xuân Khoa, Nguyễn Thị Oanh, Hoàng Thị
Oanh, Hồ Lam Hồng, Lê Thị Ánh Tuyết, Cao Đức Tiến, Đinh Hồng Thái, Nguyễn Thị
Phương Nga, Hà Nguyễn Kim Giang, Phan Thiều, Nguyễn Huy Cẩn, Trần Thị Mai, Lưu
Thị Lan… với những bài nghiên cứu, bài viết cũng rất chú trọng đến việc phát triển ngôn
ngữ cho trẻ. Đó chính là những tài liệu hữu ích, gần gũi, dễ hiểu tạo cơ sở cho người nghiên
11


cứu thiết kế hệ thống trò chơi phù hợp cho trẻ.
Tác giả Nguyễn Xuân Khoa với tác phẩm Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ
mẫu giáo xuất bản năm 1997 đã đề cập một cách toàn diện, các vấn đề khoa học và thực tiễn
của tiếng Việt đang thực hiện ở các lớp nhà trẻ, mẫu giáo lúc bấy giờ. Tác giả đã nêu bật
những nhiệm vụ phát triển ngôn ngữ cho trẻ như: dạy trẻ nghe và phát âm đúng, phương
pháp phát triển từ ngữ, phương pháp dạy trẻ đặt câu, phương pháp phát triển LNML, cho trẻ
làm quen với văn chương, chuẩn bị cho trẻ học đọc viết. Bên cạnh đó, tác giả còn đưa ra các
giáo án về phương pháp phát triển tiếng, cách dạy tiếng nước ngoài cho trẻ, các hướng
nghiên cứu khoa học dành cho GV. Trong khi đó, một số tác phẩm như: Phương pháp phát
triển ngôn ngữ cho trẻ dưới 6 tuổi của nhóm tác giả Hoàng Thị Oanh, Phạm Thị Việt,
Nguyễn Kim Đức; Lý luận và phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non của tác
giả Nguyễn Thị Phương Nga, Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non của tác
giả Đinh Hồng Thái đã tập hợp những tài liệu mới và xác định những nhiệm vụ cơ bản như:
luyện phát âm, phát triển vốn từ, nói đúng ngữ pháp, phát triển ngôn ngữ mạch lạc, chuẩn bị
cho trẻ vào trường phổ thông, kèm theo đó là các phương pháp, biện pháp, hình thức tổ chức
một cách cụ thể, rõ ràng. Chính vì vậy, những tài liệu trên đối với người nghiên cứu là

1

F
2

Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua kể chuyện sáng
tạo của Hoàng Thị Hồng Mát 4; Một số biện pháp giúp trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi kể chuyện
3F

theo tranh của Phạm Thị Hồng Yến 5; Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho
4F

trẻ 5 – 6 tuổi thông qua kể chuyện theo tranh của Nguyễn Thị Xuân 6 v.v.. Có thể nói các
5F

công trình đã trình bày khá đầy đủ, sáng rõ các khái niệm có liên quan đến đề tài nghiên
cứu; đồng thời cụ thể hóa các cơ sở lý luận có liên quan như: đặc điểm phát triển ngôn ngữ
của MN, đặc điểm LNML của trẻ, biểu hiện LNML của trẻ 5 – 6 tuổi, các yếu tố ảnh hưởng
đến việc phát triển LNML cho trẻ. Đây chính là những tài liệu bổ ích, làm cơ sở giúp chúng
tôi tìm hiểu cơ sở lý luận cho đề tài. Tuy nhiên, đa số các công trình đều đưa ra các biện
pháp khá chung chung, chưa có những diễn giải, những chỉ dẫn cần yếu để giúp người quan
tâm có thể vận dụng một cách hữu hiệu. Chẳng hạn, công trình Một số biện pháp dạy trẻ
mẫu giáo 5 – 6 tuổi kể chuyện với đồ chơi nhằm phát triển lời nói mạch lạc, tác giả đưa ra
các biện pháp như: sử dụng lời kể mẫu, tạo ra các tình huống có vấn đề, trẻ kể chuyện theo
dàn ý của cô, xây dựng môi trường đồ chơi theo chủ điểm, trẻ lựa chọn đồ chơi và kể
chuyện theo ý mình nhưng chưa xây dựng đa dạng phương tiện (cụ thể là các loại đồ chơi),
chưa có những chỉ dẫn chi tiết và cũng chưa chỉ ra những điều cần lưu ý để GVMN vận
dụng một cách tốt nhất. Hay công trình Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho
trẻ 5 – 6 tuổi thông qua kể chuyện sáng tạo cũng đưa ra một số biện pháp như: kể kết thúc
đoạn, kể chuyện theo dàn ý, cô và trẻ cùng sáng tác chuyện, sáng tác chuyện tập thể, sáng

mục đích của đề tài là biện pháp phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ qua kể chuyện theo
tranh, nên việc thiết kế trò chơi, tác giả Nguyễn Thị Xuân chưa có dịp đề cập đến.
Thành thử, có thể nói rằng cho đến nay, chưa có công trình nào bàn đến việc thiết kế
các trò chơi kể chuyện theo tranh cụ thể, chi tiết và kèm theo các phương tiện đặc sắc, hiện
đại để GVMN dễ dàng thực hiện, phát huy tính tích cực ở trẻ góp phần nâng cao hiệu quả
của việc phát triển LNML cho trẻ 5 – 6 tuổi. Mặc dù, hiện nay, với những ứng dụng to lớn
mà công nghệ thông tin mang lại, GVMN hoàn toàn có thể thực hiện được những việc này.
Đấy cũng chính là lí do khiến chúng tôi chọn đề tài Thiết kế trò chơi kể chuyện theo tranh
nhằm phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 – 6 tuổi làm luận văn nghiên cứu.

1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Trò chơi
Chơi là một hoạt động độc đáo của con người. Chơi vừa là phương tiện phát triển toàn
diện nhân cách trẻ. Chơi là hoạt động yêu thích, không thể thiếu của trẻ MN có hình thức cụ
thể là trò chơi. Trò chơi của trẻ rất đa dạng về nội dung và
hình thức.
“Chơi”, “Trò chơi” là một từ đa nghĩa trong tiếng Việt cũng như trong nhiều thứ tiếng
khác trên thế giới. Có rất nhiều định nghĩa về trò chơi và mỗi tác giả lại đề cập trên những
khía cạnh khác nhau.
Trong cuốn sách kinh điển “Tâm lý học trò chơi”, tác giả - tiến sỹ tâm lý học lỗi lạc
người Nga Đ.B. Elcônhin (1904 – 1984) đã dành những trang đầu tiên để giới thiệu sự
phong phú về nghĩa của từ “chơi”. Chơi có nghĩa là giải trí – vui chơi, cũng có nghĩa là sử
dụng nhạc cụ - chơi đàn. Từ “chơi” còn được dùng với nghĩa bóng là “trò đùa của số phận”,
“trò đùa của thiên nhiên”. Tương tự như tác giả Đ.B. Elcônhin, trong từ điển “Webster’s
New World Dictionary” (1972) đã đưa tra 59 định nghĩa cho từ “Play”, trong đó có chơi
đóng kịch, chơi đàn, chơi chữ, chạy chơi lòng vòng v.v..
Tại Việt Nam, trong từ điển tiếng Việt của tác giả Hoàng Phê, từ “chơi” được xác định
với sáu nghĩa cơ bản là: hoạt động giải trí (dạo chơi); dùng làm thú vui, tiêu khiển (chơi
tem); có quan hệ thân thiết cùng chung thú vui (chơi với nhau); hoạt động chỉ nhằm vui
không nhằm mục đích gì khác (trẻ con chơi đùa); chỉ trẻ em khỏe không ốm (trẻ chịu chơi,

được hành động của mình”.
Đồng quan điểm với nhà tâm lý học người Úc Rosemary P. , chúng tôi cho rằng: Trò
chơi là phương tiện mà nhờ đó trẻ có thể tùy ý lựa chọn, đưa ra các câu hỏi, chia sẻ suy
nghĩ với người khác, tự giải quyết và đưa ra những ý tưởng dựa trên những hiểu biết của
bản thân.
1.2.2. Trò chơi kể chuyện theo tranh
Phát triển LNML là nhiệm vụ quan trọng nhất trong các nhiệm vụ phát triển lời nói
trẻ em. Để phát triển LNML cho trẻ có thể thông qua các hình thức khác nhau, trong đó
dạy trẻ kể chuyện theo tranh là một trong những hình thức mà trẻ đặc biệt yêu thích.
Theo tác giả Nguyễn Xuân Khoa thì kể chuyện là thuật về một sự kiện miêu tả một đối
tượng hoặc sáng tạo ra một câu chuyện nào đó. Để kể chuyện, trẻ phải tự chọn nội dung và
hình thức ngôn ngữ. Trong kể chuyện thể hiện chủ yếu là kinh nghiệm, tình cảm của trẻ.
15


Có rất nhiều hình thức để dạy trẻ kể chuyện như: kể chuyện theo tranh, kể chuyện theo
đồ chơi, kể lại truyện văn học, kể chuyện theo kinh nghiệm, kể chuyện sáng tạo. Trong đó,
kể chuyện theo tranh là dạng hoạt động phù hợp với trẻ 5 – 6 tuổi vì trẻ rất thích xem tranh.
Tranh được sử dụng rộng rãi, phổ biến đặc biệt là những bộ tranh có chủ đề. Kể chuyện theo
tranh có chủ đề được các nhà GD xem như con đường phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ.
Cơ sở để trẻ dựa vào để kể chuyện đó là một bức tranh hay một số bức tranh liên hoàn theo
một chủ đề nào đó, chẳng hạn ngày chủ nhật ở nhà, người thân yêu nhất trong gia đình, mùa
xuân v.v. [36, tr. 94].
Khi kể chuyện theo tranh trẻ phải quan sát, nhận xét các hình ảnh, các mối quan hệ
giữa các hình ảnh để hiểu nội dung bức tranh. Sau đó, trẻ sẽ xây dựng câu chuyện logic,
trình tự theo tranh. Vì vậy, kể chuyện theo tranh là dạy trẻ kể một câu chuyện có nội dung
theo tranh dưới hình thức một ngôn bản hoàn chỉnh [48, tr. 38].
Từ khái niệm “trò chơi” và “kể chuyện theo tranh” ở trên, chúng tôi hiểu khái niệm trò
chơi kể chuyện theo tranh như sau: Trò chơi kể chuyện theo tranh là hình thức mà nhờ đó
giáo viên có thể dạy trẻ kể một câu chuyện có nội dung theo tranh một cách tự do, tự

Ngôn ngữ mạch lạc thể hiện một trình độ phát triển tương đối cao không những về
phương diện ngôn ngữ mà cả về phương diện tư duy của trẻ. Do cuộc sống đòi hỏi trẻ phải
xây dựng cho mình một kiểu ngôn ngữ mang tính rõ ràng, khúc chiết, chặt chẽ theo một
trình tự nhất định (có mở đầu, nội dung và kết thúc) để người khác có thể hiểu. LNML của
trẻ mẫu giáo xuất hiện do nhu cầu trẻ muốn mô tả lại cho người khác nghe những gì trẻ thấy
mà không thể dựa vào những tình huống cụ thể trước mắt. Vì vậy, trẻ phải cố gắng diễn đạt
suy nghĩ của mình một cách rõ ràng theo đúng trình tự, thể hiện được ý cơ bản và mối liên
hệ giữa các sự vật hiện tượng, nghĩa là trẻ phải nắm được kỹ năng diễn đạt mạch lạc ý nghĩ
của mình (Nguyễn Ánh Tuyết 1994).
Đồng quan điểm với các tác giả trên, theo người nghiên cứu phát triển lời nói mạch
lạc cho trẻ là phát triển khả năng nghe, hiểu ngôn ngữ; khả năng trình bày có logic, trình
tự, chính xác, đúng ngữ pháp và có hình ảnh một nội dung nhất định.

1.3. Kể chuyện theo tranh cho trẻ 5 – 6 tuổi
1.3.1. Hoạt động kể chuyện cho trẻ mẫu giáo
Kể chuyện là một hình thức hoạt động ngôn ngữ độc thoại của trẻ. Trong hoạt động
này, trẻ phải lựa chọn ý tưởng, nội dung, hình thức ngôn ngữ để thể hiện. Trẻ sử dụng tất cả
khả năng của mình (vốn từ, cách sử dụng câu, ngữ điệu…) để diễn tả lại sự việc bằng ngôn
ngữ một cách mạch lạc và dễ hiểu.
Đối với trẻ mẫu giáo, dạy trẻ kể chuyện là một hoạt động trong chuyên đề “phương
pháp hướng dẫn trẻ làm quen với tác phẩm văn học”. Hoạt động kể chuyện được xem là
phương pháp hiệu quả để phát triển LNML của trẻ. Nhu cầu muốn được kể, được chia sẻ
những câu chuyện, những cảm xúc, tâm tư, tình cảm với mọi người đặc biệt là bạn đồng
trang lứa chính là động lực thúc đẩy trẻ hoạt động một cách tự nguyện và hứng thú.
Để hoạt động kể chuyện diễn ra hiệu quả GV cần cung cấp cho trẻ các “nguyên liệu”
cần thiết đó chính là hệ thống ngôn ngữ và hệ thống kinh nghiệm cuộc sống. Bởi vì trẻ chỉ
kể được truyện khi có ý tưởng. Ý tưởng có thể xuất phát từ nội dung bức tranh, từ một vật
trẻ quan sát, một sự việc trẻ đã trải nghiệm, từ một câu chuyện trẻ đã nghe,… Từ ý tưởng,
trẻ sẽ tự xây dựng nội dung truyện theo trình tự mà người nghe có thể hiểu được. Khả năng
này đã bắt đầu hình thành và phát triển ở trẻ 5 – 6 tuổi.


 Phân loại theo hình thức của truyện
− Kể chuyện miêu tả: là sự trình bày những đặc điểm, đặc trưng của một đồ vật hay
một sự kiện nào đó.
− Kể chuyện theo chủ đề: là sự truyền đạt sự kiện nào đó diễn ra theo trình tự không
gian hay thời gian. Trong truyện chủ đề cần phải có nhân vật và hành động, hoạt động của
nhân vật đó.

 Phân loại theo nội dung truyện
− Kể chuyện thực tế: trẻ kể những điều mắt thấy tai nghe dựa trên tri giác và
− trí nhớ.
− Kể chuyện sáng tạo: trẻ chủ yếu sử dụng tư duy và sự tưởng tượng sáng tạo để tạo
nên một nội dung sự kiện nào đó hay một tình huống diễn tiến mới. Tuy là tưởng tượng,
nhưng những ý tưởng đó vẫn dựa trên vốn kinh nghiệm sẵn có nhờ ghi nhớ và hồi tưởng.
18


 Phân loại theo yếu tố của hoạt động tâm lý tham gia vào quá trình kể chuyện
− Kể chuyện theo tri giác: trẻ miêu tả vật, tranh, sự việc đang quan sát. Trẻ miêu tả
những gì đang quan sát trong thời điểm kể chuyện.
− Kể chuyện theo trí nhớ: bằng ngôn ngữ trẻ diễn tả lại những gì đã quan sát, đã làm (đã
trải nghiệm). Kể về một sự việc đã xảy ra trong cuộc sống, ở trường hay ở gia đình.
− Kể lại truyện (là một dạng của kể chuyện theo trí nhớ): trẻ trình bày lại những câu
chuyện, những truyện văn học đã được nghe cô giáo kể hoặc đọc bằng ngôn ngữ và sự thấu
hiểu của cá nhân.
− Kể chuyện sáng tạo (truyện tự nghĩ ra): trẻ kể lại câu chuyện do trẻ tự nghĩ ra, tự
tưởng tượng thành ý tưởng ở mức độ đơn giản. Có các loại kể chuyện sáng tạo: kể tiếp và
kết thúc câu chuyện của cô giáo, kể chuyện theo tranh (có sự trợ giúp của yếu tố trực quan),
kể chuyện tự do theo chủ đề hay tình huống, kể chuyện theo một số nhân vật cô giáo nêu ra
[34, tr.48-49].

từ).
 GD trẻ thái độ đúng đắn với nội dung bức tranh, phong cách thể hiện phù hợp với
nội dung tranh (màu sắc, bố cục, ngữ điệu, phong cách thể hiện).
 GD thẩm mỹ, hình thành năng lực cảm thụ cái đẹp.
 Phát triển kỹ năng diễn đạt nội dung bức tranh mạch lạc bằng ngôn ngữ độc thoại
của trẻ.
Khi dạy trẻ kể chuyện theo tranh phải giúp trẻ hoàn chỉnh câu chuyện để người nghe
có thể hiểu được. Trẻ phải xây dựng bố cục một cách chặt chẽ, logic, đúng trình tự sự kiện.
Dạy trẻ tìm kiếm từ, tổ hợp từ để thể hiện tính cụ thể của hình ảnh. Kể chuyện theo tranh
góp phần phát triển trí nhớ, tư duy, rèn luyện tính độc lập, mạnh dạn tự tin. Đó chính là
những yếu tố cơ bản để phát triển LNML cho trẻ 5 – 6 tuổi.
Hiện nay, khi dạy trẻ kể chuyện theo tranh, GVMN thường trò chuyện để hiểu nội
dung các bức tranh, nắm được sự liên quan giữa các nhân vật, tình huống trong tranh. Sau
đó, hướng dẫn trẻ kể chuyện theo tranh. Hầu hết GV đều sử dụng những câu chuyện mẫu.
Việc này dễ dẫn đến hệ quả, trẻ ỷ lại, tư duy chậm chạp hay chờ đợi và rập khuôn, gây ảnh
hưởng không tốt đến việc phát triển LNML cho từng cá nhân trẻ. Thêm vào đó, GVMN
thường tận dụng những bộ tranh từ những năm học trước với chất liệu giấy là phổ biến
khiến trẻ nhàm chán. Hiệu quả của các hoạt động kể chuyện không cao. Trẻ không thích và
không muốn chơi ở các góc kể chuyện vì các bộ tranh quá cũ kỹ, không có gì đặc sắc. Thậm
chí có những tranh đã phai màu, chất liệu giấy không giữ được lâu nên nhàu nát và xấu xí,
không còn sức hấp dẫn đối với trẻ. Chính vì thế, để giúp GV giảm bớt áp lực (vì trẻ ở các
trường MN hiện nay đều quá tải), trong đề tài này chúng tôi đã kết hợp đưa yếu tố chơi vào
các hoạt động kể chuyện theo tranh để tạo ra động cơ và hứng thú học tập tích cực ở trẻ,
đồng thời tăng cường đầu tư sáng tạo các bộ tranh đặc sắc, hấp dẫn với nhiều chất liệu
phong phú như: giấy, phần mềm Powerpoint… để thu hút trẻ.
1.3.4. Vai trò của trò chơi kể chuyện theo tranh đối với việc phát triển lời nói mạch
lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi
Vui chơi không chỉ là phương tiện, hình thức học tập mà còn là hoạt động giúp hình
thành và phát triển các năng lực nhận thức, tình cảm và xúc cảm thẩm mỹ cho trẻ. Giờ học –
trò chơi là hình thức dạy học bằng các trò chơi. GV sử dụng trò chơi làm phương tiện để

ra cách thể hiện câu chuyện từ các bức tranh ấy để người khác hiểu. Từ đó, các trò chơi kể
chuyện theo tranh mang lại niềm vui lớn cho trẻ một cách nhẹ nhàng, ý nghĩa – niềm vui
của sự khám phá và chiến thắng.
Những yêu cầu của trò chơi đòi hỏi trẻ phải phát huy cao độ sự hoạt động của các chức
năng tâm lý như: trí nhớ, tư duy, tưởng tượng, sáng tạo, ngôn ngữ. Khi chơi, trẻ nói bằng
ngôn ngữ của mình, giàu xúc cảm, tình cảm. Từ đó, giúp trẻ cảm nhận được sự giàu có của
ngôn ngữ, nắm được phương tiện thể hiện ngôn ngữ, lĩnh hội và yêu quý giữ gìn tiếng mẹ
đẻ. Tất cả những điều này ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển ngôn ngữ của trẻ, nhất là
LNML.

1.4. Đặc điểm ngôn ngữ nói của trẻ 5 – 6 tuổi

21


1.4.1. Đặc điểm phát triển lời nói mạch lạc của trẻ 5 – 6 tuổi
1.4.1.1. Đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ 5 – 6 tuổi
Ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng trong quá trình GD trẻ trở thành con người phát
triển toàn diện. Sự phát triển chậm trễ về mặt ngôn ngữ có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển
của trẻ, đặc biệt là trẻ 5 – 6 tuổi. Cho nên cần phải xác định rõ các đặc điểm phát triển ngôn
ngữ của trẻ như: phát âm, vốn từ, ngữ pháp… để đề ra nhiệm vụ, nội dung, phương pháp,
hình thức phát triển ngôn ngữ cho trẻ đúng lúc và phù hợp.
Về phát âm: trẻ 5 – 6 tuổi đã hoàn thiện dần về mặt ngữ âm. Các phụ âm đầu, âm cuối,
âm đệm, thanh điệu dần dần được định vị. Trẻ phát âm đúng hết các âm vị của tiếng mẹ đẻ,
kể cả các âm, các vần khó. Trẻ đã biết điều chỉnh nhịp điệu, cường độ của giọng khi giao
tiếp để phù hợp với từng hoàn cảnh, lời nói của trẻ đã rõ ràng, dứt khoát hơn. Do phạm vi
tiếp xúc được mở rộng, vốn từ và sự hiểu biết của trẻ phong phú nên trẻ phát âm được cả
những âm khó (loanh quanh, nghênh ngang). Đến cuối 6 tuổi, về cơ bản trẻ đã phát âm
đúng, ổn định các âm vị; khả năng sử dụng giọng nói biểu cảm hơn [30, tr. 33].
Về vốn từ: vốn từ của trẻ tăng nhanh theo lứa tuổi. Trẻ 4 tuổi có thể sử dụng 1200 từ, 5

chưa phát triển đúng trình tự logic của sự việc. Vì vậy, tiếp tục phát triển LNML cho trẻ là
rất cần thiết.
Về sự phát triển lời nói mạch lạc: LNML của trẻ 5 – 6 tuổi đã đạt trình độ khá cao. Để
trả lời câu hỏi, trẻ đã sử dụng các câu tương đối chính xác ngắn gọn và khi cần thì mở rộng.
Lúc này, trẻ đã phát triển kỹ năng nhận xét lời nói và câu trả lời của bạn, bổ sung hoặc sửa
chữa các câu trả lời đó. Sang tuổi thứ 6, trẻ có thể đặt tên cho câu chuyện miêu tả hay theo
một chủ đề nào đó cho trước một cách tuần tự và rõ ràng nhưng vẫn cần đến lời nói mẫu của
cô giáo. Kỹ năng truyền đạt trong lời kể, thái độ xúc cảm của mình đối với các sự vật, hiện
tượng trong câu chuyện của trẻ vẫn còn chưa phát triển đầy đủ [36, tr. 89].
Trẻ tích cực tham gia trò chuyện với người lớn, bạn bè. Trẻ có thể tranh luận, đưa ra ý
kiến của mình. Tư duy của trẻ phát triển hơn, trẻ có thể nhận biết được những dấu hiệu, đặc
điểm đặc trưng; có thể đưa ra những phân tích đầy đủ về sự vật, hiện tượng. Bằng ngôn ngữ,
trẻ có thể diễn đạt rõ ràng, mạch lạc ý nghĩ, sự hiểu biết của mình. Trẻ biết xây dựng câu
chuyện tương đối liên tục, rõ ràng, phong phú theo đề tài cho sẵn hoặc kể chuyện theo tranh,
đồ chơi, đồ vật [30, tr. 91].
Như vậy, nhìn chung trước khi bước vào tiểu học, trẻ đã có khả năng nắm được ý
nghĩa của từ thông dụng, phát âm đúng, biết dùng ngữ điệu phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp,
nói đúng cấu trúc ngữ pháp và đặc biệt là nói năng mạch lạc, thoải mái, biểu cảm. Đo đó,
cần tăng cường sử dụng các trò chơi để phát triển đúng đắn, kịp thời LNML cho trẻ. Đây
chính là phương pháp hiệu quả góp phần mở rộng phạm vi giao tiếp, phát triển xúc cảm tình
cảm chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 một cách mạnh dạn tự tin.
1.4.1.2. Phát triển lời nói mạch lạc của trẻ 5 – 6 tuổi
 Biểu hiện lời nói mạch lạc của trẻ 5 – 6 tuổi
LNML phải được thực hiện đồng thời cả hai kỹ năng nghe và nói. Phát triển ở trẻ kỹ
năng nghe, hiểu ngôn ngữ của người khác đồng thời phát triển kỹ năng nói có trình tự, có
nội dung rõ ràng, logic; biết sử dụng các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ phù hợp với
nội dung nói. Phát triển LNML cho trẻ là phát triển khả năng nghe, hiểu ngôn ngữ; khả năng
trình bày có logic, có trình tự, chính xác; đúng ngữ pháp và có hình ảnh một nội dung nhất
định.
Đối với trẻ 5 – 6 tuổi, vốn từ của trẻ đã phong phú hơn, lời nói cũng được mở rộng,


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status