Một số vấn đề phân tích hoạt động tài chính và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty TNHH - TM SANA - Pdf 10

Mục lục
Chơng 1..................................................................................................................4
Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp và vai trò của hoạt động tài
chính đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
.................................................................................................................................4
1.1. Khái niệm về hoạt động tài chính trong doanh nghiệp.........................................................................4
1.2. Vai trò của phân tích hoạt động tài chính đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp....................................................................................................................................................5
1.3. Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.................................................................6
1.4. Phân tích các hệ số tài chính đặc trng của doanh nghiệp..............................................................12
1.5. Phân tích diến biến nguồn vốn và sử dụng vốn...................................................................................19
1.6. Phân tích điểm hoà vốn.......................................................................................................................19
Chơng 2................................................................................................................24
Tình hình hoạt động tài chính của Công ty......................................................24
Tnhh - tm sana giai đoạn 2001 - 2003...............................................................24
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH-TM SANA.....................................................................................24
2.2. Phân tích khái quát tình hình tài chính ở công ty TNHH - TM SANA.............................................28
2.3. Phân tích các hệ số tài chính đặc trng của Công ty TNHH-TM SANA .........................................34
2.4. Đánh giá chung về hoạt động tài chính của Công ty TNHH-TM SANA giai đoạn 2001-2003............43
Chơng 3 ...............................................................................................................47
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc rút ra
thông qua phân tích hoạt động tài chính của
công ty tnhh tm sana...........................................................................................47
3.1. Mục TIÊU Và ĐịNH HƯớNG PHáT TRIểN SảN XUấT KINH DOANH CủA CÔNG TY TNHH TM
SANA..............................................................................................................................................................47
3.2. Những giải pháp nhằm nâng cao khả năng tài chính doanh nghiệp ....................................................51
Bảng ký hiệu viết tắt ............................................................................................................................................ 61
1
Lời mở đầu
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ
chế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa, kinh tế đất nớc ta đã có sự biến đổi

Chơng 2: Tình hình hoạt động tài chính của Công ty TNHH- TM SANA
giai đoạn 2001-2003.
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu qủa hoạt động sản xuất kinh
doanh đợc rút ra thông qua phân tích hoạt động tài chính của công ty TNHH
TM SANA.
3
Chơng 1
Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp và vai trò
của hoạt động tài chính đối với việc nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.1. Khái niệm về hoạt động tài chính trong doanh nghiệp
1.1.1.Tài chính doanh nghiệp :
Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính trong nền kinh
tế, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng
hoá.
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải
có một lợng vốn tiền tệ nhất định, đó là một tiền đề cần thiết. Quá trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình hình thành, phân phối và sử dụng
các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Trong quá trình đó, đã phát sinh các luồng tiền
tệ gắn liền với hoạt động đầu t và các hoạt động kinh doanh thờng xuyên của
doanh nghiệp, các luồng tiền tệ đó bao hàm các luồng tiền tệ đi vào và các luồng
tiền tệ đi ra khỏi doanh nghiệp, tạo thành sự vận động các luồng tài chính của
doanh nghiệp.
Gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế biểu hiện dới hình thức giá trị tức là các quan
hệ tài chính trong doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền
tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm góp phần đạt tới các
mục tiêu của doanh nghiệp. Các hoạt động có liên quan đến việc tạo lập, phân phối và
sử dụng các quỹ tiền tệ thuộc các hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

vào thị trờng chứng khoán, liên doanh, liên kết với các đơn vị khác... Tuy nhiên, có
một biện pháp rất hữu hiệu đem lại hiệu quả cao nhất, với chi phí thấp nhất luôn
luôn đợc các chủ doanh nghiệp áp dụng, đó là tiến hành phân tích tài chính đối với
doanh nghiệp, thông qua các báo cáo tài chính tổng hợp (bảng cân đối kế toán, báo
cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh..)
Việc xác định điểm mạnh và điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp là một điều không dễ. Nhng qua việc phân tích tình hình tài
5
chính, các nhà quản lý tài chính có thể đa ra các giải pháp nhằm cải thiện tình
hình tài chính trong doanh nghiệp, đánh giá đợc rủi ro tác động tới doanh nghiệp
mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, đánh giá khả năng cân đối vốn, năng
lực hoạt động cũng nh khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Và trên hết, việc phân
tích tài chính của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh trong những kỳ sắp tới.
Khi các chủ doanh nghiệp muốn biết tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp mình nh thế nào, họ phải dựa vào việc phân tích tài chính, vì nó
đem lại những thông tin hữu ích, những quyết định đúng đắn trong việc đa ra các
quyết định đầu t mới cho tăng trởng.
Thông qua việc phân tích tình hình tài chính, các nhà đầu t, ngời cho vay,
những ngời sử dụng thông tin tài chính khác đánh giá đợc khả năng và tính chắc
chắn của dòng tiền mặt, tình hình sử dụng vốn kinh doanh, và khả năng thanh toán
của doanh nghiệp.
Ngoài ra, phân tích tình hình tài chính sẽ đem đến những thông tin về nguồn
vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của các quá trình sản xuất, sự kiện tình
huống làm biến đổi các nguồn vốn và khoản nợ của doanh nghiệp.
Thực tế của quá trình phát triển kinh tế trong những năm gần đây cho thấy,
cơ chế quản lý kinh tế tài chính đã và đang đợc đổi mới sâu sắc toàn diện với chỉ
tiêu tăng trởng tốc độ cao. Sự phát triển của các doanh nghiệp trên thế giới cũng
nh ở Việt Nam cho thấy rằng, việc đẩy nhanh tốc độ sản xuất kinh doanh phụ
thuộc vào chính sách cũng nh cơ cấu hệ thống tài chính của mỗi doanh nghiệp.

kỳ kinh doanh hay trong vòng 1 năm).
Tài sản lu động gồm nhiều loại với tính chất công dụng khác nhau vì thế để
thuận lợi cho quản lý và hạch toán cần phải tiến hành phân loại tài sản lu động và
đầu t ngắn hạn thành các loại sau:
Tiền mặt tại quỹ
7
Tiền gửi ngân hàng
Đầu t tài chính ngắn hạn
Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu t ngắn hạn
Phải thu của khách hàng
Các khoản phải thu khác
Dự phòng phải thu khó đòi
Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ
Hàng tồn kho
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Tài sản lu động khác
B. Tài sản cố định và đầu t dài hạn
Phản ánh giá trị thực của toàn bộ tài sản cố định và đầu t dài hạn. Đây là những
tài sản có thời gian luân chuyển dài (trên 1 năm hay là một chu kỳ kinh doanh).
Căn cứ vào hình thái biểu hiện, toàn bộ TSCĐ và ĐTDH đợc chia làm các
loại sau:
Tài sản cố định
Đầu t tài chính dài hạn
Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu t dài hạn
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
Chi phí trả trớc dài hạn
Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu thuộc phần tài sản phản ánh quy mô kết
cấu các loại tài sản dới hình thái vật chất.
Xét về mặt pháp lý, số liệu ở phần tài sản phản ánh số tài sản thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo kế toán.

BCĐKT phản ánh vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp ở tại một thời điểm
nhất định, vào cuối kỳ kế toán. Do đó ta có thể đánh giá tình hình biến động của
tài sản và nguồn hình thành tài sản giữa các kỳ kế toán để thấy đợc tình hình biến
động quy mô, cơ cấu vốn, mối quan hệ giữa năng lực sản xuất kinh doanh với
trình độ sử dụng vốn và triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
9
Chính vì việc phân tích BCĐKT là rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng
nên khi tiến hành phân tích cần đạt đợc những yêu cầu sau:
Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn trong doanh nghiệp, xem xét việc bố
trí tài sản và nguồn vốn trong kì kinh doanh xem đã phù hợp cha.
Phân tích đánh giá sự biến động của tài sản và nguồn vốn giữa số liệu đầu
kì và số liệu cuối kì
Từ sự phân tích trên đánh giá tổng quát tình hình tài chính doanh nghiệp
trong kì kinh doanh.
Thông qua BCĐKT, có thể nhận xét, nghiên cứu và đánh giá khái tình hình
tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể phân tích tình hình sử dụng vốn,
khả năng huy động nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì
vậy, ngời ta có thể đánh giá doanh nghiệp đó giàu lên hay nghèo đi, sản xuất kinh
doanh phát triển hay chuẩn bị phá sản thông qua việc phân tích BCĐKT.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào đều cần phải có tài sản, bao gồm tài sản cố
định và tài sản lu động. Việc đảm bảo và phân bổ tài sản cho đầy đủ và hợp lý là
điều cốt yếu tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh
doanh một cách liên tục và có hiệu quả. Do vậy, doanh nghiệp phải tiến hành phân
tích cơ cấu tài sản bằng cách so sánh tổng số tài sản cuối kỳ so với đầu kỳ và tính
ra tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số và xu hớng biến động của chúng
để thấy đợc mức độ hợp lý của việc phân bổ.
Việc phân tích cơ cấu tài sản cho thấy sự biến động tăng hay giảm của
TSLĐ và ĐTNH; TSCĐ và ĐTDH cả về số tơng đối lẫn số tuyệt đối. Đối với
TSLĐ, ta có thể nhận xét một cách tổng quát nhất về tình hình biến động của
khoản tiền mặt tại quỹ, phơng thức thanh toán tiền hàng, nguồn cung cấp và dự trữ

- Chi phí tài chính
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
- Lãi khác
- Lỗ khác
- Tổng lợi nhuận kế toán
- Các khoản điều chỉnh tăng giảm lợi nhuận để xác định lợi nhuận chịu thuế
TNDN
- Tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN
- Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
11
- Lợi nhuận sau thuế
1.3.2.2. Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh
Quá trình đánh giá khái quát tình hình tài chính qua báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp có thể thông qua việc phân tích kết quả sản
xuất kinh doanh chính
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động do chức
năng kinh doanh đem lại, trong từng thời kỳ hạch toán của doanh nghiệp, là cơ sở
chủ yếu để đánh giá phân tích hiệu quả các mặt, các lĩnh vực hoạt động, phân tích
nguyên nhân và mức độ ảnh hởng của các nguyên nhân cơ bản đến kết quả chung
của doanh nghiệp.
Bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đúng đắn và chính
xác sẽ là số liệu quan trọng để tính và kiểm tra số thuế doanh thu, thuế lợi tức mà
doanh nghiệp phải nộp và sự kiểm tra, đánh giá của các cơ quan quản lý về chất l-
ợng hoạt động của doanh nghiệp.
1.4. Phân tích các hệ số tài chính đặc trng của doanh nghiệp
Các số liệu trên báo cáo tài chính cha lột tả đợc hết thực trạng tài chính của
doanh nghiệp, do vậy các nhà tài chính còn dùng các hệ số tài chính để giải thích
thêm về các mối quan hệ tài chính. Mỗi một doanh nghiệp khác nhau, có các hệ số
tài chính khác nhau. Do đó ngời ta coi các hệ số tài chính là những biểu hiện đặc

13
Hệ số này đợc tính theo công thức:
Hệ số thanh toán tạm thời =
Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn
Tổng nợ lu động
Trong đó, TSLĐ là những tài sản ngắn hạn, dễ chuyển đổi thành tiền trong
vòng 1 năm bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, đầu t tài chính ngắn hạn, các
khoản phải thu, hàng hoá tồn kho, tài sản lu động khác. Còn Nợ lu động là nợ
ngắn hạn, bao gồm các khoản nợ phát sinh trong vòng 1 năm kể từ ngày lập báo
cáo tài chính gồm nợ ngắn hạn ngân hàng, nợ ngắn hạn khác, nợ dài hạn đến hạn
trả, các khoản phải nộp ngân sách nhà nớc, các khoản phải thanh toán công nhân
viên, các khoản phải nộp phải trả khác.
Kết quả của chỉ tiêu này tính ra là 2 là hợp lý nhất vì nếu nh thế thì doanh
nghiệp sẽ duy trì đợc khả năng thanh toán nợ ngắn hạn đồng thời cũng duy trì đợc
khả năng kinh doanh. Trong trờng hợp chỉ tiêu này >2 hoặc <2 quá nhiều đều
không tốt vì:
Nếu chỉ tiêu này <2 quá nhiều thì doanh nghiệp vừa không thanh toán đợc
nợ ngắn hạn, mất uy tín với chủ nợ, lại vừa không có tài sản dự trữ cho kinh doanh.
Nếu chỉ tiêu này >2 quá nhiều thì doanh nghiệp sẽ bị ứ đọng tài sản
lu động, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp.
Do đó, trong cả 2 trờng hợp doanh nghiệp đều phải điều chỉnh cho phù hợp
với mức quy định của toàn ngành
1.4.1.3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Chỉ tiêu này đo lờng khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong vòng từ 1
đến 3 tháng, phản ánh năng lực thanh toán nhanh của doanh nghiệp, không dựa
vào việc bán các loại vật t hàng hoá. Do đó đối tợng thanh toán nhanh trong chỉ
tiêu này chỉ là những tài sản tơng đơng tiền.
Hệ số này đợc tính theo công thức:
Hệ số thanh toán nhanh =
Tài sản tơng đơng tiền

Hệ số nợ =
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ càng cao thì tính độc lập của doanh nghiệp càng kém. Nhng hệ số
nợ mà cao thì doanh nghiệp lại có lợi vì đợc sử dụng một lợng tài sản lớn mà chỉ
đầu t một lợng vốn nhỏ. Nếu chất lợng kinh doanh của doanh nghiệp đang tăng lên
thì hệ số nợ càng cao sẽ làm cho doanh lợi chủ sở hữu càng cao
1.4.2.2. Tỷ suất tự tài trợ
Tỷ suất tự tài trợ là một chỉ tiêu tài chính đo lờng sự góp vốn chủ sở hữu
trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp.
15
Tỷ suất tự tài trợ =
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất tự tài trợ cho thấy mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với nguồn
vốn kinh doanh riêng có của mình. Tỷ suất tự tài trợ càng lớn càng chứng tỏ doanh
nghiệp có nhiều vốn tự có, tính độc lập cao với các chủ nợ. Do đó không bị ràng
buộc hoặc chịu sức ép của khoản nợ vay.
1.4.2.3. Tỷ suất đầu t
Tỷ suất đầu t là tỷ lệ giữa tài sản cố định ( giá trị còn lại) với tổng tài sản
của doanh nghiệp.
Công thức của tỷ suất đầu t đợc xác định nh sau:
Tỷ suất đầu t =
Tài sản cố định
Tổng tài sản
Tỷ suất này càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của tài sản cố định
trong tổng số tài sản cuả doanh nghiệp, phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất
kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hớng phát triển lâu dài cũng nh khả năng cạnh
tranh trên thị trờng của doanh nghiệp .
1.4.2.4. Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định

Công thức đợc xác định nh sau:
Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho =
360
Số vòng quay hàng tồn kho
1.4.3.3. Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải
thu thành tiền mặt của doanh nghiệp và đợc xác định theo công thức :
Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Số d bình quân các khoản phải thu
Số d bình quân các khoản phải thu đợc tính bằng cách cộng số phải thu đầu
kỳ với cuối kỳ rồi chia đôi.
Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản thu nhanh. Điều này
làm tăng khả năng thanh toán của doanh nghiệp , tăng vốn kinh doanh.
1.4.3.4. Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu đợc các khoản phải
thu.
Công thức đợc xác định nh sau:
Kỳ thu tiền trung bình =
360 ngày
Vòng quay các khoản phải thu
Tuy nhiên, kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp cha thể có kết luận chắc
chắn đợc vì còn phải xem xét đền mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp. Mặt
khác, chỉ tiêu này có thể đợc đánh giá là khả quan, nhng doanh nghiệp cũng cần
17
phải phân tích kỹ hơn vì tầm quan trọng của nó và kỹ thuật tính toán đã che dấu
đi các khuyết tật trong việc quản trị các khoản phải thu.
1.4.3.5 Vòng quay vốn lu động
Vòng quay vốn lu động phản ánh trong kỳ vốn lu động quay đợc mấy vòng.
Công thức đợc xác định nh sau:

Đây là chỉ tiêu thể hiện trong một dồng doanh thu mà doanh nghiệp thực
hiện trong kỳ thì có mấy đồng lợi nhuận.
18
Công thức đợc xác định nh sau:
Doanh lợi doanh thu =
Lợi nhuận thuần
Doanh thu thuần
1.4.4.2. Tỷ suất doanh lợi tổng vốn
Đây là chỉ tiêu đo lờng mức độ sinh lời của đồng vốn. Chỉ tiêu này phản ánh
một đồng vốn bình quân đợc sử dụng trong kỳ tạo ra mấy đồng lợi nhuận.
Công thức tỷ suất doanh lợi tổng vốn đợc xác định nh sau:
Doanh lợi tổng vốn =
Lợi nhuận thuần
Vốn sản xuất bình quân
1.4.4.3. Tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ
nhân của doanh nghiệp đó . Doanh lợi chủ sở hữu là mục tiêu đánh giá mục tiêu đó.
Công thức của doanh lợi vốn chủ sở hữu đợc xác định nh sau:
Doanh lợi vốn chủ sở hữu =
Lợi tức thuần
Vốn chủ sở hữu bình quân
1.5. Phân tích diến biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là một trong những cơ
sở và công cụ của các nhà quản trị tài chính để hoạch định tài chính cho kỳ tới, bởi
lẽ mục đích chính của nó là trả lời cho câu hỏi: vốn xuất phát từ đâu và đợc sử
dụng vào việc gì? Thông tin trên bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn cho
biết doanh nghiệp đang tiến triển hay gặp khó khăn. Thông tin này còn rất hữu ích
đối với ngời cho vay, các nhà đầu t
Để lập đợc bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn, ngời ta thờng tổng
hợp sự thay đổi của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán giữa hai thời điểm

trên tổng số nhng nếu tính trên một đơn vị công việc thì biến phí lại tơng đối ổn
định.
Ngợc lại, định phí là những chi phí mà trong một giới hạn đầu t nào đó th-
ờng không thay đổi theo tổng khối lợng công việc hoàn thành nhng nếu tính trên
một đơn vị công việc thì định phí lại thay đổi. Trong doanh nghiệp, định phí thờng
bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý
- Khấu hao tài sản cố định
- Tiền thuê mặt bằng, phơng tiện kinh doanh.
- v.v...
20
Theo định nghĩa, điểm hòa vốn là điểm mà doanh nghiệp không lỗ, không
lãi tức là lợi nhuận bằng 0. Khi đó tổng doanh thu sẽ bằng tổng chi phí.
1.6.2.1. Sản lợng hoà vốn
Nếu gọi F: tổng chi phí cố định
V: Chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm
G: Giá bán đơn vị sản phẩm
Q: Sản lợng hoà vốn
F
G - V
21
Q =

1.6.2.2. Doanh thu hòa vốn1.6.2.3. Công suất hòa vốn
Khi nhà quản lý muốn biết cần huy động bao nhiêu tỉ lệ % công suất thiết
kế thì sẽ đạt đợc điểm hòa vốn vì vậy ta phải xác định công suất hoà vốn cho các
doanh nghiệp.

x 100
h% =
n
tháng
=


1 -
DT hoà vốn = G x Q =

v
g
F
động tích cực nhằm rút ngắn thời điểm hòa vốn, tăng khả năng sinh lời của đồng
vốn
1.6.3. Các nhân tố ảnh hởng đến điểm hòa vốn
Điểm hòa vốn chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố khác nhau nh chi phí kinh
doanh, giá bán, sản lợng.
Phân tích các nhân tố ảnh hởng đến điểm hòa vốn cho phép ta lập ra kế
hoạch đầu t có hiệu quả, quyết định sản xuất kinh doanh tối u.
+ ảnh hởng của nhân tố giá bán: Tuỳ theo nhu cầu thị trờng và tình hình
cạnh tranh mà giá bán sản phẩm, hàng hóa có thể thay đổi. Sự tác động của giá
bán đến mức tối đa hoặc giảm giá bán để tăng sản lợng bán ra tuỳ theo chính sách
kinh doanh của doanh nghiệp.
+ ảnh hởng của biến phí: Biến phí có thể thay đổi do yêu cầu nâng cao chất
lợng sản phẩm, do đơn giá tiền lơng, nguyên vật liệu thay đổi v.v khi đó điểm
hòa vốn cũng sẽ thay đổi theo. Nếu biến phí có xu hớng tăng thì hoà vốn và thời
gian hòa vốn dài hơn. Hay nói cách khác nhân tố biến phí ảnh hởng tỷ lệ thuận với
các chỉ tiêu phản ánh điểm hòa vốn. Còn trong trờng hợp doanh nghiệp tổ chức và
quản lý tốt khâu mua hàng hoá nguyên vật liệu và cải tiến kỹ thuật và công nghệ

Xuất phát từ đặc thù của các lĩnh vực kinh doanh và sản xuất cũng nh tiêu
thụ sản phẩm, Công ty TNHH-TM SANA tổ chức mô hình quản lý theo phơng
pháp kết hợp giữa trực tuyến và chức năng. Do Công ty sử dụng cả hai loại hình
thức quản lý kết hợp nên thể hiện đợc cả tính tập trung hoá và phi tập trung hoá,
tận dụng đợc những u điểm cũng nh hạn chế đợc nhợc điểm của hai phơng pháp
quản lý này.
Bộ máy quản lý của Công ty gồm: một giám đốc, một phó giám đốc, một kế
toán trởng, các phòng, ban.
Ta có sơ đồ về tổ chức quản lý của công ty TNHH-TM SANA nh sau:
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty TNHH - TM SANA
24
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH-TM SANA
Dới sự phát triển nhanh của nền kinh tế thị trờng, trong lĩnh vực buôn bán
kim loại mầu, hoạt động thơng mại của công ty ngày càng đa dạng giúp cho thị
phần luôn đợc mở rộng. Đã có những doanh nghiệp lớn là khách hàng thờng
xuyên của công ty nh Công ty bồn nớc inox Sơn Hà, Tân á, Công Ty cơ khí X20.
Ngoài ra, công ty còn cung cấp các sản phẩm nhôm, inox cho mạng lới các xởng
sản xuất nhỏ.
Bên cạnh hoạt động thơng mại, công ty đã đầu t một dây chuyền sản xuất n-
ớc uống tinh khiết. Nhà máy đợc xây dựng tại 210 Yên Sơn, Trúc Sơn, Chơng Mỹ,
Hà Tây. Tuy chi nhánh xa trụ sở chính của công ty nhng vẫn đáp ứng đơc nhu cầu
chuyên môn hoá sản xuất, quản lý sản xuất chặt chẽ. Đi vào hoạt động từ tháng
đầu năm 2003, sản phẩm nớc uống tinh khiết AQUAPLUS của công ty đã bắt đầu
chiếm đợc lòng tin của ngời tiêu dùng.
Sản phẩm nớc uống tinh khiết AQUAPLUS đợc đánh giá là sản phẩm có
chất lợng cao căn cứ vào:
+ Sản phẩm đạt tiêu chuẩn Châu Âu EEC/777/CE và tiêu chuẩn Việt Nam
TCVN 1626/1998 QĐ - BKHCNMT
+ Chứng nhận chất lợng sản phẩm và chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm
của Sở y tế Hà Tây.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status