Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Thái Dương - Pdf 10

Lời cam đoan
Em xin cam đoan chuyên đề này đợc hình thành trên cơ sở
nghiên cứu độc lập của cá nhân em. Không sao chép từ các chuyên
đề khác, nếu sai em xin chịu trách nhiệm trớc nhà trờng.
Sinh viên Thái lơng thứ
LờI NóI ĐầU
Kinh tế thị trờng là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở
một nền sản xuất hàng hóa. Thị trờng luôn mở ra các cơ hội kinh
doanh mới cho các doanh nghiệp, nhng đồng thời cũng chứa đựng
những mối nguy cơ đe doạ cho các doanh nghiệp. Để các doanh
nghiệp có thể đứng vững trớc qui luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ
chế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải vận động, tìm tòi hớng
đi cho phù hợp. Việc doanh nghiệp đứng vững chỉ có thể khẳng định
bằng cách hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng
trong mọi nền kinh tế, là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp. Đánh giá hiệu
quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả
thu về với mục đích đã đợc đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn
đề cơ bản của kinh doanh: kinh doanh cái gì ? kinh doanh nh thế nào?
Do đó việc nghiên cứu và xem xét về vấn đề nâng cao hiệu quả kinh
doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong quá trình
hoạt động kinh doanh hiện nay. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
đang là một bài toán rất khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải quan
tâm đến, đây là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải có độ
nhạy bén, linh hoạt trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
Vì vậy, trong quá trình thực tập ở Công ty TNHH Thái Dơng, với
những kiến thức đã tích lũy đợc cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy

hiệu quả và mục tiêu kinh doanh.
- Hiệu quả kinh doanh là sự tăng trởng kinh tế phản ánh nhịp độ
tăng của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này chỉ là phiến diện, nó chỉ
đúng trên mức độ biến động theo thời gian.
- Hiệu quả kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng
kết quả. Đây là biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm về
hiệu quả kinh tế.
- Hiệu quả kinh doanh đợc xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt đ-
ợc với chi phí bỏ ra. Điển hình cho quan điểm này là tác giả Manfred -
Kuhn và quan điểm này đợc nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh
áp dụng và tính hiệu quả kinh tế của các quá trình sản xuất kinh
doanh.
Từ các khái niệm về hiệu quả kinh doanh trên ta có thể đa ra
khái niệm ngắn gọn nh sau: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh
tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết
bị, vốn và các yếu tố khác) nhằm đạt đợc mục tiêu kinh doanh mà
doanh nghiệp đã đề ra.
2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp
Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng
suất lao động xã hội và tiết kiệm nguồn lực lao động xã hội. Đây là hai
mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc
khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm
thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai
thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt đợc mục tiêu
kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội
tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm
mọi chi phí.
Để hiểu rõ về vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, ta
cũng cần phân biệt giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt

bộ phận cấu thành của doanh nghiệp.
Ngoài ra, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là sự biểu hiện
của việc lựa chọn phơng án sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải
tự lựa chọn phơng án sản xuất kinh doanh của mình cho phù hợp với
trình độ của doanh nghiệp. Để đạt đợc mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận,
doanh nghiệp buộc phải sử dụng tối u nguồn lực sẵn có. Nhng việc sử
dụng nguồn lực đó bằng cách nào để có hiệu quả nhất lại là một bài
toán mà nhà quản trị phải lựa chọn cách giải. Chính vì vậy, ta có thể
nói rằng việc nâng cao hiệu quả kinh doanh không chỉ là công cụ hữu
hiện để các nhà quản trị thực hiện các chức năng quản trị của mình mà
còn là thớc đo trình độ của nhà quản trị.
Ngoài những chức năng trên của hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, nó còn là vai trò quan trọng trong cơ chế thị trờng.
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm
bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh
nghiệp đợc xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trờng, mà
hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại đó,
đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một
cách vững chắc. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi
hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động
trong cơ chế thị trờng hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển
của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của doanh nghiệp phải
không ngừng tăng lên. Nhng trong điều kiện nguồn vốn và các yếu tố
kỹ thuật cũng nh các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi
trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh
nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nh vậy, hiệu quả kinh
doanh là hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.
Một cách nhìn khác sự tồn tại của doanh nghiệp đợc xác định bởi
sự tạo ra hàng hóa, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu

kinh doanh trên thị trờng. Muốn tạo ra sự thắng lợi trong cạnh tranh đòi
hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh
doanh của mình. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đờng
nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh
nghiệp.
II. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp
1. Nhóm chỉ tiêu tổng hợp của doanh nghiệp
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm:
- Chỉ tiêu doanh thu trên 1 đồng chi phí của doanh nghiệp
Chỉ tiêu doanh thu trên 1 đồng
chi phí của doanh nghiệp
=
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
trong kỳ của doanh nghiệp
Tổng chi phí và tiêu thụ trong
kỳ của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí và tiêu thụ trong kỳ tạo ra đ-
ợc bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này cao khi tổng chi phí thấp,
do vậy nó có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tìm ra các biện
pháp giảm chi phí để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng vốn sản xuất của doanh
nghiệp
Sức sản xuất vốn của
doanh nghiệp
=
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
của doanh nghiệp
Tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp

nghiệp
Doanh thu thuần trong kỳ của
doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi
nhuận từ một đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến
khích doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí hoặc tốc độ tăng
doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng chi phí.
2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cơ bản
2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
- Chỉ tiêu năng suất lao động của doanh nghiệp
Chỉ tiêu năng suất lao động
của doanh nghiệp
=
Tổng giá trị kinh doanh tạo ra trong kỳ
của doanh nghiệp
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết một lao động sẽ tạo ra đợc bao nhiêu đồng
giá trị kinh doanh.
- Chỉ tiêu kết quả kinh doanh trên một đồng chi phí tiền lơng của
doanh nghiệp
Chỉ tiêu kết quả kinh doanh trên 1
đồng chi phí tiền lơng của doanh
nghiệp
=
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
trong kỳ của doanh nghiệp
Tổng chi phí tiền lơng trong kỳ
của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí tiền lơng trong kỳ tạo ra đợc

Chỉ tiêu này phản ánh thời gian lao động thực tế so với thời gian
lao động định mức, nó cho biết tình hình sử dụng thời gian lao động
trong doanh nghiệp.
2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của
doanh nghiệp
- Sức sản xuất vốn cố định của doanh nghiệp
Sức sản xuất vốn cố định của
doanh nghiệp
=
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
trong kỳ của doanh nghiệp
Vốn cố định bình quân trong kỳ
của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu.
- Sức sinh lợi vốn cố định của doanh nghiệp
Sức sinh lợi vốn cố định của
doanh nghiệp
=
Lợi nhuận trong kỳ của
doanh nghiệp
Vốn cố định bình quân trong kỳ của
doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra đợc
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Hiệu suất sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị của
doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng thời gian
làm việc của máy móc thiết bị
của doanh nghiệp

doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lu động trong kỳ sẽ tạo ra đ-
ợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Hệ số đảm nhiệm vốn lu động của doanh nghiệp
Hệ số đảm nhiệm vốn lu động
của doanh nghiệp
=
Vốn lu động bình quân trong kỳ
của doanh nghiệp
Doanh thu thuần của doanh
nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết cần bao nhiêu đồng vốn lao động đảm
nhiệm để tạo ra một đồng doanh thu.
- Số vòng quay vốn lu động của doanh nghiệp
Số vòng quay vốn lu động
của doanh nghiệp
=
Doanh thu thuần của doanh nghiệp
Vốn lu động bình quân trong kỳ của
doanh nghiệp
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng vốn lu động có hiệu
quả và ngợc lại.
- Thời gian một vòng quay của doanh nghiệp
Thời gian một vòng quay của
doanh nghiệp
=
Thời gian kỳ phân tích của doanh
nghiệp
Số vòng quay vốn lu động của
doanh nghiệp

tùy theo yêu cầu của khách hàng (sản phẩm chất lợng cao hay thấp).
Trong nền kinh tế ngày nay, do sự tác động của nền kinh tế thị
trờng cùng với sự hội nhập kinh tế đang diễn ra từng ngày, từng giờ,
các sản phẩm nhập ngoại có chất lợng cao, mẫu mã đẹp đi đôi với
chất lợng của sản phẩm cạnh tranh rất mạnh với các loại sản phẩm
trong nớc, làm cho nhu cầu về hình thức mẫu mã sản phẩm, chất lợng
sản phẩm của doanh nghiệp cũng đợc đẩy lên rất cao, đòi hỏi doanh
nghiệp sản xuất mặt hàng lâm sản nh công ty TNHH Thái Dơng thờng
xuyên phải tiếp cận những công nghệ, máy móc mới cũng nh thiết kế
những kiểu dáng mẫu mã của các sản phẩm đi đôi với chất lợng của
sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Việc
doanh thu của loại hình sản xuất này mang lại lợi nhuận rất cao nên nó
ảnh hởng tích cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Ngoài ra khi sản xuất loại sản phẩm này đều không gây mất
nhiều chi phí bảo quản dẫn đến giảm chi phí sản xuất kinh doanh và
tăng hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Một đặc điểm nữa về sản phẩm là đợc sản xuất theo nhu cầu thị
trờng và đơn đặt hàng của khách hàng, đặc điểm này có thuận lợi là
không có nhiều hàng tồn kho ứ đọng hay thất thoát vốn, nhng cũng
chính đặc điểm này làm cho doanh nghiệp không chủ động đợc nhiều
trong việc sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả cũng nh tiết kiệm
đợc nguyên vật liệu.
2. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật
Để phục vụ tốt hơn trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp,
mỗi công ty, doanh nghiệp phải có những bớc đi đúng đắn trong quá
trình đầu t máy móc thiết bị, cũng nh nguyên vật liệu để đảm bảo cho
sự hoạt động liên tục của dây chuyền sản xuất cũng nh tiếp cận với
những công nghệ mới để nâng cao chất lợng, hiệu quả cho sản phẩm
của mình. Đó là yếu tố mang tính tất yếu cho sự sống còn của mỗi

Máy đánh bóng 15 40 1996 Đài Loan
Máy chạm, khảm 28 35 1991 Trung Quốc
Máy sơn 12 35 1991 Nhật
Máy khoan 16 45 1996 Đài Loan
Nguồn: Phòng kỹ thuật tháng 12/2005
ảnh hởng của cơ sở vật chất kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Nh trên đã trình bày ta thấy rằng giá trị còn lại của hệ thống cơ
sở vật chất của công ty là rất thấp so với nguyên giá ban đầu, do nhiều
hệ thống đã khấu hao và các hệ thống đầu t mới cha có nhiều. Điều
này đã gây nhiều bất lợi cho công ty trong việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật thấp kém, thứ nhất
ảnh hởng đến việc phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh. Hệ thống
văn phòng làm việc xuống cấp, không đầy đủ trang thiết bị cần thiết
cho hoạt động quản lý của công ty. Sự sắp xếp giữa các phòng ban
cha tạo nên điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi thông tin và thành một
tổng thể thống nhất nên không tạo ra đợc một bầu không khí, một môi
trờng làm việc thoải mái khuyến khích ngời lao động làm việc hăng say
hơn. Hệ thống kho tàng các phân xởng đã xuống cấp rất nhiều, thậm
chí những nơi không còn đủ điều kiện đảm bảo cho việc sản xuất kinh
doanh. Sự xuống cấp này đã ảnh hởng trực tiếp đến năng suất lao
động và an toàn lao động, ngời lao động cha yên tâm thoải mái làm
việc và không đảm bảo cho bảo quản nguyên vật liệu, sản phẩm và
hàng hoá. Mặc dù công ty đã có nhiều biện pháp để khắc phục giảm
bớt những khó khăn về cơ sở hạ tầng nhng vẫn cha đáp ứng đợc nhu
cầu của sản xuất kinh doanh. Phơng tiện vận tải dùng để vận chuyển
hàng hoá có số lợng hạn chế đôi khi cha đáp ứng đủ nhu cầu vận
chuyển hàng hoá của công ty. Nó gây ảnh hởng trì trệ, không kịp thời
và ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
ảnh hởng thứ hai của cơ sở vật chất hạ tầng nh hiện nay của

1. Lao động gián tiếp: 21 21%
- Quản lý 9 9%
- Ký thuật 12 12%
2. Lao động trực tiếp: 79 79%
- Phân xởng sản xuất 60 60%
- Kho bãi 10 10%
- Phân xởng KCS 9 9%
Tổng 100 ngời 100%
Nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lơng tháng 12/2005
Nhìn vào bảng 1.3, ta thấy với 100 cán bộ công nhân viên của
công ty, lao động gián tiếp chiếm tỷ trọng nhỏ (21%) trong đó có 9% là
lao động quản lý, đây là một bộ máy quản lý đã đợc tinh giảm, gọn
nhẹ, chứng tỏ ban giám đốc chú trọng đến chất lợng lao động hơn là
số lợng lao động. Công ty cũng là doanh nghiệp làm việc theo chế độ
một thủ trởng. Vì vậy, cũng hạn chế tối đa đợc sự chồng chéo trong
khâu quản lý trong công ty.
Cơ cấu trong lao động các phân xởng cũng đợc sắp xếp một
cách hợp lý, đối với các khâu thiết kế mẫu mã... đến khâu cuối cùng là
KCS, đảm bảo một cách tối đa công suât, năng lực của từng bộ phận.
Với cơ cấu nhân sự nh vậy công ty đã phần nào đáp ứng đợc nhu cầu
sản xuất tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Bảng 1. 4. Cơ cấu lao động theo trình độ của doanh nghiệp
Chỉ tiêu lao động Đại và sau Cao Trung cấp Công nhân kỹ
đại học đẳng thuật
Cán bộ quản lý 7 0 2 0
Cán bộ kỹ thuật 8 0 4 0
Công nhân bậc 6-7 0 0 0 12
Công nhân bậc 4-5 0 0 0 38
Công nhân bậc 2-3 0 0 0 29
Tổng số 15 0 6 79

việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu, đến hiệu quả của việc
sử dụng vốn, hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nguyên vật liệu của công ty có đặc điểm là nguyên vật liệu thuộc
về lâm sản. Nh chúng ta đã biết nguồn tài nguyên thiên nhiên hiện nay
ngày càng ít đi, nhiều khu rừng ở nớc ta đã cạn kiệt và nhất là chính
phủ đã ra lệnh cấm khai thác gỗ bừa bãi. Nguyên vật liệu chủ yếu đợc
nhập khẩu từ các nớc nh: Lào, Campuchia, Inđônêxia.... Vì thế, doanh
nghiệp phải lên một kế hoach thật cụ thể trong khâu nhập nguyên vật
liệu sao cho chất lợng, số lợng và giá cả cho phù hợp với bến bãi cũng
nh quá trình sản xuất. Chú trọng nhất là làm sao có đủ nguyên vật liệu
để đáp ứng cho khâu sản xuất kịp thời, để xuất hàng cho khách đùng
thời hạn....Do đó công ty phải làm tốt các khâu trên, tránh ảnh hởng
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Đặc điểm về thị trờng
5.1. Về thị trờng cung ứng nguyên vật liệu và hàng hoá kinh
doanh
Đối với thị trờng cung ứng nguyên vật liệu cho công ty nh các
công ty khai thác gỗ ở Tây nguyên, các công ty nhập gỗ từ các nớc nh
Lào, Campuchia, Inđônêxia... đều là những thị trờng đầu vào. Đặc
điểm này có ảnh hởng tích cực và tiêu cực đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nh sau:
- ảnh hởng tích cực: công ty không phải chịu chi phí cho việc
nghiên cứu thị trờng đầu vào của mình và do có nhiều nhà cung cấp
cạnh tranh với nhau nên giá thành có thể đợc giảm.
- ảnh hởng tiêu cực: chủng loại, chất lợng sản phẩm, số lợng bị
hạn chế.
Đối với thị trờng cung ứng hàng hoá: công ty chủ yếu chủ động
đến với các thị trờng và bạn hàng truyền thống. Tuy nhiên, việc các
công ty này có bán đợc sản phẩm của mình trên thị trờng hay không
phụ thuộc rất nhiều những yếu tố nh giá nguyên vật liệu, việc nhập

1. Quá trình hình thành công ty TNHH Thái Dơng
Công ty TNHH Thái Dơng đợc chính thức thành lập vào ngày 18/
01/ 1996. Trụ sở của công ty đặt tại 35 đờng Phan Chu Trinh thành
phố Vinh tỉnh Nghệ An.
Giấy phép ĐKKD số 048226 do Sở Kế Hoạch - Đầu T - Tỉnh
Nghệ An cấp.
Tiền thân công ty TNHH Thái Dơng là một công ty chuyên khai
thác và chế biến lâm sản. Công ty TNHH Thái Dơng đợc thành lập với
nguồn vốn của: Ông Thái Lơng Trí - Giám đốc Công ty, Bà Lê Thị
Quyên - Phó giám đốc, Ông Nguyễn Văn Uyên - Kế toán trởng.
Đến ngày 25 tháng 05 năm 2005. Công ty TNHH Thái Dơng đã
đăng ký ngành nghề bổ xung và tổng thể bao gồm nh sau: Khai thác
chế biến lâm sản Khảo sát thăm dò Khai thác và mua bán khoáng
sản ( thiếc, vàng). Sự mở rộng về ngành nghề đã đa đến cho công ty
sự mở rộng về quy mô. Đến bây giờ công ty đã thành lập đợc 6 phòng
ban. Tuy còn là một doanh nghiệp non trẻ mới thành lập công ty hoạt
động trong điều kiện còn gặp nhiều khó khăn nhng công ty đã từng b-
ớc khắc phục nhờ sự cố gắng, nỗ lực của ban giám đốc cũng nh đội
ngũ nhân viên không ngừng nâng cao trình độ, học hỏi và tích luỹ kinh
nghiệm để xây dựng công ty ngày càng vững mạnh hơn.
2. Quá trình phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thái
Dơng
2.1. Quá trình phát triển của công ty
Trong những năm đầu hoạt động công ty TNHH Thái Dơng gặp
rất nhiều khó khăn, nền kinh tế nớc ta mới chuyển hớng từ cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã
hội chủ nghĩa. Vì thế, với công ty còn non trẻ nh công ty TNHH Thái D-
ơng sẽ không tránh khỏi những khó khăn và thách thức. Nhng với sự
nỗ lực của ban Giám đốc cũng nh toàn thể cán bộ công nhân viên.
Công ty đã phát triển và ngày càng đứng vững hơn trong cơ chế thị tr-

dự án
Bộ
phận
Văn
Phòng
Phòng
kinh
doanh
Kho và
phòng
mẫu
Phòng
máy
móc,
thiết bị

Trích đoạn Nguyên nhân gây ra hạn chế thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty tnhh Mục tiêu và kế hoạch của doanh nghiệp trong thời gian tới Phơng hớng phát triển của doanh nghiệp Thành lập bộ phận marketing, đẩy mạnh công tác nghiên cứu
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status