skkn sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở để phát huy tính tích cực của học sinh - Pdf 32

Sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở để phát huy tính tích cực của học sinh

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị: Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh

Mã số: ................................
(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐÀM
THOẠI GỢI MỞ ĐỂ PHÁT HUY
TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH

Người thực hiện: TRẦN THỊ QUỲNH LIÊN
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục



- Phương pháp dạy học bộ môn: ĐỊA LÝ 
(Ghi rõ tên bộ môn)
- Lĩnh vực khác: .................................................. 
(Ghi rõ tên lĩnh vực)
Có đính kèm: Các sản phẩm không thề hiện trong bản in SKKN
 Mô hình
 Phần mềm
 Phim ảnh  Hiện vật khác

Năm học: 2012 - 2013


+ Hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ Átlát địa lý Việt Nam
+ Sử dụng một số phương tiện dạy học môn địa lý lớp 10 theo hướng phát
huy tính tích cực của học sinh

Trần Thị Quỳnh Liên

2


Sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở để phát huy tính tích cực của học sinh

I.

LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Việc đổi mới phương pháp dạy học được đặt ra rất cấp thiết nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục, dạy học vẫn còn những hạn chế, bất cập. Nghị quyết
TW 2 khoá VIII cũng đã có nhận định: “... Phương pháp giáo dục đào tạo
chậm được đổi mới, chưa phát huy được tính chủ động, sáng tạo của người học
...” và để thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thông là “Giúphọc simh phát triển
toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát
triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con
người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân”
và trong luật giáo dục thì đã nhấn mạnh vai trò của phương pháp giáo dục là
“Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học,
đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Trong qúa trình dạy học địa lí, bản thân tôi có nhiều suy nghĩ, trăn trở khi
nhận thấy trong giờ học các em thụ động, các em chỉ dừng lại ở việc ghi chép,
nghe giảng và gần như không đóng góp ý kiến, không khí lớp học rất trầm, tẻ

người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người
dạy.
1.1.2. Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực
- Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của HS: HS được
cuốn hút vào các hoạt động học tập do GV tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự
lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu
những tri thức đã được GV sắp đặt.
- Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
- Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của HS.
- Trong dạy học, việc đánh giá HS không chỉ nhằm mục đích nhận định
thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện
nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.
- Trước đây GV giữ độc quyền đánh giá HS. Trong phương pháp tích
cực, GV phải hướng dẫn HS phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh
cách học. Liên quan với điều này, GV cần tạo điều kiện thuận lợi để HS được
tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời
là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải trang
bị cho HS.
1.2. PHƯƠNG PHÁP ĐÀM THOẠI GỢI MỞ TRONG DẠY HỌC
ĐỊA LÍ
Trần Thị Quỳnh Liên

4


Sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở để phát huy tính tích cực của học sinh

1.2.1. Khái niệm
Đàm thoại gợi mở là phương pháp, trong đó GV soạn ra những câu hỏi



Sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở để phát huy tính tích cực của học sinh

cung cấp cho HS bất cứ phương tiện nào. Cũng không phải tất cả HS đều sẵn
sàng tham gia vào hoạt động tích cực.
1.3. HỆ THỐNG CÂU HỎI
1.3.1. Khái niệm câu hỏi và vai trò của câu hỏi:
1.3.1.1. Câu hỏi
Câu hỏi có thể hiểu rằng là dạng cấu trúc ngôn ngữ rõ ràng diễn đạt một
yêu cầu, một đòi hỏi, một mệnh đề cần được giải quyết.
1.3.1.2. Vai trò của câu hỏi trong bài dạy học địa lí
- Việc sử dụng câu hỏi có vai trò to lớn đối với phương pháp dạy học hiện
nay và phù hợp với nhu cầu phát triển. Câu hỏi có vai trò định hướng hoạt
động tự nghiên cứu tài liệu giáo khoa của học sinh, lúc này tài liệu giáo khoa
là nguồn tư liệu không thể thiếu để học sinh tra cứu, phân tích, tìm tòi lời giải
đáp. Qua đó nâng cao vai trò của tài liệu giáo khoa trong dạy học, đồng thời
giúp HS hình thành kĩ năng đọc sách, đọc tài liệu tham khảo.
- Câu hỏi ở một chừng mực nhất định luôn đặt HS vào các tình huống có
vấn đề, buộc HS giải quyết các mâu thuẫn, tích cực chủ động lĩnh hội tri thức.
- Câu hỏi đóng vai trò quan trọng trong việc đưa HS vào vai trò chủ thể
của quá trình nhận thức, qua đó khắc phục được tình trạng dạy học lấy GV làm
trung tâm.
- Câu hỏi cho phép biến những nội dung “tường minh” trong sách giáo
khoa thành những nội dung cần phải khám phá, tìm tòi với người học.
- Câu hỏi là công cụ để GV rèn luyện các biện pháp lôgic, cách lập luận
lôgic của HS.
- Câu hỏi có tác dụng trí dục, phát triển năng lực nhận thức của HS trong
dạy học.
- Hệ thống câu hỏi giữ vai trò chủ động định hướng tư duy của HS theo

- Do hệ thống câu hỏi có trật tự logic chặt chẽ, có tác dụng hướng dẫn học
sinh từng bước khám phá, phát hiện ra bản chất của sự vật, hiện tượng nên
phương pháp tìm tòi - phát hiện có ý nghĩa tích cực trong việc gây hứng thú
nhận thức và lôi cuốn sự tham gia tích cực, tự lực vào việc giải quyết vấn đề
đặt ra, từ đó học sinh nắm vững bài.
1.3.3.2. Những yêu cầu cơ bản đối với việc đặt câu hỏi câu hỏi trong
dạy học.

Trần Thị Quỳnh Liên

7


Sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở để phát huy tính tích cực của học sinh

- Bắt đầu bằng những câu hỏi định hướng bài học trong đó việc đưa ra
các câu hỏi nêu vấn đề có ý nghĩa thực tiễn to lớn. Câu hỏi vấn đề là câu hỏi
đặt học sinh vào một tình huống có vấn đề, một trạng thái tâm lý mà mâu
thuẫn giữa cái đã biết và cai chưa biết đang tồn tại.
- Câu hỏi bao trùm các mức độ nhận thức khác nhau của học sinh: Câu
hỏi mà giáo viên nêu lên không đơn thuần đòi hỏi học sinh tái hiện kiến thức
đã lĩnh hội được mà phải tạo điều kiện để học sinh phát triển trình độ nhận
thức của mình ở những mức độ khác nhau.
1.3.4. Phân loại câu hỏi
1.3.4.1. Dựa vào thao tác tư duy, có các loại câu hỏi sau:
+ Câu hỏi phân tích: nhằm gợi ý HS tách riêng từng phần của sự vật và
hiện tượng địa lí, hoặc các thành phần của mối liên hệ.
+ Câu hỏi tổng hợp: nhằm làm cho HS xác lập tính thống nhất và mối liên
hệ của các thuộc tính của các sự vật, bộ phận hay dấu hiệu của chúng. Câu hỏi
tổng hợp không phải là sự cộng đơn thuần của các bộ phận của sự vật địa lí. Sự

sự thống nhất mới hoặc trong việc giải đáp một vấn đề khái quát hơn.
+ Đánh giá: Câu hỏi yêu cầu HS nhận định, phán đoán về một vấn đề.
1.3.4.3. Dựa vào mục đích của việc dạy học, có thể chia câu hỏi ra
hai loại:
+ Câu hỏi sự kiện: chỉ đòi hỏi tái hiện các kiến thức, sự kiện, nhớ và trình
bày một cách có hệ thống, có chọn lọc.
+ Câu hỏi nhận thức: là câu hỏi đòi hỏi sự thông hiểu, phân tích, tổng
hợp, đánh giá, khái quát hóa, hệ thống hóa kiến thức.

2. XÂY DỰNG CÂU HỎI TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ
2.1. CÁC NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG CÂU HỎI
Trong giảng dạy việc sử dụng câu hỏi để tổ chức cho học sinh lĩnh hội
kiến thức, đem lại hiệu quả cao trong học tập, phụ thuộc rất nhiều vào việc xây
dựng hệ thống câu hỏi sao cho phù hợp. Vì thế, khi xây dựng các câu hỏi trong
dạy học cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau
- Câu hỏi phải bám sát nội dung cơ bản
- Câu hỏi phải phát huy được tính tích cực của học sinh
- Câu hỏi phải có mục đích rõ ràng, đảm bảo tính nguyên tắc hệ thống
- Câu hỏi phải phù hợp với trình độ, đối tượng học sinh
2.2. PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG CÂU HỎI
Trần Thị Quỳnh Liên

9


Sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở để phát huy tính tích cực của học sinh

2.2.1. Các bước và kĩ thuật xây dựng câu hỏi
Bước 1: Xác định mục tiêu của bài
- Xác định HS phải có những kiến thức, kĩ năng, thái độ gì, ở mức như


Sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở để phát huy tính tích cực của học sinh

- Phân kiến thức ra thành từng phần chi tiết, tìm những phần kiến thức có
thể đặt câu hỏi.
- Diễn đạt các khả năng đó thành câu hỏi.
+ Khi diễn đạt các khả năng thành câu hỏi. Các câu hỏi gây mâu thuẫn
trong nhận thức của HS, nhằm kích thích tư duy, hoạt động tích cực của HS,
gây hứng thú trong học tập.
+ Lựa chọn, sắp xếp các câu hỏi thành hệ thống theo yêu cầu lôgic nội
dung bài học và mục đích lí luận của bài dạy. Các câu hỏi mã hóa nội dung
kiến thức trong từng phần, từng mục của bài dạy nên cần được lựa chọn, sắp
xếp theo một lôgic chặt chẽ, đảm bảo tính hệ thống, câu hỏi của phần trước,
mục trước phải đặt trong mối liên hệ với phần sau, mục sau, để sao cho trả lời
của HS sẽ lĩnh hội được nội dung kiến thức mới về một chủ đề trọn vẹn trong
bài dạy.
Bước 4: Xác định kiểu câu hỏi
Có nhiều loại câu hỏi khác nhau, như: câu hỏi yêu cầu giải thích, yêu cầu
chứng minh, yêu cầu so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng
hóa, quy nạp, diễn dịch, tái hiện kiến thức.... Cần ưu tiên cho những câu hỏi
yêu cầu HS phát triển tư duy.
Bước 5: Soạn câu hỏi và bố trí hệ thống câu hỏi trong giáo án
- Từ kết quả của các bước trên, GV tiến hành soạn câu hỏi đáp ứng các
yêu cầu đã nêu.
- Các câu hỏi trên được bố trí vào giáo án thành một hệ thống câu hỏi
hoàn chỉnh, phù hợp với tính lôgic của nội dung và kế hoạch dạy học.
2.2. SỬ DỤNG CÂU HỎI TRONG DẠY BÀI MỚI TRÊN LỚP
2.2.1. Nêu câu hỏi cho HS
- Phải đặt vào trọng tâm của bài học địa lí. Câu hỏi phải rõ ràng nhằm giải
quyết một vấn đề, một nhiệm vụ cụ thể, không được đặt câu hỏi chung chung.

I.
Mục tiêu:
1. Về kiến thức:
- Hiểu được những khó khăn, thuận lợi và triển vọng của việc phát huy
các thế mạnh nhiều mặt của Tây Nguyên, đặc biệt là phát triển cây CN lâu
năm của vùng
- Biết được các tiến bộ về mặt KT-XH của Tây Nguyên gắn với việc
khai thác các thế mạnh của vùng; những vấn đề KT-XH và môi trường gắn với
việc khai thác thế mạnh này
2. Về kĩ năng:
Phân tích các bản đồ tự nhiên, kinh tế, đọc Atlat Việt Nam và sử lý các
phương tiện thông tin đại chúng.
II.
Phương tiện dạy học:
- Bản đồ địa lí tự nhiên, kinh tế Việt Nam.
Trần Thị Quỳnh Liên

12


Sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở để phát huy tính tích cực của học sinh

- Bản đồ tự nhiên, kinh tế vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây
Nguyên.
- Atlat Địa lí Việt Nam.
- Một số hình ảnh về sự phát triển kinh tế Tây Nguyên.
III.
Họat động dạy và học:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
HĐ 1: Tìm hiểu vị trí và ý nghĩa của vị trí

lớn)
- HS trình bày, HS khác bổ sung, GV nhận xét
và kết luận.
HĐ 2: Tìm hiểu các thế mạnh và hạn chế
của vùng trong phát triển cây CN lâu năm.
- Dựa vào Átlát địa lý VN và kiến thức đã học
Trần Thị Quỳnh Liên

NỘI DUNG
I. KHÁI QUÁT CHUNG
- Diện tích: 54,7 nghìn km2
(16,5% diện tích cả nước)
- Dân số: 4,9 triệu người
(5,8% dân số cả nước) (2006)
- Gồm 5 tỉnh: Kon Tum, Gia
Lai, Đắc Lắc, Đắc Nông,
Lâm Đồng.
- VTĐL:
+ Nằm sát DHNTB, liền kề
với ĐNB  phát triển kinh tế
với các vùng tyrong nước
+ Phía tây giáp Hạ Lào và
đông bắc Campuchia  có vị
trí đặc biệt quan trọng về
quốc phòng và phát triển kinh
tế.
+ Là vùng duy nhất nước ta
không giáp biển

13

CN đồng thời giải quyết vấn đề thiếu lao
động, tạo tập quán sản xuất mới cho vùng vì ở
đây chủ yếu là các dân tộc ít người trình độ
thấp.
- Nhiều thương hiệu cà phê, chè nổi tiếng
trong nước và nước ngoài: Cà phê Trung
Nguyên, chè Bảo Lộc
? Theo em việc phát triển cây CN lâu năm có
khó khăn gì?
? Trên thực tế thị trường tiêu thụ nông sản
còn nhiều bấp bênh, vì sao?(giá sản phẩm. thị
trường tiêu thụ, chất lượng sản phẩm...)
- HS trình bày, HS khác bổ sung, GV nhận xét
và kết luận.
? Dựa vào Átlát địa lý VN em hãy nêu sự
phân bố cây công nghiệp ở TN?
 HS trả lời
Cho bảng số liệu diện tích và sản lượng cà
phê nhân ở Tây Nguyên (phụ lục)
Trần Thị Quỳnh Liên

II. PHÁT TRIỂN CÂY
CÔNG
NGHIỆP
LÂU
NĂM:
1. Thuận lợi và khó khăn:
a. Thuận lợi:
- Đất đỏ bazan với tầng phong
hóa sâu, giàu chất dinh dưỡng,

Sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở để phát huy tính tích cực của học sinh

? Nhận xét diện tích và sản lượng cà phê của
TN so với cả nước?
 HS:
- Tây Nguyên chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu
diện tích và sản lượng (85,5% diện tích cà phê
cả nước, 98,4 % sản lượng cà phê nhân của
cả nước) năm 2005
- Diện tích cà phê tăng liên tục từ 147,3 nghìn
ha (1995) lên 445,4 nghìn ha (2005) tăng 3
lần
- Sản lượng cà phê nhân tăng nhanh từ 180
nghìn tấn (1995) lên 763,6 nghìn tấn (2005)
tăng 4,3 lần
? Ý nghĩa của việc phát triển cây công
nghiệp lâu năm ở Tây Nguyên?
? Cần có biện pháp nào để phát triển vùng
chuyên canh cây công nghiệp ở TN?
? Tại sao phải đa dạng hoá cơ cấu cây
CN?
HS: sử dụng hiệu quả tài nguyên đất, nước,
thị trường tiêu thụ rộng, tránh được sự rủi ro
khi tiêu thụ sản phẩm.
HĐ 4: Tìm hiểu hoạt động khai thác và chế
biến lâm sản
? Tại sao nói Tây Nguyên là “kho vàng
xanh” của nước ta? Kể tên các vườn quốc
gia ở Tây Nguyên?
 HS trả lời

phát triển mô hình kinh tế
vườn.
3. Biện pháp phát triển:
- Hoàn thiện quy hoạch vùng
chuyên canh cây CN, mở
rộng diện tích đi đôi với bảo
vệ rừng, phát triển thủy lợi.
- Đa dạng hóa cơ cấu cây CN.
- Đẩy mạnh chế biến sản
phẩm cây CN và xuất khẩu.
III. KHAI THÁC VÀ CHẾ
BIẾN LÂM SẢN
- Độ che phủ 60% diện tích
lãnh thồ, chiếm 36% diện tích
đất có rừng và 52% sản lượng
gỗ cả nước.
- Rừng nhiều gỗ quý (cẩm lai,
gụ mật, nghiến, táu, sến ….),
nhiều chim, thú quý (voi, bò
tót, gấu).
 “Kho vàng xanh” của
nước ta.
- Sản lượng gỗ khai thác
giảm sút mạnh, còn khoảng
200 - 300 nghìn m3/năm.
- Nạn phá rừng gia tăng làm
giảm sút trữ lượng gỗ quí, đe
dọa môi trường sống của các
loài chim, thú quí, hạn hán.
15

thủ nghiêm về bảo vệ môi trường, tài nguyên
rừng và các ngành kinh tế khác, nếu sự tác
động quá lớn cần tiến hành khảo sát, cân nhắc
kỹ trước khi khai thác và cũng có thể chưa
tiến hành khai thác khi chưa có sự chuẩn bị
tốt về khoa học kỹ thuật.
- HS khác bổ sung ý kiến, GV nhận xét, bổ
sung.
HĐ 5: Tìm hiểu thế mạnh khai thác thủy
năng kết hợp thủy lợi (cặp)
?Dựa vào Atlat, SGK điền các thông tin sau?
Sông
Nhà máy thủy điện, Ý
công suất
nghĩa
Đang XD
Đã XD
Xêxan
Xêpôc
Đồng
Nai
Trần Thị Quỳnh Liên

- Phần lớn gỗ khai thác xuất
khẩu dưới dạng gỗ tròn, chưa
tận thu gỗ cành, gỗ ngọn.
* Biện pháp:
- Đẩy mạnh CNCB gỗ.
- Ngăn chặn phá rừng, trồng
rừng.

nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế
của vùng Tây Nguyên?
 HS:
- Cung cấp năng lượng cho công nghiệp khai
thác boxít, cơ sở phát triển công nghiệp chế
biến.
- Các hồ thuỷ lợi cung cấp nước tưới vào mùa
khô, điều hòa dòng chảy chống lũ mùa mưa.
- Phát triển du lịch (thác nước, chèo thuyền..)
- Nuôi thủy sản cung cấp cho vùng.

3, Xêxan 3A, Xêxan 4 tổng
công suất 1500 MW
+ Trên sông Xrêpốk: 6 bậc
thang thủy điện đã được xây
dựng (600MW): thủy điện
Buôn Kuop (280MW), Buôn
Tua Srah (85MW), Xrêpốk
3(137MW),
Xrêpốk
4
(33MW),
Đức
Xuyên
(58MW),
Đrây
Hling
(28MW)
- Trên sông Đồng Nai
(800MW): thủy điện Đại Ninh

802.5
776.4
180.4
689.9
763.6

IV. Củng cố.
V. Dặn dò

III.

KẾT LUẬN

1. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Trần Thị Quỳnh Liên

17


Sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở để phát huy tính tích cực của học sinh

- Bước đầu đã hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng
và sử dụng câu hỏi theo hướng phát huy tính tích cực và sáng tạo trong học tập
địa lý
- Nắm được thực trạng giảng dạy, học tập, mức độ nhận thức và cách
thức sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở trong quá trình dạy học địa lí của
GV THPT
- Ở các lớp thực hiện, số HS phát biểu xây dựng bài hơn hẳn, hệ thống
câu hỏi kích thích tính tò mò, tìm tòi, giải thích của HS, phát huy được tính
tích cực trong học tập, HS lĩnh hội được kiến thức mới vững vàng hơn.

Sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở để phát huy tính tích cực của học sinh
Biên Hòa., ngày 1 tháng 5 năm 2013

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2012-2013
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở để phát

huy tính tích cực của học sinh
Họ và tên tác giả: Trần Thị Quỳnh Liên
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị: Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục

- Phương pháp dạy học bộ môn: .Địa lý

- Phương pháp giáo dục

Lĩnh
vực
khác: ........................................................ 
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị 
Trong
Ngành 
1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 2 ô dưới đây)
- Có giải pháp hoàn toàn mới

- Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có



THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

19




Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status