Một số giải pháp, kiến nghị, định hướng nhằm tăng cường quản lý và nâng cao chất lượng lao động trong các doanh nghiệp nước ta hiện nay. - Pdf 32

PHẦN MỞ ĐẦU
Một doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh doanh thì cần phải có
lao động - vốn nhân tạo; thiết bị, nguyên liệu - đầu vào sản xuất; đất đai và
các nguồn tài nguyên khác - nguồn lực tự nhiên. Trong đó nguồn lực lao
động có vai trò rất quan trọng nhiều khi là quyết định sự phát triển của tồn tại
của doanh nghiệp.
Theo kinh tế chính trị Mác - Lênin: lao động là một trong ba yếu tố cơ
bản của quá trình lao động sản xuất.
Lao động là yếu tố quan trọng trong lực lượng sản xuất. Thực tế đất
nước ta bước vào nền kinh tế thị trường trong một thời gian chưa dài. Đất
nước cũng đang trên con đường công nghiệp hoá - hiện đại hoá vì thế việc cần
hoàn thiện và nâng cao chất lượng đội ngũ lao động để đáp ứng nhu cầu phát
triển doanh nghiệp là điều cần thiết và bức xúc trong điều kiện hiện nay.
Tuy nhiên lao động là một vấn đề lớn nó bao gồm: kỹ năng lao động,
trình độ đào tạo, kinh nghiệm nghề nghiệp. Đây là những yếu tố quan trọng
trong lao động mà người ta còn có hể gọi theo cách khác là vốn nhân lực.
Nhân lực là tên gọi đặc trưng khái quát của lao động nó không chỉ bao gồm
lao động chân tay mà còn cả lao động trí óc.
Với giới hạn cho phép của đề tài. Đề tài sẽ khái quát chung về thực
trạng lao động thông qua cơ cấu lao động, thất nghiệp, viêc làm tiền lương,
trình độ lao động, thất nghiệp, việc làm tiền lương trình độ lao động, nguồn
vốn nhân lực hiện tại, tương lai và thị trường lao động trong thời gian qua để
từ đó đưa ra những giải pháp để quản lý và nâng cao chất lượng lao động
trong các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay góp phần thúc đẩy hơn nữa sự phát
triển của các doanh nghiệp.
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ LAO ĐỘNG
1.1. Tổng quan về nguồn lao động của nước ta
Nước ta xuất phát từ một nước có nền nông nghiệp lạc hậu đi lên chủ
nghĩa xã hội. Trước đây trứơc thờikỳ cách mạng tháng 8 dân số chủ yếu của
nước ta làm nông nghiệp tới 95% cơ cấu dân số. Mà nền nông nghiệp ở nước

nước ta đang trên con đường bước vào tiến trình hội nhập kinh tế thế giới nên
phải đào tạo đội ngũ lao động và quản lý phù hợp với điều kiện hiện tại.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG NGUỒN LAO ĐỘNG NƯỚC TA HIỆN NAY
2.1. Thực trạng
2.1.1. Cơ cấu lao động và chất lượng lao động
Theo kết quả điều tra lao động việc làm ở nước ta năm 2004 và 2005 có
các kết quả so sánh sau:
Bảng 1: Đây là kết quả điều tra; tỷ lệ dân số từ đủ 15 tuổi trở lên tham gia
Dân số từ đủ
15 tuổi trở lên
(1000 người)
Lực lượng lao
động (1000
người)
Tỷ lệ tham
gia lực lượng
lao động (%)
Tổng số 60554,5 43255,3 71,4
Đồng Bằng Sông Hồng
Đông Bắc
Tây Bắc
Bắc Trung Bộ
DH Nam Trung Bộ
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
ĐB Sông Cửu Long
13 583,9
6 712,8
1 739,8

4
Chia theo thành thị, nông thôn ta có:
Năm 2004: thành thị có 10.549,3 ngàn người chiếm 24,4%; nông thôn
có 32.706 ngàn người chiếm 75,6%.
Năm 2005: thànhthị có 11.071,1 ngàn người chiếm 24,9%; nông thôn
có 33.313,9 ngàn người chiếm 71,1% tổng LLLĐ cả nước.
Như vậy tốc độ tăng của LLLĐ khu vực thành thị là 4,8%, khu vực
nông thôn là 1,9% so với năm 2004. Bình quân hàng năm (2000-2005) tốc độ
tăng LLLĐ ở 2 khu vực này là 4,52% và 1,86%. Có sự chênh lệch về tốc độ
tăng giữa LLLĐ giữa 2 khu vục thành thị và nông thôn, trực tiếp do tốc độ đô
thị hoá diễn ra nhanh, dẫn đến tốc độ tăng dân số khu vực thành thị cao hơn
khu vực nông thôn. Tuy tỷ trọng LLLĐ ở thành thị tăng lên và ở nông thôn
giảm đi nhưng bức tranh chung về phân bố lực lượng lao động ở nước ta là
LLLĐ nông thôn vẫn chiếm tỷ trọng lớn (71,1% năm 2005).
Chia theo vùng lãnh thổ:
Năm 2004: đồng bằng sông Hồng chiếm 22,5%; Đông Bắc chiếm
11,9%; Tây Bắc chiếm 3,2%; Bắc Trung Bộ chiếm 12,1%; Duyên hải Nam
Trung Bộ chiếm 8,3%; Tây Nguyên chiếm 5,6%; Đông Nam Bộ chiếm
15,1%; Đồng Bằng sông Cửu Long 21,5%. So với thời điểm 1/7/2003 tỷ lệ
LLLĐ chiếm trong tổng LLLĐ cả nước của vùng đồng bằng sông Cửu Long
giảm 0,1% và tăng ở vùng Tây Bắc và Tây Nguyên (1%); các vùng khác hầu
như là không đổi.
Năm 2005: vùng Đông nam Bộ và Tây Nguyên có tốc độ tăng LLLĐ
so với 2004 cao hơn so với các vùng khác trong cả nước (Đông Nam Bộ là
3,8%; Tây Nguyên là 2,9%). Sự tăng nhanh LLLĐ ở các vùng này chủ yếu là
do biến động cơ học.
Chia theo giới tính:
Vào năm 2004 tỷ lệ tham gia LLLĐ của dân số nữ từ đủ 15 tuổi trở lên
của cả nước là 67,2%; ở khu vực thành thị là 57,9%; Khu vực nông thôn là
71,3%. Trong 8 vùng lãnh thổ, vùng có tỷ lệ tham gia LLLĐ của dân số từ đủ

Chúng ta xét thấy chất lượng LLLĐ trên 2 tiêu chí là trình độ học vấn phổ
thông và trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động. Hai tiêu chí này được
hình thành trực tiếp thông qua hệ thống giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực.
Trình độ học vấn phổ thông của LLLĐ tiếp tục được nâng cao. Điều
này được thể hiện qua tỷ lệ học vấn ở trình độ thấp giảm đồng thời trình độ ở
bậc trung bình trở lên trong hệ thống giáo dục phổ thông tăng lên. Đó là: năm
205, tỷ lệ mù chữ là 4%, chưa tốt nghiệp tiểu học là 13,09% và tốt nghiệp tiểu
học là 29,09%. So với năm 2004, các tỷ lệ này giảm tương ứng là: 0,4%;
0,8% và 0,6%. Trong khi đó, tỷ lệ tốt nghiệp phổ thông cơ sở là 32,58% (tăng
0,2%), đặc biệt tỷ lệ tốt nghiệp phổ thông trung học là 21,21% (tăng 1,61%)
ta có kết quả ở bảng 2.
Bảng 2: Cơ cấu trình độ văn hoá phổ thông của LLLĐ
2004 2005 Tăng/Giảm
Tổng số 100,0 100,0
1. Mù chữ 4,44 4,04 -0,40
2. Chưa tốt nghiệp tiểu học 13,87 13,09 -0,78
3. Tốt nghiệp tiểu học 29,73 29,09 -0,64
4. Tốt nghiệp PTCS 32,36 32,58 +0,22
5. Tốt nghiệp PTTH 19,6 21,21 +1,61
Trình độ chuyên môn kỹ thuật:
Lao động đã qua đào tạo tăng lên liên tục qua các năm, từ 6088,2 ngàn
người vào năm 2000, đến năm 2005 số lượng này lên tới 11.003 ngàn người
(gấp 1,8 lần so với năm 2000). Bình quân hàng năm (giai đoạn 2000-2005),
số lao động đã qua đào tạo tăng 938 ngàn người, với tốc độ tăng bình quân là
12,9%/năm. Có thể thấy tằng, với tỷ lệ lao động đó qua đào tạo năm 2005 là
24,8% (tăng 2,3% so với năm 2004). Tuy vậy vẫn chưa đạt được mục tiêu do
Đại hội của Đảng đề ra là 30% về mặt số lượng.
Tuy nhiên hiện tại lực lượng lao động đã qua đào tạo còn một số vấn đề
cần được quan tâm.
Thứ nhất, chất lượng đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường

làm cần thiết, một yêu cầu bức xúc trong giai đoạn đất nước ta đang trong tiến
trình bước vào hội nhập hiệnnay.
2.1.2. Việc làm, thất nghiệp và chế độ tiền lương cho lao động
a) Việc làm và thất nghiệp
Theo kết quả điều tra năm 2004: lực lượng lao động từ đủ 15 tuổi trở
lên nói chung ở khu vực thành thị có 94,6% có việc làm và 5,4% thất nghiệp;
khu vực nông thôn có 98,9% có việc làm và 1,1% thất nghiệp; Các tỷ lệ tương
ứng của LLLĐ nữ là 93,5% và 6,5% (với thành thị); 98,8% và 1,2% (với
nông thôn). Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động ở khu vực thành thịcó
94,4% có việc làm và 5,6% thất nghiệp; khu vực nông thôn có 98,9% có việc
làm và 1,1% thất nghiệp. Các tỷ lệ tương ứng của LLLĐ nữ là 93,3% và 6,7%
(với thành thị); 98,7% và 1,3% (với nông thôn).
So với thời điểm 1/7/2003: Tỷ lệ thất nghiệp của LLLĐ trong độ tuổi
lao động nói chung ở khu vực thành thị cả nước đã giảm 0,2%. Chia theo
nhóm tuổi, tỷ lệ thất nghiệp đã giảm bớt ở các nhóm tuổi 15-19; 25-29; 45-49
và 50-54; không thay đổi ở các nhóm tuổi 20-24; 35-39 và tăng ở các nhóm
tuổi 30-34; 40-44; 55-59. Tuy nhiên, xu hướng chung vẫn là: ở nhóm tuổi
càng trẻ, tỷ lệ thất nghiệp của LLLĐ càng cao. Trong 3 vùng kinh tế trọng
điểm tỷ lệ thất nghiệp của LLLĐ trong độ tuổi lao động ở khu vực thành thị
cao nhất là Bắc Bộ: 6,1%. Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam: 5,9%. Vùng
kinh tế trọng điểm miền Trung: 5,8%.
Tỷ lệ thất nghiệp theo trình độ chuyên môn kỹ thuật có điều đáng chú
ý: LLLĐ chưa qua đào tạo có tỷ lệ thất nghiệp: 8%. Trong khi đó LLLĐ đã
qua đào tạo tỷ lệ này là 1,8%. LLLĐ đã tốt nghiệp THCN có tỷ lệ thất nghiệp
4,4% LLLĐ đã tốt nghiệp CĐ, ĐH 3,8%.
Nguyên nhân thất nghiệp chủ yếu là do LLLĐ chưa tìm được việc làm
sau khi thôi học hoặc tốt nghiệp các cơ sở đào tạo là 73,7%. Đây là một tỷ lệ
khá cao dẫn đến sự lãng phí lớn. Tiếp đến là do ngưoiừ lao động đơn phương
chấm dứt hợp đồng: 20,9%. Do hợp đồng hết hạn: 2,3%; do mất việc làm:
2,2%; do bị sa thải: 1%. Như vậy hơn 1/5 số người thất nghiệp do bỏ việc

với trình độ lao động và điều kiện hiện tại việc gia tăng của tỷ lệ thất nghiệp
là rất lớn.
Chúng ta xét trên cấp độ doanh nghiệp khi tham gia vào quá trình hội
nhập cần phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mà điều cần thiết cốt lõi
ở đây là phải nâng cao trình độ năng lực và chất lượng của nguồn nhân lực.
Phải giải quyết tốt một số hạn chế còn tồn đọng.
+ Hạn chế về trình độ năng lực, tay nghề và phong cách làm việc. Vì
người lao động ít được đào tạo bài bản, kiến thức nghè nghiệp và kỹ năng làm
việc của nhiều người chưa đáp ứng kịp nhu cầu thực tế.
+ Chi phí lao động ngày càng tăng: đó là tiền lương đòi hỏi tăng lên do
tác động của đời sống xã hội bên ngoài doanh nghiệp. Từ sự cạnh tranh của
các doanh nghiệp khác. Mức chi phí tăng lên còn do phải đào tạo lại lao động.
+ Đối mặt với những thay đổi về lực lượng lao động. Việc lựa chọn cơ
hội cho mình đối với những người lao động giỏi sẽ diễn ra mạnh mẽ gây nên
biến động lớn. Và nguy cơ mất việc cũng lớn.
+ Thiếu điều kiện nâng cao khả năng làm việc.
+ Điều kiện và môi trường làm việc hạn chế phát huy khả năng cá
nhân. Điều này do cơ sở vật chất kỹ thuật chưa phát triển, những yếu kém
trong hoạt động quản lý.
Một vấn đề lao động việc làm nữa mà chúng ta cũng cần bàn tới đó là
lao động cho các khu công nghiệp, khu chế xuất ỏ Việt Nam. Việc phát triển
các khu công nghiệp, khu chế xuất là điều kiện cần thiết để thúc đẩy nền kinh
tế phát triển hơn nữa. Thực tế các khu công nghiệp và khu chế xuất đóng vai
trò quan trọng trong việc tạo công ăn việc làm cho lực lượng lao động. Tính
đến 6/2004 các khu công nghiệp và khu chế xuất đã thu hút được gần 60 vạn
lao động trực tiếp và khoảng hơn 1 vạn lao động gián tiếp. Hơn nữa các khu
công nghiệp và khu chế xuất trên cả nước hiện nay vẫn chưa huy dộng hết
công suất khi vẫn còn nhiều khu đang đivào giải toả cũng như đang tiến hành
xây dựng. Dự báo trong thời tới vấn đè lao động cho các khu công nghiệp, là
vấn đề cần thiết. Tuy nhiên, lực lượng lao động hiện tại vẫn chưa đáp ứng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status