Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sản phẩm của công ty Dệt Minh Khai sang thị trường Nhật Bản. - Pdf 32

Giám đốc công ty
Giám đốc công ty
Phó GĐ sản xuất
Phó GĐ kỹ thuật
Phòng kế hoạch thị trường
Phòng kỹ thuật
Phòng tài vụ
Phòng tổ chức - bảo vệ
Phòng hành chính
PX tẩy nhuộm
PX dệt thoi
PX tẩy nhuộm
PX hoàn thành
Cơ cấu sản xuất của công ty
PX dệt thoi
PX hoàn thành
PX tẩy nhuộm
PX dệt kim
Kho sợi
Kho trung gian
Kho thành phẩm
Biểu đồ 2: Biểu đồ về doanh thu từ năm 2001-2004Triệu đồng
21
Người tiêu dùngNhà nhập khẩuCông ty dệt Minh KhaiSiêu thị
Tiếp nhận và xác định yêu cầu của khách hàng
Thoả thuận-xem xét –ký hợp đồng
Sửa hợp đồng
Lập kế hoạch sản xuất
Chuẩn bị hàng hoá
Kiểm tra hàng hoá
Làm thủ tục hải quan

của Việt Nam và cũng là một thị trường truyền thống của công ty Dệt Minh
Khai. Tuy nhiên cũng phải thừa nhận rằng thị trường Nhật Bản là một thị
trường khó tính, rất khắt khe với sản phẩm mới, Việt Nam muốn thâm nhập
vào thị trường này gặp không ít khó khăn từ phía Nhật Bản, cũng như các
đối thủ khác đã có mặt trên thị trường này.
Để có thêm hiểu biết và mở rộng phần thị trường này từ đó đưa ra
những sản phẩm phù hợp nâng cao kim nghạch xuất khẩu nên em chọn đề
Luận văn tốt nghiệp
tài “Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sản phẩm của
công ty Dệt Minh Khai sang thị trường Nhật Bản”
Luận văn này gồm 3 phần :
Chương I: Tổng quan và những đặc điểm về công ty Dệt Minh Khai
Chương II: Thực trạng xuất khẩu sản phẩm của công ty Dệt Minh Khai
vào thị trường Nhật Bản
Chương III: Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm của công ty
Dệt Minh Khai sang thị trường Nhật Bản
Trong thời gian thực tập ở công ty em đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ
tận tình của các cô chú trong phòng kế hoạch- thị trường của công ty Dệt
Minh Khai, cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Đình
Trung. Qua đây em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo và các cô
chú trong phòng kế hoạch - thị trường Công ty dệt Minh Khai đã tạo mọi
điều kiện giúp em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Vì hiểu biết của em còn hạn chế nên khoá luận này không tránh khỏi
những thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý của thấy giáo và các cô
chú phòng kế hoạch thị trường để em hoàn thành khoá luận này tốt hơn.
2
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VÀ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM VỀ
CÔNG TY DỆT MINH KHAI.
I.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY

- Sản phẩm chủ yếu là khăn bông các loại
2.Giai đoạn 1980-1990
Trong thời gian này, công ty đã có một số thay đổi đó là: Năm 1983,
công ty đổi tên thành Nhà máy dệt Minh Khai và được thành phố đầu tư
thêm cho một dây chuyền dệt kim đan dọc của CHDC Đức (cũ) để dệt các
loại vải tuyn, rèm, valide. Công ty cũng đã tập chung đầu tư theo chiều sâu,
đồng bộ hoá dây chuyền sản xuất, bằng mọi biện pháp kinh tế và kỹ thuật
đưa dần toàn bộ máy móc thiết bị đi vào hoạt động, phục vụ sản xuất, nhờ
đó công ty đã nâng cao được chất lượng sản phẩm. Năm 1983 được sự giúp
đỡ của UNIMEX Hà Nội công ty bắt đầu xuất khẩu khăn ăn sang Nhật Bản
và từ đó thị trường Nhật Bản trở thành thị trường chủ yếu của công ty,
lượng hàng xuất khẩu sang thị trường này ngày càng lớn, thị phần của công
ty trong thị trường Nhật Bản ngày càng lớn.
3.Giai đoạn 1990 đến nay
Đây là giai đoạn công ty gặp nhiều khó khăn nhất, những thách thức
khắc nghiệt nhất. Bước sang năm 1998, do ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng tài chính trong khu vực và trên thế giới, công ty dệt Minh Khai lại
phải đối mặt với thử thách to lớn về tài chính và thị trường tiêu thụ sản
phẩm. Thị trường chủ yếu của công ty là Nhật Bản cũng chịu ảnh hưởng to
lớn của cuộc khủng hoảng tài chính. Tuy vậy công ty cũng từng bước khắc
phục và đi vào ổn định sản xuất.
4
Luận văn tốt nghiệp
Nhìn lại quá trình gần 30 năm xây dựng và phát triển của công ty, tuy có
lúc thăng trầm, song công ty vẫn đạt được một số thành tựu đáng kể góp
phần vào phát triển đất nước. Điều này được thể hiện thông qua kết quả
như sau:
- Giá trị tổng sản lượng năm 1975 công ty mới chỉ đạt được 3.045
triệu đồng, năm 2004 đã đạt 78.085 triệu đồng.
- Doanh thu đạt 3,75 tỷ đồng năm 1975, năm 1990 đạt 18,5 tỷ đồng,

công ty. Quản lý số lượng và chất lượng cán bộ công nhân viên. Sắp sếp
đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty, xây dựng quản lý quỹ
tiền lương và các định mức lao động, bảo vệ an ninh trật tự trị an nội bộ,
thực hiện công tác chữa bệnh tại chỗ, chăm lo sức khoẻ cho cán bộ công
nhân viên.
• Phòng kỹ thuật :
Tham mưu giúp giám đốc quản lý các công tác kỹ thuật của công ty.
Nghiên cứu thực hiện các chủ trương và biện pháp kỹ thuật, áp dụng khoa học
và kỹ thuật tiên tiến trong thiết kế thủ sản phẩm và đưa công nghệ mới vào
sản xuất. Quản lý các máy móc thiết bị, kiểm tra phụ tùng chi tiết máy móc…
• Phòng kế hoạch thị trường :
6
Luận văn tốt nghiệp
Có chức năng tham mưu cho giám đốc trong công tác xây dựng và
chỉ đạo kế hoạch sản xuất, xuất nhập khẩu, kỹ thuật, tài chính trong công
ty. Xây dựng kế hoạch dài hạn và ngắn hạn, kế hoạch sản xuất, kế hoạch
tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch giá thành sản phẩm. Xây dựng và triển khai kế
hoạch nghiên cứu khảo sát thị trường và đề xuất với giám đốc các giải pháp
cụ thể trong kinh tế đối ngoại.
• Phòng tài vụ :
Phòng tài vụ có chức năng giúp giám đốc về lĩnh vực thống kê, kế
toán tài chính, đồng thời có trách nhiệm theo dõi kiểm tra, giám sát tình
hình thực hiện kế hoạch thu chi tiền và hạch toán kinh tế nhằm giảm chi
phí nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
• Các phân xưởng :
Có nhiệm vụ sản xuất một loại sản phẩm hoặc một bộ phận sản
phẩm, hoặc hoàn thành một giai đoạn trong quá trình sản xuất.
Tóm lại, cơ cấu tổ chức quản lý của công ty dệt Minh Khai được tổ
chức tương đối gọn nhẹ. Các phòng ban, phân xưởng đều có chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể và có mối quan hệ chặt chẽ qua lại với nhau tạo

máy móc thiết bị đa dạng như máy dệt Trơn, máy dệt Dobby, máy dệt
Jacquard và các máy nhuộm khác.
Việc thay đổi mãu mã rất nhanh chóng nhờ có hệ thống phần mềm
thiết kế và các máy dệt kiếm điện tử.
Tuy giá bán của công ty hiện nay không ở mức độ thấp của thị
trường nhưng vẫn được thị trường chấp nhận vì chất lượng sản phẩm ổn
định và đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng.
8
Luận văn tốt nghiệp
Sản phẩm của công ty qua các năm từ 2001-2004 được thể hiện qua bảng
sau:
Bảng 1: Sản phẩm chủ yếu của công ty từ năm 2001- 2004
TT
Danh mục sản
phẩm
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Kg sản
phẩm
Tỷ lệ
%
Kg sản
phẩm
Tỷ lệ
%
Kg sản
phẩm
Tỷ lệ
%
Kg sản
phẩm

100,00
1.782.60
0
100,00

Nguồn : Phòng kế hoạch- thị trường Công ty dệt Minh Khai
4. Đặc điểm về thị trường.
Thị trường tiêu thụ chủ yếu của công ty là xuất khẩu chiếm 85% doanh
thu. Trong đó lớn nhất là Nhật Bản chiếm trên 90% (khoảng 93,5%) kim
ngạch xuất khẩu hàng năm. Đây là thị trường truyền thống của công ty,
người dân Nhật Bản có mức sống cao do vậy họ cũng yêu cầu về chất
lượng và mẫu mã sản phẩm cũng cao hơn. Điều đó được thể hiện qua biểu
đồ sau:
Những năm gần đây công ty mở rộng được thị trường xuất khẩu sang
Mỹ EU, một số nước Châu á như Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc nhưng
kim ngạch còn ở mức khiêm tốn.
Luận văn tốt nghiệp
Thị trường nội địa kém phát triển vì mức độ sử dụng sản phẩm trong
nước không cao tuy hiện nay trình độ tiêu dùng đã nâng cao nhưng chỉ ở
các khu vực đô thị lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh. Các sản phẩm
sản xuất cho thị trường nội địa không có nhiều vì giá không phù hợp với
thu nhập của đa phần người tiêu dùng. Công ty chủ yếu bán các sản phẩm
không xuất khẩu được với giá thấp để thu hồi nguyên liệu đầu vào. Gần
đây công ty đã ký hợp đồng cung cấp sản phẩm với các siêu thị ở Hà Nội,
Hải Phòng, Quảng Ninh, tiếp cận với nhu cầu của bộ phận người tiêu dùng
có thu nhập cao làm nền tảng cho việc khai thác thị trường nội địa trong
thời gian tới.
5. Đặc điểm về trang thiết bị máy móc, nguyên liệu sản xuất.
a) Đặc điểm về công nghệ , trang thiết bị máy móc.
Công ty hiện đang vận hành 2 loại hình công nghệ là công nghệ dệt thoi

trong những năm qua
Năm Danh mục thiết bị Nước sản xuât
Số
lượng
2000
Máy dệt kiếm VIMATEX
Máy dệt kim ECO_FLOW
Italia
Đức
4
1
2001
Máy dệt kiếm VIMATEX
Máy nhuộm khăn
RINGSOFT
Máy may chỉ tết
Máy may 1 kim
Máy vắt sổ YMATO
Italia
Đức
Nhật Bản
Nhật Bản
Nhật Bản
8
1
2
10
6
2003
Máy dệt kiếm LEONARDO

Bản, Thụy Sỹ…Lượng nguyên liệu dùng để sản xuất chủ yếu vẫn phải
nhập ngoại chiếm tới 70-80%. Các cơ sở trong nước thường cung cấp
nguyên liệu sợi 100% cotton cho công ty nhưng với số lượng và chất lượng
còn hạn chế. Đây là một khó khăn đối với công ty vì giá cả nhập khẩu cao
nên lợi nhuận mà công ty thu được chưa lớn, hơn thế giá trị gia công chiếm
tỷ lệ lớn, các hợp đồng gia công không ổn định…
6. Đặc điểm về lao động
Yếu tố lao động có ý nghĩa quan trọng đối sản xuất, khả năng cạnh tranh
xuất khẩu của sản phẩm. Chất lượng nguồn nhân lực ảnh hưởng trực tiếp
tới năng xuất lao động, chất lượng sản phẩm, đồng thời trình độ của người
lao động cũng ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng công nghệ , máy móc thiết
bị trong việc sản xuất sản phẩm của công ty. Trình độ tay nghề bậc thợ
càng cao thì sản phẩm làm ra càng có chất lượng và khả năng nắm bắt,
thích nghi với công nghệ mới của người lao động càng nhanh, nhờ đó mới
đáp ứng kịp thời yêu càu của thị trường.
Công ty dệt Minh Khai ngày đầu khi mới đi vào thành lập chỉ có khoảng
415 cán bộ công nhân viên, trong đó có 55 cán bộ quản lý kinh tế và kỹ
thuật. Cho đến nay thì số lao động của công ty là 1046(31/12/2004) cán bộ
CNV, trong đó:
- Số lao động nữ : 832 người, chiếm 79,5% trong tổng số lao động
- Số cán bộ quản lý kỹ thuật : 80 người, chiếm 7,5% trong tổng số lao
động
- Tuổi đời bình quân của người lao động trong công ty : 35 tuổi
- Số lao động sản xuất trong công ty : 977 người, chiếm 93,4% tổng số
lao động
• Bậc thợ bình quân : 3,5
Luận văn tốt nghiệp
• Số lượng và chất lượng lao động của công ty được thể hiện qua bảng
sau :
Bảng 3 : Tình hình về lao động của công ty

Nguồn : Phòng tổ chức hành chính – Công ty dệt Minh
Khai
Qua số liệu trên ta thấy:
Số lao động của công ty năm 2002 so với năm 2001 giảm 16 người
trong đó lao động gián tiếp giảm 11 người, lao động trực tiếp giảm 5 người
Sở dĩ có sự giảm về lao động như vậy là do số lao động nghỉ hưu, một
số dây chuyền được trang bị máy móc hiện đại, đã giảm công nhân đứng
máy, lao động của công ty phần lớn là lao động tốt nghiệp phổ thông trung
học, trung cấp, còn lại là đại học.
14
Luận văn tốt nghiệp
Phần lớn lao động của công ty nằm trang độ tuổi từ 30-49 tuổi. Năm
2002 chiếm khoảng 80% đây là độ tuổi sung sức phù hợp với những công
việc lao động cần sức dẻo dai.
•Cũng giống như các doanh nghiệp trong ngành dệt khác, công ty dệt
Minh Khai cũng có số lao động nữ chiếm tỷ lệ tương đối cao trong tổng số
lao động của toàn công ty ( chiếm khoảng 79,5% ). Điều đó tạo cho công ty
một số thuận lợi trong sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn
còn một số mặt hạn chế ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của công ty. Mặc
dù vậy, công ty dệt Minh Khai vẫn tạo mọi điều kiện cho đội ngũ lao động
để họ có thể phát huy tối đa khả năng làm việc của mình giúp nâng cao
năng suất lao động.
•Trình độ của đội ngũ lao động cũng là một vấn đề đặt ra đối với công
ty hiện nay. Nhìn chung trình độ của đội ngũ lao động trong công ty mới
chỉ ở mức trung bình khá ( bậc thợ trung bình : 4 ). Số cán bộ kỹ thuật chưa
được bổ xung nhiều, số công nhân kỹ thuật lành nghề tuổi đã cao, sức khoẻ
đã giảm. Do đó ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm, từ đó ảnh hưởng tới
hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty. Đồng thời nó cũng
ảnh hưởng tới khả năng vận hành máy móc thiết bị và trình độ công nghệ
của công ty. Cán bộ quản lý trong công ty đóng vai trò rất lớn trong việc

Năm 1983 công ty bắt đầu xuất khẩu khăn sang thị trường Nhật Bản với sự
giúp đỡ của UNIMEX Hà Nội và đã chiếm lĩnh được thị phần ngày càng lớn.
Từ năm 1988 đến nay công ty được nhà nước cho phép xuất khẩu
trực tiếp.
Trong những năm gần đây trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến
động cùng xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, thêm vào đó xuất
khẩu của ngành dệt may trong nước gặp nhiều khó khăn, để có thể giữ
vững và mở rộng thị trường xuất khẩu đồng thời nâng cao chất lượng công
tác tiêu thụ sản phẩm, công ty dệt Minh Khai đã không ngừng đầu tư đổi
16
Luận văn tốt nghiệp
mới các loại máy móc thiết bị, áp dụng các quy trình công nghệ sản xuất
tiên tiến để mở rộng sản xuất, tăng năng xuất lao động và chất lượng sản
phẩm, hạ giá thành. Đồng thời công ty liên tục cải tiến mẫu mã đổi mới sản
phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Tình hình kinh doanh của công ty được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4 : Các chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu từ năm 2001 - 2004
Đơn vị tính : Triệu đồng
TT Đơn vị
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
GTTH %/00 GTTH %/01 GTTH %/02 GTTH %/03
1 Giá trị SXCN Tr.đ 64.585 100 65.748 101,80 69.750 106,0
8
78.095 111,96
2 Doanh thu Tr.đ 77.271 119,82 79.441 102,80 79.980 100,6
7
97.338 121,70
3 Kim ngạch
xuất khẩu
1000USD 4.301 101,6

của công ty chủ yếu là xuất khẩu.
Doanh thu qua các năm được thể hiện ở biểu đồ sau :
Luận văn tốt nghiệp
Qua biểu đồ ta thấy doanh thu qua các năm có tăng nhưng với tốc độ
tăng rất chậm năm 2001 đạt 77.271 tr.đ, năm 2002 đạt 79.441 tr.đ, năm
2003 đạt 79.980 tr.đ, năm 2004 doanh thu có tăng nhanh hơn đạt 97.338
tr.đ có được như vậy là do công ty không ngừng đầu đổi mới trang thiết bị
phục vụ cho hoạt động sản xuất.
2. Tình hình xuất khẩu của công ty trong những năm qua.
Trong những năm qua, doanh thu xuất khẩu của công ty dệt Minh Khai
luôn chiếm một tỷ trọng lớn từ 80-85% trong tổng doanh thu của
công ty hàng năm. Chính vì vậy, hoạt động xuất khẩu được coi là
hoạt động quan trọng nhất của công ty. Điều đó được thể hiện
như sau:
Bảng 5: Tỷ trọng doanh thu xuất khẩu trong tổng doanh thu
Chỉ tiêu đơn vị
năm
2000
năm
2001
năm
2002
năm
2003
năm
2004
Tổng doanh thu Tr.đ 64.550 77.271 79.441 79.980 97.338
Doanh thu xuất khẩu Tr.đ 56.500 68.880 68.920 73.540 82.624
DTXK/Tổng DT % 87 89 88 87 85
Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Công ty dệt Minh Khai

Nhật Bản là thị trường truyền thống của công ty và cũng là một trong
những thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất của Việt Nam. Công ty
đã thiết lập và duy trì mối quan hệ làm ăn với các khách hàng Nhật Bản
trong một thời gian dài. Công ty đã bắt đầu xuất khẩu sang thịt rường Nhật
Bản từ năm 1983 cho tới nay. Công ty xuất khẩu sang Nhật Bản những sản
phẩm khăn bông các loại như khăn ăn, khăn mặt, khăn tắm, khăn Jacquard,
áo choàng tắm. Kim ngạch xuất khẩu của công ty sang thị trường này luôn
chiếm một tỷ trọng cao nhất khoảng 90% trong tổng kim ngạch xuất khẩu
hàng năm. Kim ngạch xuất khẩu của công ty trên thị trường Nhật Bản
không ngừng tăng lên. Mặc dù trong những năm 1999 nền kinh tế Nhật gặp
nhiều khó khăn do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính khu
vực,nhưng công ty vẫn duy trì được hoạt động xuất khẩu sang thị trường
này. Năm 2000 kim ngạch xuất khẩu của công ty sang Nhật đạt 3.01 triệu
USD chiếm 91.74% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Năm 2001 kim ngạch
xuất khẩu tăng lên 3.587.000 USD chiếm 88.6%, năm 2003 con số này tăng
lên 4.240.000 USD đạt 91.38%. Sang năm 2004 kim ngạch xuát khẩu của
công ty sang thị trường này giảm 4.038.000 USD tức là chỉ bằng 95% so
với năm 2003. Như vậy, ta thấy mức tăng kim ngạch xuất khẩu của công ty
snag thị trường Nhật Bản không đều và không ổn định. Sở dĩ như vậy là do
công ty vấp phải sự cạnh tranh của các đối thủ cạnh tranh mạnh trong lĩnh
vực dệt may là Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia….Do đó, để duy trì và
tăng doanh thu xuất khẩu vào thị trường này, công ty cần có các biện pháp
làm tăng chất lượng, mẫu mã đồng thời giảm giá thành nhằm tăng khả năng
cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
*Thị trường EU
21
Luận văn tốt nghiệp
Hiện nay EU là thị trường nhập khẩu hàng dệt may theo hạn ngạch lớn
nhất của Việt Nam. Xuất khẩu hàng dệt may sang EU chiếm hơn 40% tổng
kim ngạch xuất khẩu dệt may hàng năm của Việt Nam.

GTKNXK 152.700 187.459 193.590 141.345 79.329
Tỷ trọng (%) 4.56 3.94 4.5 3.23 1.42
Tổng KNXK 3.281.900 4.301.000 4.302.000 4.376.000 5.164.000
Nguồn:Phòng kế hoạch thị trường – Công ty dệt Minh Khai
Như vậy, kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Châu Á của công ty
không ổn định và có xu hướng giảm sút. Công ty cần có các biện pháp
nhằm bảo vệ duy trì và mở rộng xuất khẩu sang thị trường này.
2.2. Theo mặt hàng xuất khẩu
Mặt hàng xuất khẩu chính của công ty gồm: khăn ăn, khăn mặt, khăn
tay, áo choàng tắm, thảm chùi chân, ga trải giường…Giá trị kim ngạch xuất
khẩu theo mặt hàng của công ty được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 8: Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng (từ năm 2001-2004)
Đơn vị: USD
SPXK
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị %
1.Khăn bông 3.239.00
0
75 2.983.00
0
69.2 3.185.00
0
72.8 3.020.500 70.2
-Khăn ăn 775.000 18 792.000 18.4 664.000 15.2 983.000 19
-Khăn mặt 1.426.00
0
33.2 1.422.00
0
33 1.360.00
0

này không cao, chỉ chiếm khoảng 15-20% tổng kim ngạch xuất khẩu. Vì
vậy để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty trong những năm tới,
công ty cần có biện pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng này như đẩy mạnh
hoạt động nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng, ký kết nhiều hợp
đồng.
2.3. Theo phương thức xuất khẩu
Công ty dệt Minh Khai tiến hành xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài
theo 2 phương thức:
24
Luận văn tốt nghiệp
- Xuất khẩu trực tiếp cho các siêu thị và các công ty thương mại tại
Nhật Bản có nhu cầu.
- Xuất khẩu gián tiếp thông qua các công ty thương mại trung gian
trong nước và ngoài nước.
Bảng 9: Kim ngạch xuất khẩu theo phương thức xuất khẩu của công ty
dệt Minh Khai (từ năm 2000-2004)
Đơn vị tính : USD
Phương thức
xuất khẩu
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
GT % GT % GT % GT % GT %
XK trực tiếp 3.150.626 96 4.171.970 97 4.215.960 98 4.305.984 98.4 5.127.852 99.3
XK gián tiếp 131.247 4 129.030 3 86.040 2 70.016 1.6 36.148 0.7
Tổng KNXK 3.281.900 100 4.301.000 100 4.302.000 100 4.376.000 100 5.164.000 100
Nguồn : Phòng kế hoạch thị trường – Công ty dệt Minh Khai
Trong những năm qua công ty dệt Minh Khai thực hiện xuất khẩu trực
tiếp là chủ yếu, tỷ trọng xuất khẩu theo phương thức này luôn đạt ở mức
cao, trên 95% kim ngạch xuất khẩu. Năm 2000 hoạt động xuất khẩu của
công ty đạt 3.150.626 USD chiếm 96 % trong tổng kim ngạch xuất khẩu.
Năm 2002 đạt 3.673.040 USD chiếm 98%, năm 2004 cho thấy hầu như


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status