Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty gạch ốp lát Hà Nội. - Pdf 32

Bơm màng
Bể khuấy
Sàng rung
Máy nghiền bi
Băng tảiXe xúc, cân , cấp liệuĐất xét, felspat, các nguyên liệu khácBể trung gianMáy lọc sắtBơm pít tông
Sấy phun tạo bột
Băng tải, gầu nâng
Băng tải vào xi lô chứa bột
Dầu hoả
Lò nung, con lăn
Băng chuyền gạch đã tráng men
Dây chuyền, tráng men và in lưới
Băng chuyền dẫn
Sấy đứng
Băng chuyền
Máy ép thuỷ lực
Chuyển bộtBăng tải, gầu nâng, băng tảiDầu hoảDầu hoả
Bể chứa, khuấy
Ngoài rung, khử từBơm màng
Máy nghiền menNguyên liệu men, cân
Thành phẩm, xếp kho
Thành phẩm xuất khoMáy đóng hộp, ni lonMáy phân loại tự động
Băng chuyền
Giám đốc công ty
PGĐ
Cơ điện
PGĐ
Sản xuất
PGĐ
Kinh doanh
Phân xưởng cơ điện

====
3.977,884 (đ/giờ)
26 x 8h
26 x 8h
HSN3 x
210.000 đ
V
g3
=
=
3,76 x
210.000 đ
=
3.796,153 (đ/giờ)
V
gcb
= HSCB x
210.000 đ
26 x 8h
= 3,97 x
210.000 đ
26 x 8h
= 4.008,173 (đ/giờ)
H
1
= 1 +
Q
tt
ư Q
kh

j
x L
vm
x L
pc

NC
j
x L
cbj
H
tn
=
L
sx
L x L
cbbq
Mức khấu hao phải
trích bình quân năm
Nguyên giá tài sản cố định bình quân
Tỷ lệ khấu hao bình quân năm
Nguyên giá tài sản cố định
Số năm sử dụng
=
x
=
Mức khấu hao bình quân tháng
=
Mức khấu hao bình quân năm
12

=
3,36
Sức sinh lời vốn lưu động
=
Lợi nhuận thuần
Vốn lưu động bình quân
63.297.438.671,5
5.030.154.909
=
=
0,079
TSCĐ đầu kỳ + TSCĐ cuối kỳ
TSCĐ bình quân =
2
TSCĐ bình quân =
118.961.887.247 +98.335.597.292
2
= 108.648.742
Sức sản xuất của TSCĐ =
Doanh thu thuần
TSCĐ bình quân
212.659.117.591
108.648.742.269,5
= 1,95
=
Tổng TS bình quân
Tổng TS đầu kỳ + tổng TS cuối kỳ
2
=
170.195.094.396 + 176.572.096.844

Hệ số thanh toán ngắn hạn
=
77.791.045.077
95.541.753.342
= 0,81
Hệ số thanh toán nhanh
=
Tiền mặt hiện có
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh
=
1.780.654.382
84.342.300.391
= 0,02%
Hệ số thanh toán nhanh
=
6.481.356.357
95.541.753.342
= 0,06%
Hệ số sinh lợi doanh thu ( lợi nhuận biên )
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
=
3.704.366.182
212.659.117.591
= 0,017
Sức sinh lợi cơ sở
Tổng tài sản
Thu nhập trước thuế

=
48.803.832.266
84.342.330.391
= 0,578
Tỷ suất thanh toán ngắn hạn (cuối năm)
77.791.045.077
95.541.753.342
= 0,81
=
=
48.803.832.266
84.342.330.391
= 0,578
=
Tỷ suất thanh toán của vốn lưu động:
=
Tổng số vốn bằng tiền
Tổng số tài sản lưu động
Tỷ suất thanh toán tức thời:
=
Tổng số vốn bằng tiền
Tổng số nợ ngắn hạn
Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, nền kinh tế của nơc ta đã có nhng chuyển
biến tích cực của bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trờng . cùng với sự phát
triển trung củalền kinh tế đất nớc, các doanh nghiêp việt nam cững đã từng bớc
trởng thành và phát triển không ngừng lớn mạnh cả về thế và lực . Nhanh
chóng hoà nhập vào nền kinh tế khu vực và cả thế giới.
Một trong những nghành công nghiệp Việt Nam đã có đợc những tăng tr-
ơng theo các mục tiêu chiến lợc phát triển kinh tế xã hội , nghành công nghiệp

sứ xây dựng Hữu Hng đổi tên thành công ty gạch ốp lát Hà Nội lấy thơng hiệu
sản phẩm là gạch men viglacera và có t cách pháp nhân, có tài sản riêng tại
Ngân hàng, có con dấu riêng để hoạt động giao dịch theo phạm vi trách nhiệm
của mình.
Hình thành từ năm 1959 nhng công ty chỉ bắt đầu phát triển từ năm 1990
do chú trọng đầu t chiền sâu, sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trờng. Tháng
10-1990 xí nghiệp khởi công xây dựng lò nung Tuynel và tháng 9-1991 đa vào
sử dụng. Tháng 4-1992 xí nghiệp đã tự thiết kế và xây dựng lò sấy Tuynel. Cả lò
nung và lò sấy Tuynel, xí nghiệp đều là đơn vị dẫn đầy về quy trình công nghệ
và hiện nay các công ty khác vẫn đang áp dụng.
Đáp ứng nhu cầu khách hàng ngày càng tăng và đa dạng, tháng 2-1993
công ty đã đầu t lắp đặt dây chuyền sản xuất gạch của ITALIA với công suất 23
tấn/giờ (gạch xây dựng). Sản phẩm có chất lợng cao đợc khách hàng a chuộng.
Song song với gạch xây dựng, gạch chống nóng nhu cầu gạch ốp tờng và gạch
lát nền ngày càng tăng, do vậy tháng 2-1994 xí nghiệp đầu t 70 tỷ đồng để xây
2
dựng nhà máy dạch lát nền có công suất 1 triệu m
2
/năm, toàn bộ thiết bị công
nghệ tự động hoá cao, nhập của ITALIA.
Tháng 8-1994 công ty gốm xây đợc thành lập và đi vào hoạt động ngày 6-
11-1994. Cũng nhằm đáp ứng nhu cầu thị trờng, tháng 4-1996 công ty tiếp tục
đầu t 60 tỷ đồng để lắp đặt dây chuyền 2 sản xuất gạch lát nền và gạch ốp tờng.
Thiết bị công nghệ đợc nhập từ ITALIAvà công suất 3 triệu m
2
/năm. Tháng 10-
2000 công ty đầu t thêm dây chuyền 3 cũng với công suất 3 triệu m
2
/năm với
công nghệ nhập từ ITALIA. Dây chuyền thứ 3 này đợc đặt tại Vĩnh Phúc. Dự

công ty luôn tăng trởng.
Ví dụ:
Giá trị tổng sản lợng của công ty năm 2001 là 235.000.000.000
đ
Gạch lát nền năm 2001 là: 3.580.000 m
2
.
Dự kiến năm 2002 công ty có giá trị tổng sản lợng là 331.000.000.000
đ
trong đó gạch lát nền là: 4.680.000 m
2
.
II.3-Công nghệ sản xuất và kết cấu sản xuất của công ty:
Công nghệ sản xuất của công ty gạch ốp lát Hà Nội là quá trình sản xuất
vừa theo kiểu song song, vừa theo kiểu liên tục. Các nguyên liệu khác nhau đợc
st lý theo từng bớc công nghệ khác nhau và cuối cùng kết hợp laị cho ra sản
phẩm cuối cùng.
Sơ đồ1: Kết cấu sản xuất gạch lát nền của công ty gạch ốp lát Hà Nội
4
5
Chuẩn bị nguyên liệu xơng:
Nguyên liệu làm xơng đợc mua về công ty theo kế hoạch sản xuất và đa
về kho dự trữ theo từng loại riêng biệt. Đất sét đợc tập kết về kho Đại Mỗ với
trữ lợng đủ 3 tháng sản xuất, sau đó chuyển dần ra kho của công ty. Felspat đợc
tập kết về kho công ty đủ 1 tháng sản xuất, các nguyên liệu khác đợc dự trữ từ 1
đến 2 tháng sản xuất.
Quá trình nghiền xơng: Các loại nguyên liệu xơng đợc cân định lợng theo
từng đơn phối liệu và nạp vào thùng cấp liêụ bằng xe xúc lật. Phối liệu
xơng đợc chuyển vào máy nghiền bi bằng hệ thống băng tải phân phối,
quá trình đợc thực hiện trong máy nghiền bi có dung tích từ 10.000 đến

cũng đều có bộ máy tổ chức với chức năng điều hành chung các hoạt động. Vì
vậy công ty đã thành lập bộ máy quản lý và sản xuất nh sau:
Sơ đồ 2 : Bộ máy quản lý và sản xuất của công ty gạch ốp lát Hà Nội
7
Ban giám đốc: gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc.
Giám đốc: là ngời đứng đầu bộ máy quản lý có quyền hành cao nhất của
công ty và có trách nhiệm chỉ huy toàn bộ, bộ máy quản lý chịu trách
nhiệm trớc cấp trên về tình hình sử dụng vốn và hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Giám đốc chỉ huy mọi hoạt động thông qua các
trởng phòng hoặc uỷ quyền cho các phó giám đốc.
Phó giám đốc sản xuất, phó giám đốc cơ điện, phó giám đốc kinh
doanh: có nhiệm vụ đa ra kế hoạch cụ thể cho phòng của mình trên cơ sở
kế hoạch phát triển chung của doanh nghiệp nh: các chiến lợc về phát
8
triển thị trờng, tiêu thụ sản phẩm, xúc tiến hỗn hợp, lựa chọn mẫu mã của
sản phẩm phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dụng... phân công nhiệm vụ cho
từng thành viên trong phòng.
Phòng kinh doanh:
Có chức năng chủ yếu là thực hiện các hoạt động bán sản phẩm của công ty
thông qua các hoạt động khinh doanh. Xây dựng và thực hiện các chiến lợc
marketing, tìm hiểu thị trờng, xây dựng và phát triển hệ thống đại lý và các cửa
hàng bán lẻ...
Phòng tổ chức lao động:
Đề xuất phơng án sắp xếp, cải tiến bộ máy quản lý sao cho bộ máy
gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả, bố trí sử dụng lao động hợp lý.
Xây dựng kế hoạch và thực hiện trả lơng lao động, xây dựng và quản
lý định mức lao động.
Xây dựng kế hoạch và thực hiện chế độ bồi dỡng đào tạo, nâng cao
bậc lơng hàng năm cho cán bộ công nhân viên, thực hiện chế độ đề
bạt, sa thải lao động.

Có chức năng quản lý và thực hiện toàn bộ công tác hành chính trong
công ty theo quy định chung về pháp lý hành chính hiện hành thực
hiện công tác đối nội, đối ngoại, phục vụ hội thảo...
10
Nhiệm vụ chủ yếu: tổ chức công tác văn th đánh máy, quản lý chặt
chẽ nguyên tắc sử dụng con dấu lu trữ hồ sơ, mua sắm cấp phát đồ
dùng, dịch vụ văn phòng và các tài sản của công ty.
Phòng kỹ thuật KCS:
Xây dựng quy trình công nghệ, quy phạm kỹ thuật trong các công
đoạn sản xuất, xây dựng các tiêu chẩn chất lợng sản phẩm, các định
mức kinh tế kỹ thuật, nghiên cứu áp dụng các phơng pháp công nghệ
tiên tiến. Lập hồ sơ từng loại máy móc thiết bị, xây dựng lịch trình tu
sửa, bổ sung và đầu t máy móc thiết bị mới. Tổng hợp các đề tài tiến
bộ kỹ thuật, phối hợp với phòng kế hoạch sản xuất để lên kế hoạch
nhập phụ tùng thay thế sửa chữa.
Xây dựng các bậc kỹ thuật, lập kế hoạch bồi dỡng lý thuyết tay nghề
cho công nhân. tổ chức nghiên cứu thiết kế, chế thử sản phẩm mới và
đa ra thị trờng hàng hoá. Thờng xuyên kiểm tra chất lợng sản phẩm
của các công đoạn sản xuất, xác định tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm
của công ty.
Phân xởng cơ điện:
Thực hiện chức năng quản lý thiết bị của công ty về mặt kỹ thuật, công tác
duy trì, bảo dỡng và sửa chữa máy móc thiết bị, tránh tiêu hao máy móc.
11
Phần II
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty gạch ốp lát hà nội
II.1- phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và các hoạt động marketing
của công ty gạch ốp lát Hà Nội.
II.1.1- Chính sách sản phẩm:

1999
Kế hoạch
2000
Thực hiện
2000
Tỷ lệ so sánh
TH 1999 KH 2000
Tổng số tiêu thụ m
2
2.925.085 3.400.000 3.777.432 127,16 111,1
Gạch lát 30x30cm m
2
1.992.572 1.950.000 1.165.129 116,63 119,17
Gạch lát 40x40cm m
2
0 300.000 2.659.111 0 88,64
Gạch ốp 25x20cm m
2
932.513 1.150.000 2.323.847 124,95 102,32
Gạch lát 20x20cm m
2
45.634 - 22.545 49,4 0
Tổng sản lợng tiêu thụ đạt 111% vợt mức kế hoạch đợc giao 11% so với
năm 1999 đạt 127,16%. Đây là thành tựu đạt đợc góp phần thúc đẩy công ty
chiếm lĩnh và củng cố thị phần tại từng khu vực thị trờng.
Bảng 2: Doanh thu tại từng khu vực trong năm 2000
Doanh thu (tỉ đồng) Tỷ trọng (%)
Miền Bắc 143,1 58,22
Miền Trung 33,1 14,37
13

II.1.2- Chính sách giá cả:
14
Giá cả bao giờ cũng là công cụ cạnh tranh sắc bén của các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng. Do vậy mà công ty xác định cần phải có một giá cả
hợp lý vừa đảm bảo bù đắp chi phí lại có thể khuyến khích ngời tiêu dùng mua
sản phẩm. Vì vậy một chính sách giá cả đúng đắn và hợp lý luôn là mục tiêu
quan trọng mà công ty cần phấn đấu. Công ty đã lập cho mình khung giá cần
thiết đối với từng loại sản phẩm. Căn cứ vào: chi phí, lợi nhuận, mục tiêu của
công ty, căn cứ vào chất lợng sản phẩm, nhu cầu của thị trờng, quy chế thanh
toán. Công ty có quyết định từng loại theo 3 mức giá khác nhau và đợc áp dụng
thống nhất cho các đại lý tại thời điểm phù hợp với sức mua của thị trờng. Căn
cứ vào thời gian khách hàng thanh toán tính từ khi nhận hàng đến ngày thanh
toán đến các nức giá u đãi cụ thể sau:
+ Thanh toán trong vòng 20 ngày đợc hởng với mức giá u đãi 1.
+ Thanh toán từ 21 ngày đến ngay thứ 30 đợc hởng mức giá u đãi 2.
+ Thanh toán từ ngày 31 đến ngày thứ 40 đợc hởng mức giá u đãi 3.
Ngoài ra công ty còn có cơ chế thởng khuyến khích cho khách hàng
trong các trờng hợp nh:
+ Nếu khách hàng trả đủ ngay 100% số tiền của lô hàng thì đợc hởng 1%
trên tổng giá trị của lô hàng.
+ Nếu khách hàng trả đợc 50% số tiền của lô hàng thì sẽ đợc hởng 0,4%
trên tổng giá trị của lô hàng.
Định giá sản phẩm là do công ty. Điều này cũng đã tạo điều kiện cho
công ty áp dụng một số chính sách giá cả sau:
Chính sách giá cả căn cứ theo thị trờng: Công ty căn cứ vào giá bán của
các đối thủ cạnh tranh cùng kinh doanh sản phẩm là gạch ốp lát để định
giá bán cho sản phẩm của công ty mình. Nh vậy công ty sẽ không bị bất
15
ngờ khi có sự thay đổi giá cả của thị trờng và cũng tạo đợc tâm lý cho
khách hàng.

ngời trực tiếp quyết định, trong khuôn khổ khung giá mà công ty quy định cho
từng loại sản phẩm.
II.1.3- Chính sách phân phối sản phẩm của công ty:
Cơ chế thị trờng đã tạo ra một bớc phát triển lớn trong công tác tổ chức
mạng lới phân phối sản phẩm của công ty. Trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung
bao cấp trớc đây, khâu tổ chức mạng lới bán hàng hầu nh là không đợc chú
trọng, toàn bộ mọi hoạt động phân phối hàng hoá đều là do cấp trên quy định.
Từ khi nền kinh tế cả nớc chuyển sang cơ chế mới, cơ chế thị trờng công ty đợc
nhà nớc giao quyền tự chủ để kinh koanh, từ đó mà việc đầu tiên công ty làm là
đổi mới toàn bộ hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Đó là việc khuyến khích bán hàng
tự do, các cá nhân làm đại lý cho công ty.
Ngoài ra công ty còn hoạt động tiêu thụ và kế hoạch tiêu thụ để đa ra các
chỉ tiêu.
Doanh số bán hàng theo từng quý, chi phí theo từng quý...trên cơ sử chia
toàn bộ công việc thành từng mảng theo trình tự để dễ thực hiện, giao cho mỗi
đơn vị cá nhân phụ trách một mảng công việc. Tuy vậy, trong nhiều trờng hợp
khi có sự biến động của thị trờng thì công ty có thể thay đổi chơng trình hàng
cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế. Hiện nay công ty đã thiết lập đợc một mạng
lới bán hàng rộng khắp trên cả nớc thông qua trên 100 tổng đại lý tại khu vực
phía Bắc, chi nhánh miền Trung và chi nhánh tổng công ty tại miền Nam. Mạng
lới bán hàng này bớc đầu đã tạo ra một kênh phân phối có hiệu quả làm nòng
cốt cho việc gia tăng sản lợng tiêu thụ trong năm.
+ Thị trờng chiếm tỷ trọng lớn nhất là thị trờng Hà Nội năm 2000 là
58,22% doanh số bán hàng của công ty, năm 2001 là 51%.
+ Thị trờng các tỉnh miền trung và miền Nam tiềm năng lớn nhng có nhiều
biến động. Các thị trờng này cũng có sự cạnh tranh quyết liệt với các sản
17
phẩm thay thế cùng loại của các doanh nghiệp gạch ốp lát phía Nam nh:
gạch ốp lát Mỹ Đức ( TP HCM ); gạch ốp lát Taicera ( Đồng Nai )...
+ Sau Hà Nội thì TP. HCM có tỷ trọng lớn trong doanh số bán hàng của

Kênh phân phối này có u điểm là hạn chế đợc những chi phí lu kho, tăng
hiệu quả tiêu thụ và luôn nắm bắt đợc các thông tin mới về khách hàng. Số lợng
tiêu thụ theo kênh này năm 2001 là 95%.
Sơ đồ: kênh gián tiếp cấp hai
Đây là kênh đợc công ty sử dụng nhiều nhất và có hiệu quả nhất. Những
ngời bán buôn ở đây là các doanh nghiệp thơng mại hoặc các hộ gia đình có
nguồn tài chinh mạnh liên hệ trực tiếp với công ty làm các tổng đại lý đại diện
bán hàng phân phối hàng đến các cửa hangf bán lẻ từ đây sản phẩm đợc đa đến
tận tay ngời tiêu dùng.
Ưu điểm : Loại kênh này phân bố các đại lý không đồng đều tập trung
nhiều ở Hà Nội, dẫn đến sản phẩm không đề ở các thị trờng.
Số lợng tiêu thu kênh này năm 2001 : 95%
19
Nhận xét: Qua phân tích trên cho thấy mạng lới tiêu thụ của công ty đã
khá hoàn chỉnh, nó đã góp phần không nhỏ vào hoạt động tiêu thụ sản phẩm
của công ty. Tuy nhiên mạng lới tiêu thụ cuản công ty mới chỉ tập trung ở các
thành phố, thị xã mà cha trải rộng đến các vùng nông thôn, và chỉ tập trung ở
các tỉnh phía Bắc mà cha trải đều ra các tỉnh trong cả nớc.
II.1.4 Chính sách xúc tiến bán hàng của công ty:
Quảng cáo: Công ty chỉ quảng cáo bằng phơng tiện thông tin đại chúng
về sản phẩm của doanh nghiệp ( đặc biệt là truyền hình và báo chí) .
Ngoài ra vào dịp đầu năm và cuối năm để khuyếch trơng và quảng bá sản
phẩm củan công ty. Công ty đã thuê phát sóng các chơng trình quảng cáo về
công ty trên các đài truyển hình nh ĐTHTW, VTV1, VTV3 và Đài THHN,
Đài THTPHCM. Bên cạnh đó, công ty còn tham gia thờng xuyên các hội chợ
triển lãm nh expo 2001, hàng Việt Nam chất lợng cao tại Hà Nội, TPHCM...
Đặc biệt công ty đã kết hợp tham gia cùng Tổng công ty tổ chức một hội
nghị khách hàng toàn qóc tại Hà Nội vào tháng 10/2001 . Hội nghị này còn
kết hợp cả việc trao giải thởng của chơng trình khuyến mại. Đồng hành
cùng VIGLACERA tiến vào kỷ nguyên mới.

là đồng nghiệp nhng đồng thời cũng là đối thủ cạnh tranh để cùng tồn tại và
phát triển. Với cơ chế thị trờng hiện nay đã có nhiều công ty t nhân, công ty
TNHH sản xuát gạch ốp lát ra đời. Một số công ty đã có đợc thông tin về công
nghệ sản xuất làm ra những sản phẩm tơng tự để cạnh tranh với sản phẩm của
công ty. Ví dụ công ty gạch ốp lát Đồng Tâm... Những công ty này đã có thuận
lợi từ phía nhà nớc, đợc khuyến khích phát triển đầu t dây truyền công nghệ tiên
tiến phải cập nhật thông tin nhanh chóng hiện tại công ty gach ốp lát Hà Nội có
21
u thế hơn các đối thủ cạnh tranh của mình do đã có uy tín từa lầu trên thị trờng
không những vậy các sản phẩm của công ty gạch ốp lát Hà Nội luông cải tiến
mẫu mã chất lợng sản phẩm có đăng ký nhãn hiệu độc quyền.
Ngoài ra công ty còn có các đối thủ cạnh tranh ở nớc ngoài, các
công ty nằy vốn thuộc các nớc có diều kiện phát triển nh Tây Ban Nha, Mã
Lai, Thái Lan... Họ hơn hẳn về công nghệ, trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ
thuật. Do vậy việc cạnh tranh của công ty coàn phải nỗ lực hơn nữa trong
việc nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm để có thể tiếp tục
đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trờng hiện nay.
II.1.6- Kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty:
Bảng: Báo cáo doanh thu và tiêu thụ thực hiện năm 2001
Chỉ tiêu
đvt
Thực hiện
2000
Kế hoạch
2001
Thực hiện
2001
% so với
Cùng kỳ
2000

m
2
.
Trong ®ã:
+ G¹ch l¸t nÒn t¨ng 101,14% so víi kÕ ho¹ch.
+ G¹ch èp têng gi¶m lµ 63,77% so víi n¨m 2000 vµ t¨ng 146,55% so
víi kÕ ho¹ch 2001.
∗ KÕt qu¶ tiªu thô t¨ng lµm cho doanh thu cña doanh nghiÖp t¨n
®¸ng kÓ lµ 101,98% so víi n¨m 2000 vµ 108,55% so víi kÕ ho¹ch.
23
Bảng: Sản lợng sản xuất và tiêu thụ của công ty
S
T
T
Loại sản phẩm ĐV
T
Sản xuất
cùng kỳ
2000
Tiêu thụ cùng
kỳ
2000
Kế hoạch
sản xuất
2001
Kế hoạch
tiêu thụ
2001
Thực
hiện

44.533 20.651 300.000 300.000 23.901 331.423 330.077 17.132.1
77
25.247 744,22 110,47 - 110,03
2 Gạch lát
300 x 300
M
2
2.340.000 2.289.941 2.500.00
0
2.500.00
0
85.826 2.633.83
6
2.610.54
3
127.217.
157
109.119 112,56 105,35 114,00 104,42
3 Gạch lát
400 x 400
M
2
274.953 244.891 640.000 640.000 30.007 557.876 545.900 31.303.6
58
41.983 202,90 87,17 222,92 85,30
4 Gạch lát
500 x 500
M
2
- - 60.000 60.000 - 31.995 28.454 1.934.47

596.106
35.562.71
1
61,27 63,97 147,02
144,97
7
Tæng céng M
2
3.835.705 3.728.462 3.500.00
0
4.010.39
3
169.472 3.597.03
7
4.304.93
7
216.522.
011
182.232 93,78 102,77 115,46 107,34


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status