Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Khuôn Mẫu Chính Xác và máy CNC - Pdf 10

Lời nói đầu
Kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng nh ngày nay, các công ty thờng có
nhiều cơ hội, cũng nh nhiều thách thức, phải đối đầu với cạnh tranh ngày càng quyết
liệt, do vậy phải biết tận dụng các cơ hội và vợt qua các thử thách để đạt đợc mục
đích tối cao của mình là lợi nhuận, bằng cách thông qua quá trình tổ chức sản xuất
đáp ứng nhu cầu về hàng hóa dịch vụ cho xã hội để tìm kiếm sự chênh lệch giữa kết
quả kinh doanh và chi phí sản xuất bỏ ra( chính là lợi nhuận). Muốn đạt đợc lợi
nhuận tối đa, ngời ta cần quan tâm đến các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, để làm đợc điều đó ta phải đi sâu phân tích nhận định,
đánh giá từng chỉ tiêu kinh tế.
Trong quá trình thực tập tại công ty Cổ phần Khuôn Mẫu Chính Xác và máy
CNC đã giúp em nắm đợc những kiến thức cơ bản về điều hành quản lý một ngành
chuyên môn và tìm hiểu, đối chiếu với những kiến thức đã đợc học trên giảng đờng
Đại Học với tình hình thực tế tại công ty. Qua đó đi sâu vào phân tích tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty. Từ nhận thức đó em nghiên cứu đề tài: Một
số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần
Khuôn Mẫu Chính Xác và máy CNC . Cơ cấu của luận văn nh sau:
Chơng I: Giới thiệu chung về công ty
Chơng II: Phân tích thực trạng và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty.
Chơng III: Một số biện pháp kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của công ty.
Trong quá trình thực tập tại công ty, với sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô
giáo trong khoa Quản lý Doanh Nghiệp cũng nh sự giúp đỡ của Ban giám đốc cùng
tập thể công nhân viên trong công ty, em đã hiểu rõ tầm quan trọng của việc nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên đây là một vấn đề có phạm vi khá rộng
lớn, phức tạp và do trình độ, khả năng nắm bắt thực tế còn nhiều thiếu sót. Vì vậy
em rất mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô cùng cô chú trong công ty để bài
luận văn của em đạt kết quả cao nhất.
Em xin chân thành cảm ơn !
1

khuôn đúc áp lực cao, khuôn đột giập kim loại.
2
Ngoài thiết kế chế tạo các loại khuôn mẫu công ty còn chuyên về chế tạo máy
CNC máy CNC là một sản phẩm cơ điện tử công nghệ cao, cắt kim lọai bằng hệ
thống tự động điều khiển đợc thiết kế cho các ngành công nghiệp nh đóng tàu, gia
công kim loại.Bờn cnh ú ngnh nha cng cú uy tớn trờn th trng ,thng
xuyờn cung cp cho cỏc cụng ty Vital,LG-MECA Elctonớc
+ Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu.
- Thiết kế chế tạo khuôn mẫu chính xác cho ngành nhựa.
- Thiết kế chế tạo khuôn mẫu cho ngành gia công kim loại.
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng tấm ốp tờng nhôm nhựa Compozit.
- Sản xuất chế tạo máy cắt kim loại dạng tấm bằng Gas - Oxy điều khiển CNC.
- Cung cấp các thiết bị máy móc chuyên dùng, máy công cụ cho các dự án.
II. Cơ cấu tổ chức của công ty.
1. Sơ đồ tổ chức của công ty.
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận.
Cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp của Công ty cổ phần Khuôn Mẫu Chính
Xác và Máy CNC đang áp dụng là cơ cấu phổ biến hiện nay (trực tuyến chức năng)
theo cơ cấu này, ngời lãnh đạo doanh nghiệp đợc sự giúp sức của tập th cỏn b
cụng nhõn viờn cp di, lãnh đạo chuẩn bị các quyết định đối với cấp dới. Ngời
lãnh đạo doanh nghiệp chịu trách nhiệm về mọi lĩnh vực hoạt động và toàn quyền
quyết định trong phạm vi doanh nghiệp. Việc truyền lệnh, ra các quyết định chỉ thị
vẫn theo tuyến đã quy định, ngời lãnh đạo ở các bộ phận chức năng (phòng, ban
chuyên môn) các bộ phận chức năng có nhiệm vụ nghiên cứu, chuẩn bị quyết định
cho ban lãnh đạo cp cao ca công ty (Hội đồng quản trị, giám đốc). Di õy l
c cấu t chc iu hnh ca Cụng ty c phn Khuụn Mu Chớnh Xỏc v Mỏy
CNC.
+ Hội đồng quản trị công ty.
Hội đồng quản trị công ty thực hiện chức năng quản lý hoạt động của công ty
theo quy định nhà nớc, pháp luật, đứng đầu là chủ tịch Hội đồng Quản trị.Hi ng

vị sản xuất nhằm thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
4
+ Phòng tài chính kế toán: Là nơi thực hiện công tác hạch toán kinh tế toàn
công ty theo chế độ hạch toán của nhà nớc. Có nhiệm vụ quản lý phân phối và sinh
viên mọi nguồn vốn theo nguyên tắc đảm bảo vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh
có hiệu quả, thực hiện các chính sách, chế độ và kỷ luật tài chính. Chế độ thu nộp
ngân sách nhà nớc.
+ Phòng nghiên cứu phát triển và thiết kế công nghệ Là trung tâm nghiên
cứu ứng dụng công nghệ tự động, nghiên cứu, chế tạo các sản phẩm mới, công nghệ
tự động hoá, nghiên cứu áp dụng các khoa học kỹ thuật vào sửa chữa chế tạo máy
hay thiết kế lại sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng.
+ Phòng giám sát chất lợng:
Nắm vững yêu cầu về chất lợng sản phẩm, tổ chức kiểm tra,chịu trách nhiệm
về chất lợng sản phẩm, đề xuất tham mu cho giám đốc về các vấn đề liên quan đến
chất lợng sản phẩm.
+ Phòng nhân sự: Là nơi diễn ra các bản dự thảo về tổ chức nhân sự nh việc
bổ nhiệm, bãi nhiệm, điều động tuyển dụng nội quy, quy chế về lao động tiền lơng,
lp cỏc k hoch v nhõn s cho vic tỏc nghip sn xut kinh doanh,chu trỏch
nhim v cụng tỏc tuyn dng, o to cỏn b cụng nhõn viờn trong ton cụng ty.
+ Phòng tổng hợp sản xuất: Có nhiệm vụ phân công, lập kế hoạch tác
nghiệp, phơng án quản lý sản xuất kinh doanh của công ty. Lập sổ theo dõi vật t, kỹ
thuật, xử lý hay có kế hoạch bổ nợ hay thay thế kịp thời.
+ Xởng khuôn mẫu: Chịu trách nhiệm trực tiếp về các mặt quản lý, tổ chức
điều hành, sử dụng các tiềm năng lao động, thiết bị nguồn lực khác bảo đảm chất l-
ợng, số lợng, có nhiệm vụ giao đúng kế hoạch xởng lắp ráp máy CNC, chịu trách
nhiệm về quy trình công nghệ lắp ráp, yêu cầu đúng tiến độ, kỹ thuật.
B. Các nguồn lực của công ty.
I. Cơ cấu vốn của công ty.
Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn hoạt động cũng phải có một lợng vốn nhất định
để mua sắm, hoặc thuê mặt bằng sản xuất kinh doanh, xây dựng nhà xởng, kho hàng

yếu tố quan trọng nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ một công ty
nào, sử dụng tốt nguồn lao động đợc biểu hiện trên các mặt số lợng và thời gian lao
động, tận dụng hết khả năng lao động kỹ thuật của ngời lao động là một yếu tố hết
6
sức quan trọng làm tăng khối lợng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nhận thức đợc điều này, trong thời gian
qua công ty đã chủ động phát triển sức mạnh của con ngời thông qua chiến lợc con
ngời và phát triển nguồn nhân lực.
Nhìn vào bảng (3) ta thấy. Số lợng lao động tăng dần qua các năm, nhng vẫn ở
mức tăng nhẹ, điều này cho thấy công ty đang trên đà dần ổn định phát triển và mở
rộng kinh doanh nên cần tuyển thêm cán bộ và công nhân đảm nhiệm những công
việc mới cũng nh yêu cầu ngày càng cao về kỹ thuật và quản lí. Theo cơ cấu giới
tính tỷ lệ nam 83,2% nhiều hơn so với nữ 16,8% - trong công ty Nam chiếm đa số
điều này thuận lợi cho việc phát triển và tính linh động của công ty. Theo cơ cấu
tính chất lao động tỷ lệ lao động trực tiếp 85,6% cao hơn rất nhiều so với lao động
gián tiếp 14,4%. Chứng tỏ công ty tạo công việc ổn định và sử dụng lao động vào
sản xuất kinh doanh cho cán bộ công nhân viên. Theo cơ cấu trình độ trong 2 năm
(2004 -2006). Công ty đã tuyển đợc 16 ngời, trong đó 10 ngời là công nhân kỹ
thuật đã tốt nghiệp đại học cao đẳng trở lên v sa th i 10 ng i vì không đáp ứng
đợc nhu cầu kỹ thuật và không có tinh thần trách nhiệm đối với công việc.Nhìn vào
bảng ta thấy t l những ngời tốt nghiệp Đại học cao đẳng và trung cấp tng i
cao, nhờ đó mà trình độ quản lý, kỹ thuật ngày càng tăng đảm bảo kế hoạch phát
triển kinh doanh của công ty nhng thực tế vẫn không phát huy đợc hiệu qủa kinh
doanh.
Trong tổng số lao động trực tiếp thì đa số là nhân viên kỹ thuật và đợc tăng dần
qua các năm. Sự tăng lên của nhân viên kỹ thuật nhằm đáp ứng tốt hơn quá trình sản
xuất trên dây chuyền mới nhập. Do đặc thù của công ty chế tạo khuôn mẫu chính
xác. Thì số lợng công nhân nam chiếm tỷ lệ tơng đối cao trong đó 56% là công nhân
kỹ thuật cũn 30% l cụng nhõn lp ráp, vn chuyn, cũn li l cỏn b qun lý, do
đó đáp ứng đầy đủ về công nghệ kỹ thuật làm cho năng suất lao động đợc đảm bảo

Hệ số này cho thấy số lợng máy móc thiết bị đợc lắp đặt để sẵn sàng đa vào
sản xuất cha đạt mức tối đa, chỉ chiếm 81% trong tổng số máy móc hiện có vẫn còn
một số lợng tơng đối nhiều 19% máy móc cha đợc đa vào lắp đặt phục vụ sản xuất,
nguyên nhân là do các dây chuyền này đã quá cũ, không đồng bộ và bị hỏng hóc
cha đợc sửa chữa.
Hệ số sử dụng máy móc thiết bị vào sản xuất
8.0
40
32
==
Hệ số này cho ta thấy số máy móc thiết bị làm việc thực tế chiếm 80% trong
tổng số máy móc đã lắp đặt còn 20% thì cha phục vụ cho sản xuất. Nguyên nhân
của tình trạng này chính là một số dây chuyền sản xuất tấm lợp nhựa và khuôn mẫu
bị hỏng hóc do thiếu thiết bị thay thế nên cha đa vào sản xuất đợc.
8
Hệ số sử dụng máy móc thiết bị hiện có
65.0
49
32
==
Nhìn vào hệ số này có thể nhận thấy ngay tỷ lệ sử dụng thiết bị của công ty đa
vào sản xuất trực tiếp là rất thấp. Điều này sẽ ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất
của công ty.
Tóm lại: Trớc tình hình này ban lãnh đạo công ty cần phải tìm các nguyên
nhân gây ảnh hởng đến tình hình lắp đặt và sửa chữa, thay thế kịp thời những máy
móc thiết bị đã quá cũ làm sao để nâng cao các hệ số lắp đặt qua đó khai thác hết
khả năng về năng lực sản xuất của máy móc.
V. đặc điểm về sản phẩm và thị trờng .
Sản phẩm : Với đặc điểm là ngành công nghiệp chế tạo cơ khí nên sản phẩm
của công ty đợc sản xuất với dây chuyền công nghệ cao , đợc thiết kế bằng phần

đây là một dấu hiệu đáng mừng chứng tỏ công ty làm ăn có lãi và ngày càng đầu t
vào nguồn vốn kinh doanh. Nhờ vào mức doanh thu ổn định nên việc đóng góp cho
ngân sách nhà nớc cũng khá cao, mức đóng góp cho ngân sách nhà nớc cũng tỷ lệ
thuận với sự tăng trởng của doanh thu. Rõ ràng đây là một hiệu quả lớn cho lợi ích
kinh tế và xã hội.
.
10
CHNG II : PHN TCH HIU QU HOT NG SN XUT
KINH DOANH CA CễNG TY C PHN KHUễN MU
CHNH XC V MY CNC QUA CC CH TIấU KINH T
1.Hiệu quả kinh doanh tổng hợp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp là hệ thống các chỉ tiêu phản ánh một
cách tổng quát nhất toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, trong đó bao
gồm hiệu quả kinh tế và hậu quả xã hội. Để hiểu rõ vấn đề này cần đi sâu tìm hiểu ,
phân tích, đánh giá, nhận định từng chỉ tiêu kinh tế và ý nghĩa các chỉ tiêu.
- Doanh thu thuần: Nhìn vào bảng ta thấy năm 2005 doanh thu thuần của công
ty đã giảm 1254,9 triệu đồng tức 3,53% so với năm 2004 doanh thu đã giảm nhẹ.
Điều này cho ta thấy tình hình kinh doanh của công ty đã gặp một số vấn đề khó
khăn, nhất là về thị trờng tiêu thụ sản phẩm: hàng hóa bán chậm, còn tồn kho
nhiều.Công ty đã gặp sự cạnh tranh quyết liệt của các công ty trong ngành, sản phẩm
khuôn mẫu và máy CNC bán chậm thậm chí còn bị khách hàng trả lại. Nếu không đ-
ợc cải thiện về mẫu mã, chất lợng, giá cả thì từ năm tới doanh thu rõ ràng giảm
mạnh. Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là do giá sản phẩm đã tăng cao hơn
trớc do nguyên liệu đầu vào tăng bởi tác động của nền kinh tế, một số máy móc thiết
bị đã quá cũ ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm. Cụ thể là có tới 20 sản phẩm khuôn
mẫu đã bị trả lại do không đủ tiêu chuẩn chất lợng, sản phẩm khuôn mẫu nh khuôn
đột dập,.khuụn búng ốn...đồng thời công ty đã không tạo đợc nhiều mẫu mã, kiểu
dáng mới lạ, đẹp mắt nên hàng bán rất chậm. Nhng năm 2006 doanh thu của công ty
đã tăng lên đạt mức36727,26 triệu đồng, tăng 7,23% so với năm 2005.Nhờ sự cố
gắng nỗ lực của cán bộ công nhân viên mà sản phẩm khuôn mẫu, máy CNC đã đợc

chi phí trong sản xuất kinh doanh là một vấn đề lớn mà ban lãnh đạo công ty cần
quan tâm. Nếu không có những biện pháp tích cực để cải thiện chi phí thì nó sẽ gây
nhiều khó khăn ảnh hởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh. Năm 2006 tăng 3,12% so
với năm 2005, do một số máy móc thiết bị, dây chuyền không đồng bộ nên thờng
xuyên xảy ra những sai sót trong sản phẩm dẫn đến chi phí cho sửa chữa sản phẩm
cũng nh sửa chữa, bảo dỡng máy móc tăng cao hơn, trong khi đó chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí bán hàng, nguyên vật liệu đầu vào không giảm mà còn có xu
hớng tăng.
12
- Chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nớc( NSNN): năm 2005 nộp NSNN giảm 205,7
triệu tức là giảm 6,39% so với năm 2004 do tình hình kinh doanh không tốt dẫn đến
doanh thu giảm. Trong khi đó chi phí lại tăng. Chỉ tiêu này càng thấp cho thấy kết
quả hoạt động kinh doanh của công ty không tốt, đang còn nhiều vấn đề cần giải
quyết. Để nhanh chóng giải quyết vấn đề này ban lãnh đạo công ty phải tìm ra những
nguyên nhân để có biện pháp khắc phục nó. Nguyên nhân của việc này một phần là
do sản phẩm kém chất lợng, giá cả cao nên tiêu thụ không đợc tốt, một phần do công
ty đầu t thêm một số trang thiết bị sản xuất, chi phí thêm vào sửa chữa nâng cao chất
lợng sản phẩm. Đến năm 2006 nộp NSNN đã tăng đạt mức 3402,2 triệu đồng, đã
khắc phục đợc một số yếu kém cũng nh tiết kiệm đợc những chi phí không cần thiết
làm cho kết quả kinh doanh tốt hơn, lợi nhuận cao hơn. Chỉ tiêu này càng cao bao
nhiêu thì kết quả kinh doanh tốt bấy nhiêu. Duy trì đợc kết quả này là điều mà công
ty luôn hớng tới.
- Chỉ tiêu tổng vốn: Qua bảng số liệu cho thấy trong 2 năm 2004- 2006 tổng vốn
tăng rất nhanh từ 35797,68 đến 42780 triệu đồng. Nhìn vào con số này có thể nhận
thấy đợc việc sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng tăng và đợc mở rộng. Cơ
cấu tổng vốn tăng cũng kéo theo nguồn vốn chủ sở hữu tăng từ 26757,20 triệu đồng
đến 32552,40 triệu đồng, nhận thấy tình hình kinh doanh không ổn định và bộc lộ
nhiều nhợc điểm. Ban lãnh đạo công ty đã quyết định huy động thêm vốn để nâng
cấp máy móc quá cũ, đổi mới quy trình công nghệ, đầu t thêm cho chi phí quảng cáo,
giới thiệu sản phẩm. Mặc dù nguồn vốn đã tăng nhng vẫn không giải quyết đợc

đến lợi nhuận, sản phẩm tiêu thụ đợc càng nhiều thì lợi nhuận sẽ càng lớn. Vấn đề
đặt ra là làm sao doanh thu tăng mà chi phí để sản xuất, bán hàng, sửa chữa duy trì ở
mức thấp. Đó là điều mà ban lãnh đạo quan tâm.
Tóm lại các chỉ số kinh tế của công ty đều tăng trong năm 2006 chứng tỏ hiệu
quả hoạt động đã tốt hơn những năm về trớc. Nhng xét về tổng thể vẫn còn quá nhiều
tồn tại kìm hãm hiệu quả của công ty, do dó cần có một đánh giá tổng quát nhất về
thực trạng hiện tại để khắc phục những yếu kém kịp thời nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của công ty.

14


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status