PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ 3 -2 - Pdf 11

lời nói đầu
Hiện nay, nền kinh tế nớc ta đang trong thời kỳ đổi mới, từng bớc phát triển
theo hớng đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Bản chất của việc phát triển
đó là đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế kết hợp với phát triển các tiềm năng trong
nớc, cụ thể là: nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà n-
ớc và định hớng xã hội chủ nghĩa. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển đợc phải chủ động tìm ra các biện pháp thích ứng với cơ chế mới, đẩy
mạnh sản xuất kinh doanh theo hớng có hiệu quả hơn, tạo ra sự tăng trởng về mọi
mặt, phải nhanh chóng thích nghi, giành thế chủ động trong môi trờng cạnh tranh
đầy sôi động và quyết liệt. Trong sản xuất kinh doanh, các hoạt động của doanh
nghiệp phải đợc đặt trên cơ sở của việc hoạch định chiến lợc phát triển lâu dài.
Phải xác định cho đợc những biện pháp cụ thể phục vụ cho kế hoạch phát triển của
doanh nghiệp, trớc hết phải xác định rõ mục tiêu kinh doanh, các hoạt động dài
hạn, ngắn hạn nhằm phát triển doanh nghiệp một cách toàn diện. Một trong những
biện pháp nghiệp vụ quan trọng và hữu hiệu nhất, đó là chính sách tài chính doanh
nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp, khó khăn nổi bật và là đòi hỏi cấp thiết hiện nay
là làm sao sử dụng nguồn vốn có hiệu quả nhất, đem lại lợi nhuận cao nhất, trên cơ
sở phát huy tối đa nguồn lực nội tại kết hợp các nguồn lực khai thác từ bên ngoài.
Việc sử dụng và phân tích minh bạch và tốt nhất các số liệu và báo cáo tài chính
thờng kỳ sẽ giúp cho các nhà quản lý đa ra những quyết định đúng đắn trong việc
duy trì, ổn định và phát triển doanh nghiệp. Xuất phát từ tầm quan trọng đặc biệt
của công tác tài chính trong các doanh nghiệp mà việc phân tích chính xác kết quả
hoạt động tài chính lại càng trở nên quan trọng. Tính quan trọng đó đợc thể hiện ở
việc cung cấp thông tin phục vụ cho việc hoạch định chiến lợc phát triển, ra quyết
định và lập kế hoạch, tính toán hiệu quả của các dự án đầu t của nhà quản lý.
Trong quá trình thực tập tại công ty cơ khí ô tô 3-2 thuộc Tổng công ty
Công nghiệp Ô tô Việt Nam, nhận thức đựơc vai trò quan trọng của việc phân tích
1
tài chính của doanh nghiệp, em đã nghiên cứu, tìm hiểu và nắm bắt các số liệu
của công ty để thực hiện luận văn theo đề tài:

nghiệp nào, gồm :
- Huy động, đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm hiệu quả.
- Là công cụ quan trọng để kiểm soát và chỉ đạo hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
3
1.1.2. Khái niệm, mục đích của phân tích TCDN.
1.1.2.1. Khái niệm.
Phân tích tài chính là nghệ thuật xử lý các số liệu, phân tích các yếu tố,
thành phần kết cấu tài chính của doanh nghiệp tổng hợp thành những thông tin có
giá trị về doanh nghiệp cho các đối tợng có những mục đích kinh tế khác nhau.
1.1.2.2.Mục đích phân tích TCDN.
Phân tích TCDN là vấn đề hết sức quan trọng trong việc đánh giá tình hình
hoạt động hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó cho phép đánh giá
khái quát và toàn diện hoạt động của doanh nghiệp nêu lên những điểm mạnh,
điểm yếu và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp. Thông qua đó cung cấp những
thông tin cần thiết cho những đối tợng có liên quan khác nhau.
- Đối với ngời quản lý doanh nghiệp, phân tích tài chính nhằm cung cấp các
thông tin toàn diện về tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng nh kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc đánh giá tình hình sử dụng vốn và làm
cơ sở cho các dự báo tài chính, các quyết định đầu t, tài trợ, mua chịu, phân phối
lợi nhuận. Còn việc đánh giá tình hình công nợ nhằm đa ra các biện pháp thu hồi
nợ và trả nợ hiệu quả, nâng cao khả năng thanh toán cho Công ty.
Phân tích tình hình TCDN không những cần thiết đối với ngời trong doanh
nghiệp mà còn cần thiết với đối tợng ngoài doanh nghiệp nh : Nhà đầu t, cho vay,
các đối tác và nhà nớc...
- Đối với nhà đầu t, cho vay nh ngân hàng, ngời mua trái phiếu của doanh
nghiệp, các Công ty tổ chức tài chính...kết quả phân tích tài chính sẽ cho họ biết
khả năng thanh toán nợ, mức độ rủi ro khi cho vay, lợi tức cổ phần mà họ nhận đ-

Phơng pháp so sánh là phơng pháp chủ yếu dùng trong phân tích tài chính.
Phơng pháp này đòi hỏi các chỉ tiêu phải có cùng điều kiện, có tính so sánh đợc,
để xem xét, đánh giá, rút ra kết luận về hiện tợng của quá trình kinh tế. Nó có u
điểm là cho phép tách riêng những điểm chung và điểm riêng vấn đề so sánh, từ
đó đánh giá đựơc điểm mạnh điểm yếu, hiệu quả hay không hiệu quả để tìm ra ph-
ơng pháp tối u nhất trong từng trờng hợp cụ thể. Trong so sánh ngời ta thờng dùng
các cách so sánh :
- So sánh tuyệt đối : Ta có thể thấy đợc sự biến động của các hiện tợng kinh
tế qua việc xác định số chênh lệch giữa các giá trị của chỉ tiêu kỳ phân tích với giá
trị của chỉ tiêu kỳ gốc.
5
- So sánh tơng đối : Là việc xác định tỷ lệ tăng ( giảm ) giữa thực tế so sánh
với kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích để đánh giá tốc độ phát triển hoặc kết cấu của
hiện tợng.
- So sánh bình quân : Là việc đánh giá tình hình chung sự biến động về số l-
ợng của một hoạt động nào đó của quá trình sản xuất kinh doanh, đánh giá xu h-
ớng phát triển và vị trí của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Phơng pháp phân tổ.
Phơng pháp này nhằm làm rõ kết quả bên trong của hiện tợng kinh tế, qua
đó thấy đợc các đặc trng bên trong của các hiện tợng đó. Nếu tiếp tục phân chia
các bộ phận đã đựơc phân tổ và xem xét chúng ở những địa điểm, thời gian khác
nhau, sẽ nhận thức sâu sắc đặc điểm của hiện tợng kinh tế khác nhau.
1.2.2.3. Phơng pháp phân tích bảng cân đối.
Phơng pháp này đợc sử dụng rộng rãi trong công tác phân tích hoạt động tài
chính, nhằm đánh giá toàn diện các quan hệ cân đối chung: cân đối giữa các mặt,
cân đối từng mặt để phát hiện ra những sự mất cân đối cần giải quyết.
1.2.2.4.Phơng pháp phân tích hệ số.
Phân tích hệ số là một trong các phơng pháp quan trọng của phân tích tài
chính, nó đánh giá chính xác mối quan hệ giữa các kết cấu và xu hớng biến động
quan trọng về tình hình TCDN. Phơng pháp này bao gồm 4 nhóm chỉ tiêu sau cần

1.3.1.2. Khái quát về tình hình TCDN thông qua bảng kết quả hoạt
động kinh doanh.
Bảng kết quả báo cáo là một bản báo cáo tài chính tổng hợp về tình hình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định và tình hình thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nớc.Từ những số liệu trên bảng kết quả hoạt động kinh
doanh ta có thể thấy đợc quy mô và phơng thức hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp nh thế nào, đồng thời nó còn phản ánh hiệu quả quản lý và sử dụng vốn,
lao động, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý, đánh giá khả năng sinh lợi ra sao... Mặt
khác, đối với doanh nghiệp lấy đó là căn cứ để thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc,
còn đối với nhà nớc cũng lấy đó làm căn cứ để tính thuế thu nhập của doanh
nghiệp phải nộp. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh rất đợc sự quan
tâm của các nhà quản lý, vì ngoài việc cung cấp thông tin những số liệu thực tế
7
diễn biến trong kỳ, các nhà quản lý còn căn cứ vào đó để lập kế hoạch sản xuất
kinh doanh cho kỳ sau và các dự báo cho tơng lai.
1.3.2. Phân tích các hệ số khả năng thanh toán.
1.3.2.1.Hệ số khả năng thanh toán tổng quát.
Hệ số này cho phép đánh giá chung nhất về tình hình và khả năng thanh
toán nợ của doanh nghiệp tại thời điểm xem xét. Hệ số đợc xác định theo công
thức :
Tổng giá trị TS
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =
Tổng nợ phải trả
Chỉ tiêu này cho biết, với toàn bộ giá trị thuần của tài sản hiện có, doanh
nghiệp có đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ hay không, hệ số này càng
cao thì khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp cũng càng cao.
1.3.2.2. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời.
Hệ số này đánh giá khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trả các khoản
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, thể hiện mức độ bảo đảm thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp. Hệ số này đợc xác định nh sau:

nghiệp đang sử dụng có bao nhiêu đồng vốn vay nợ, bao nhiêu đồng vốn chủ sở
hữu. Hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu là hai tỷ số quan trọng nhất phản ánh cơ
cấu nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổng nợ phải trả
Hệ số nợ =
Tổng nguồn vốn
Tổng vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ sở hữu =
Tổng nguồn vốn
Hệ số trên phản ánh mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp với
các chủ nợ, mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với nguồn vốn kinh doanh của
mình. Để đánh giá chính xác mức tự chủ về vốn của doanh nghiệp cần phải xem
xét thêm chỉ tiêu sau :
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ =
Giá trị TSCĐ và ĐTDH
9
Tỷ suất tài trợ càng nâng cao càng chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự
có, mức tự chủ về tài chính của doanh nghiệp cao.
1.3.4. Phân tích các hệ số hoạt động kinh doanh.
1.3.4.1.Tình hình hàng tồn kho.
Số vòng quay hàng tồn kho là chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp, đựơc xác định nh sau :
Doanh thu thuần
Số vòng quay hàng tồn kho =
Giá trị hàng tồn kho bình quân
Hệ số này càng lớn thể hiện mức độ dự trữ hàng hóa, vật t lớn, dẫn đến bị ứ
đọng hàng hóa, vật t, vốn kinh doanh, đồng nghĩa với việc sử dụng vốn kém, nguy
cơ doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính lớn.
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho : Phản ánh số ngày trung bình một vòng

Vốn lu động bình quân
Số ngày trong kỳ ( 360 ngày )
Kỳ luân chuyển vốn lu động =
Số vòng quay vốn lu động
Hiệu quả sử dụng vốn cố định : Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố
định đầu t trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số này đợc xác định qua
chỉ tiêu:
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn cố định =
Vốn cố định bình quân
1.3.5. Phân tích các hệ số khả năng sinh lợi.
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng mà hầu hết tất cả các doanh nghiệp đều
mong muốn, đồng thời cũng là căn cứ đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn
của doanh nghiệp nh thế nào. Do đó, khi phân tích khả năng sinh lợi ngời ta thờng
quan tâm tới các chỉ tiêu sau :
Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu : Chỉ tiêu này phản ánh khi thực hiện một
đồng doanh thu trong kỳ doanh nghiệp sẽ thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi
11
nhuận có hai chỉ tiêu trớc thuế và sau thuế nên ngời ta cũng có hai cách tính tỷ
suất lợi nhuận/doanh thu, đó là :
Lợi nhuận trớc thuế
Tỷ suất LN trớc thuế trên doanh thu = x 100%
Doanh thu thuần
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất LN sau thuế trên doanh thu = x 100%
Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận / vốn kinh doanh : Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ
giữa lợi nhuận thu đợc và vốn kinh doanh bỏ ra.
Lợi nhuận trớc thuế
Tỷ suất LN vốn kinh doanh = x 100%

- Sửa chữa tất cả các loại xe du lịch và xe công tác.
- Sản xuất kinh doanh, mua bán phụ tùng ô tô các loại cung cấp cho thị tr-
ờng.
Thời kỳ đầu công ty chỉ có gần 200 cán bộ công nhân viên với vài chục máy
móc, thiết bị thô sơ, chủ yếu phục vụ cho việc sửa chữa vặt và đột xuất các xe
công tác cho cơ quan Trung ơng đóng tại địa bàn Hà Nội. Trớc những thay đổi của
nền kinh tế thị trờng, với chính sách mở cửa, nhiều trung tâm sửa chữa của nhà n-
ớc, t nhân hình thành với cơ chế mềm dẻo, nhanh gọn hơn, Công ty không thích
nghi kịp về mọi mặt. Tại Đại hội lần thứ 19 của Đảng bộ Công ty, Ban giám đốc
Công ty đã nhận thức đợc đầy đủ những vấn đề đòi hỏi nh đã nói trên. Trong quá
trình phát triển ở giai đoạn này, Công ty ô tô 3-2 đã có lúc đổi tên thành nhà máy
cơ khí ô tô 3 2 cho phù hợp với yêu cầu và đòi hỏi của sự phát triển. Nhng kết
quả vẫn không nh mong muốn, thậm chí còn có những biểu hiện xấu. Tuy nhiên,
với sự bền bỉ và những cố gắng hết mình, Công ty đã thoát khỏi sự khủng hoảng,
từng bớc tạo ra sự phát triển, khẳng định đợc vị trí đứng của mình trong các doanh
nghiệp cơ khí trên toàn quốc. Công ty đã phát triển đúng với tiềm năng sẵn có mà
trớc đó còn tiềm ẩn, đã sắp xếp lại bộ máy quản lý, các phòng ban và các phân x-
ởng nên trong những năm gần đây công ty làm ăn càng ngày càng hiệu quả với
13
những thành tựu vợt bậc, nghiên cứu sản xuất đa ra nhiều chủng loại xe mới. Công
suất sản xuất, lắp ráp của Công ty đã lên đến 400 đến 430 phơng tiện các
loại/năm, sửa chữa hàng nghìn lợt phơng tiện vận tải các loại đáp ứng yêu cầu đòi
hỏi của thị trờng. Các phơng tiện vận tải mang thơng hiệu Ô tô 3-2 đã và đang
có mặt trên thị trờng cả nớc và đợc đông đảo khách hàng a chuộng.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
Công ty cơ khí ô tô 3 2 có chức năng và nhiệm vụ kinh doanh chính là
cung cấp hỗ trợ các doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu mua bán, lắp đặt, bảo dỡng,
bảo trì ô tô. Ngoài ra Công ty còn cung cấp các thiết bị về ô tô.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy Quản lý.
14


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status