Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty cầu 12 - Pdf 64

Sinh viên: Lê Công Hiệp - KTPT K42 Bản thảo chuyên đề thực tập
LờI NóI ĐầU
Trong cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, mọi doanh nghiệp phải
hoàn toàn tự chủ trong sản xuất - kinh doanh, tự quyết định và tự chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Mặt khác mỗi một
doanh nghiệp là một thành viên trong nền kinh tế quốc dân và từng bớc hội
nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp
không những chỉ chú trọng đến thực trạng và xu thế biến động của môi trờng
kinh doanh, mà còn phải chú trọng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp - yếu tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiêp.
Một câu hỏi đợc đặt ra là: Trong điều kiện nguồn lực có hạn, làm thế nào
dẫn dắt nền kinh tế đi theo đúng định hớng của kế hoạch với hiệu quả kinh tế
- xã hội cao nhất. Thực tiễn kinh tế thị trờng ở các nớc phát triển cũng nh
thực tế của hơn 10 năm đổi mới của Việt Nam đã khẳng định rằng: Chúng ta
phải sử dụng các nguồn nguồn lực có hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh để đạt đợc những mục tiêu kế hoạch đặt ra.
Trong nền kinh tế thị trờng, việc giải quyết 3 vấn đề cơ bản của nền kinh tế
phải do chính doanh nghiệp tự giải quyết. Doanh nghiệp phải tự chủ xây dựng
kế hoạch, tự hạch toán kinh tế và đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên.
Do vây vấn đề hiệu quả kin tế phải đợc đặt lên hàng đầu. Điều này có ý
nghĩa sống còn đối với sự phát triển của doanh nghiệp và có ý nghĩa phát huy
vai trò của hệ thống doanh nghiệp Nhà nớc đối với xã hội và các thành phần
kinh tế khác. Để hoạt động có hiệu quả các doanh nghiệp không còn cách nào
khác là phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đề tài: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
tại công ty cầu 12
5
Sinh viên: Lê Công Hiệp - KTPT K42 Bản thảo chuyên đề thực tập
Sau khi nghiên cứu, phân tích tình hình sản xuất kinh doanh tại Công ty
cầu 12, Em quyết định chòn đề tài: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng

Các tổ chức kinh doanh (Doanh nghiệp) khác với các tổ chức khác ở chỗ
chúng sản xuất hàng hoá, hay cung cấp các loại dịch vụ với mục đích thu đợc
lợi nhuận nhằm mở rộng hơn nữa hoạt động sản xuất, kinh doanh. Để đạt đợc
mục đích này các doanh nghiệp phải sản xuất ra những loại hàng hoá, dịch vụ
mà khách hàng cần, nếu không thoả mãn những mong muồn đó của khách
hàng, doanh nghiệp sẽ bị phá sản.
Hoạt động sản xuất kinh doanh có phạm vi rất lớn. Về cơ bản nó gồm 3
lĩnh vực: sản xuất, phân phối và tiêu thụ.
- Sản xuất bao hàm bất kỳ hoạt động nào nhằm thoả mãn nhu cầu của con
ngời. Nó đợc phân chia thành nhiều cấp bậc khác nhau. Quá trình sản xuất cần
đến nhiều yếu tố đầu vào khác nhau nh: Nguyên liệu, lao động, tiền vốn, đội
ngũ các nhà kinh doanh
- Phần phối sản phẩm: Đề cập tới việc đa hàng hoá và dịch vụ từ nhà sản xuất
đến ngời tiêu thụ, bao gồm việc vận chuyển nguyên, vật liệu từ các nhà cung
Đề tài: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
tại công ty cầu 12
7
Sinh viên: Lê Công Hiệp - KTPT K42 Bản thảo chuyên đề thực tập
cấp đến tận dây chuyền sản xuất. Phần phối bao gồm cả việc xếp hàng vào kho,
quản lý nguyên liệu, sản phẩm hoàn thành kiểm soát tồn kho và vận chuyển đến
những ngời sử dụng cuối cùng
- Tiêu thụ: Thử thách lớn nhất đối với thành công của nhà sản xuất là nhu cầu
của thị trờng đối với sản phẩm, dịch vụ của ông ta, điều này đợc thể hiện qua
khối lợng hàng, dịch vụ bán ra trên thị trờng. Nhng trớc tiên phải làm cho ngời
tiêu dùng biết rằng các sản phẩm mà họ cần đã có sẵn trên thị trờng. Để đạt đợc
điều này nhà sản xuất thờng cố gắng cổ động nhằm tạo ra sự nhận biết về sản
phẩm hay dịch vụ mà nhà sản xuất cung cấp. Nhà sản xuất cũng có thể trực tiếp
tiến hành các hoạt động cổ động này nhằm vào khách hàng tiềm ẩn - những ng-
ời có thể có sức mua nhng cha muốn mua.
2. Một số loại hình sản xuất kinh doanh.

kiệm, thúc đẩy đầu vào và tăng trởng kinh tế.
Khu vực nông nghiệp là nguồn cung cấp vốn lớn cho sự phát triển kinh tế,
nhất là giai đoạn đầu của công nghiệp hoá, bởi vì đây là khu vực lớn nhất, xét cả
về lao động và sản phẩm quốc dân. Nguồn vốn từ nông nghiệp có thể đợc tạo ra
từ nhiều cách, nh tiết kiệm của nông dân đầu t vào các hoạt động phi nông
nghiệp, thuế nông nghiệp, ngoại tệ thu đợc do xuất khẩu nông sản trong đó
thuế có vị trí quan trọng nhất.
b. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong công nghiệp.
Công nghiệp là ngành kinh tế thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất - Một bộ phận
cấu thành nền vật chất của xã hội. Công nghiệp bao gồm 3 loại hoạt động chủ
yếu: Khai thác tài nguyên thiên nhiên tạo ra nguồn nguyên liệu nguyên thuỷ;
sản xuất và chế biến sản phẩm của công nghiệp khai thác và của nông nghiệp
thành nhiều loại sản phẩm nhằm thoả mãn các nhu cầu khác nhau của xã hội;
khôi phục giá trị sử dụng của sản phẩm đợc tiêu dùng trong quá trình sản xuất
và trong sinh hoạt.
Công nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất có vị trí quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân, do dó hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công
nghiệp cũng có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của nền
Đề tài: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
tại công ty cầu 12
9
Sinh viên: Lê Công Hiệp - KTPT K42 Bản thảo chuyên đề thực tập
kinh tế đất nớc. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong công nghiệp là một yếu tố
có tính quyết định để thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá toàn bộ
nền kinh tế quốc dân, nó luôn giữ vai trò chủ đạo. Vai trò chủ đạo của nó đợc
hiểu là: Trong quá trình phát triển nền kinh tế, công nghiệp là ngành có khả
năng tạo ra động lực và định hớng sự phát triển các ngành kinh tế khác lên nền
sản xuất lớn.
Hoạt động sản xuất kinh doanh trong công nghiệp co vai trò tạo ra những sản
phẩm làm chức năng t liệu lao động trong các ngành kinh tế mà từ đó, nó có

Hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp là hoạt động quan trọng,
cơ bản, xuyên suôt của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp hoạt động vì
mục đích lợi nhuân thi hoạt động này nó đem lại lợi nhuận, vị thế cho doanh
nghiệp, và doanh nghiệp lấy lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu cho sự phát triển.
Còn đối với các doanh nghiệp hoạt động vì mục đích công ích thì mục đích của
sự hoạt động sản xuất kinh doanh là để phục vụ cho hoạt động công ích. Để đạt
đợc mục đích của mình thì doanh nghiệp phải thực hiện tốt quá trình sản xuất
kinh doanh, từ đó mới có thể làm tốt đợc các hoạt động khác đợc nh: hoạt động
công tác đoàn, hoạt động từ thiện
Hoạt động sản xuất kinh doanh có vai trò rất to lớn vào việc làm thoả mãn
các nhu cầu của con ngời. Các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá, hay cung cấp
các dịch vụ với mục đích thu đợc lợi nhuận. Họ phải cạnh tranh nhau trên thị tr-
ờng để thu hút khách hàng về phía doanh nghiệp mình. Sự cạnh tranh này đảm
bảo cho hàng hoá đợc bán với giá phải chăng, có chất lợng thích hợp. Mẫu mã,
chủng loại hàng hoá cũng sẽ phong phú, đa dạng. Điều này ngày càng làm thoả
mãn nhu cầu của khách hàng dẫn tới thị hiếu của khách hàng ngày càng tăng.
Dới áp lực cạnh tranh và sức mua của ngời tiêu dùng, các nhà sản xuất sẽ cố
gắng sử dụng có hiệu quả hơn nguyên liệu, thiết bị và lao động để tạo ra nhiều
hàng hoá hơn, có chất lợng tốt hơn. Do đó khi theo đuổi những quyền lợi riêng
tất yếu doanh nghiệp sẽ tạo ra lợi ích cho xã hội, bởi các doanh nhân sẽ phải
thoả mãn những nhu cầu của xã hội khi cố gắng thoả mãn những ham muốn của
Đề tài: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
tại công ty cầu 12
11
Sinh viên: Lê Công Hiệp - KTPT K42 Bản thảo chuyên đề thực tập
họ. Trong lúc theo đuổi lợi nhuận để làm giầu, nhà kinh doanh cũng phải phục
vụ ngời tiêu dùng và phục vụ lợi ích xã hội.
II. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
Trong nền kinh tế thị trờng dù là thuộc hình thức sở hữu nào (doanh nghiệp

Có quan điểm lại cho rằng hiệu quả kinh tế đợc xác định bởi tỷ số giữa kết
quả và chi phí bỏ ra để có đợc kết quả đó. Điển hình cho quan điểm này là
Manfred Kuhn Tính hiệu quả đợc xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn
vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh. u điểm của quan điểm này là phản ánh
đợc mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế, nó đợc gắn kết quả với toàn bộ
chi phí, coi hiệu quả kinh doanh là sự phản ánh trình độ sử dụng các chi phí.
Hai tác giả Wohe và Doring lại đa ra 2 khái niệm về hiệu quả kinh tế. Đó là
hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật và hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị
giá trị. Theo 2 ông thì 2 khái niệm này hoàn toàn khác nhau: Mối quan hệ tỷ lệ
giữa sản lợng tính theo đơn vị hiện vật (chiếc, tấn ) và l ợng các nhân tố đầu
vào (giờ lao động, nguyên vật liệu ) đ ợc coi là tính hiệu quả có tính chất kỹ
thuật hay hiện vật; Mối quan hệ tỷ lệ giữa chi phí kinh doanh phải chi ra
trong điều kiện thuận lợi nhất và chi phí kinh doanh thực tế phải chi ra đợc gọi
là tính hiệu quả xét về mặt gía trị và để xác định tính hiệu quả về mặt giá trị
ngời ta còn hình thành tỷ lệ giữa sản lợng tính băng tiền và các nhân tố đầu vào
tính bằng tiền. Khái niệm hiệu quả kinh tế bằng đơn vị hiện vật của 2 ông
chính là năng xuất lao động, máy móc thiết bị và hiệu suất tiêu hao vật t, còn
hiệu quả tính bằng đơn vị giá trị là hiệu quả của hoạt động quản trị chi phí.
Từ các quan điểm khác nhau trên, ta có thể đa ra khái niệm về hiệu quả sản
xuất kinh doanh nh sau: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tiền vốn) để đạt đợc
các mục tiêu đề ra.
Nếu ký hiệu : H - Hiệu quả kinh doanh
K - Kết quả đạt đợc
Đề tài: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
tại công ty cầu 12
13
Sinh viên: Lê Công Hiệp - KTPT K42 Bản thảo chuyên đề thực tập
C - Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó
Thì ta có công thức sau để mô tả hiệu quả kinh doanh:

hiện đợc nó tạo ra ở mức và với chi phí nào. Để có thể phân tích hiệu quả sản
xuất kinh doanh đợc chính xác thì đòi hỏi số liệu kết quả sản xuất kinh doanh
phải chính xác. Khi phân tích chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh thì ta mới
có thể có cơ sở đễ xác định đợc hoạt động kinh doanh của công ty đang trong
quá trình phát triển hay là tụt hậu, từ đó mới đa ra đợc các biện pháp khắc phục
hợp lý.
b. Tính tất yếu khách quan của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Trong cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, thì các doanh nghiệp đều
phải tự chủ trong mọi hoạt động. Thị trờng ngày càng mở rộng thì nguy cơ phải
đối mặt với tình trạng cạnh tranh ngày càng gay gắt của các doanh nghiệp trong
và ngoài ngành đối với mỗi doanh nghiệp ngày càng cao hơn, để tồn tại và phát
triển không còn cách nào khác buộc doanh nghiệp phải sản xuất hoặc cung ứng
các dịch vụ tốt hơn các đối thủ của mình. Tuy nhiên các yếu tố nguồn lực đầu
vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là có hạn. Do
đó vấn đề phân bổ và sử dụng có hiệu quả các yếu tố nguồn lực đầu vào có ý
nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu
quả sử dụng các yếu tố nguồn lực đầu vào tức là đã nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh là vũ khí cạnh tranh của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp với mục tiêu tổng quát, cuối cùng khi tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận. Muốn thu đợc lợi nhuận thì doanh
nghiệp phải sử dụng hiệu quả các yếu tố nguồn lực. Nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh chính là việc nâng cao lợi nhuận thu đợc của doanh
nghiệp
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là yêu cầu bắt buộc đối với các chủ
thể kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nớc trớc ngỡng cửa hội nhập
AFTTA trong thời gian tới.
Đề tài: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
tại công ty cầu 12
15

tại công ty cầu 12
16
Sinh viên: Lê Công Hiệp - KTPT K42 Bản thảo chuyên đề thực tập
đánh giá tính hiệu quả của cơ cấu tổ chức thông qua các chỉ tiêu: Tốc độ ra
quyết định, tính kịp thời và độ chính xác của các quyết định,
* Đặc tính về sản phẩm và công tác tiêu thụ sản phẩm.
- Đặc tính của sản phẩm
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì chất lợng sản phẩm là
một công cụ cạnh tranh quan trọng của doanh nghiệp trên thị trờng, vì chất lợng
sản phẩm thoả mãn nhu cầu của khách hàng về sản phẩm, chất lợng sản phẩm
ngày càng cao sẽ đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của ngời tiêu dùng. Chất lợng
sản phẩm luôn là yếu tố sống còn của mỗi doanh nghiệp, khi chất lợng sản
phẩm không đáp ứng đợc những yêu cầu của khách hàng, lập tức khách hàng sẽ
chuyển sang dùng các sản phẩm khác cùng loại. Chất lợng của sản phẩm góp
phần tạo nên uy tín danh tiếng của doanh nghiệp trên thị trờng.
Những đặc tính mang hình thức bên ngoài của sản phẩm nh: mẫu mã, bao
bì, nhãn hiệu, tr ớc đây không đợc coi trọng nhng ngày nay nó đã trở thành
những yếu tố cạnh tranh quan trọng không thể thiếu đợc. Thực tế đã cho thấy,
khách hàng thờng lựa chọn sản phẩm theo trực giác, vì vậy những loại hàng có
mẫu mã, bao bì, nhãn hiệu đẹp luôn giành đợc u thế hơn so với các hàng hoá
khác cùng loại.
Các đặc tính của sản phẩm là nhân tố quan trọng quyết định khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp, góp phần lớn vào việc tạo uy tín, đẩy mạnh tốc độ tiêu
thụ sản phẩm làm cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nên nó có
ảnh hởng rất lớn đối với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Công tác tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, nó quyết định tới các khâu khác của quá trình sản xuất kinh
doanh. Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm có đợc tiêu thụ hay không mới là
điều quan trọng nhất. Tốc độ tiêu thụ sản phẩm quyết định tốc độ sản xuất và

bộ phận của nó, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp đánh giá vị thế của doanh
nghiệp
b. Môi trờng vĩ mô.
Đề tài: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
tại công ty cầu 12
18
Sinh viên: Lê Công Hiệp - KTPT K42 Bản thảo chuyên đề thực tập
* Môi trờng pháp luật
Việc tạo ra môi trờng sản xuất kinh doanh lành mạnh hay không lành mạnh
hoàn toàn phụ thuộc vào yếu tố luật pháp và quản lý nhà nớc về kinh tế. Việc
ban hành hệ thống luật pháp có chất lợng và đa vào đời sống và điều kiện đầu
tiên đảm bảo môi trờng kinh doanh bình đẳng, tạo điều kiện cho mọi doanh
nghiệp có cơ hội cạnh tranh lành mạnh; thiết lập mối quan hệ đúng đắn, bình
đẳng giữa ngời sản xuất và ngời tiêu dùng; buộc mọi doanh nghiệp phải làm ăn
chân chính, có trách nhiệm đối với xã hội và ngời tiêu dùng Điều này tác
động tích cực đến mọi doanh nghiệp làm ăn chân chính và cũng buộc mọi
doanh nghiệp phải kinh doanh chân chính. Nếu ngợc lại, sẽ ảnh hởng tiêu cực
đến môi trờng kinh doanh và đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Không những thế, nó còn ảnh hởng tiêu cực đến môi trờng sống, đời sống của
ngời tiêu dùng. Đến lợt mình, các vấn đề này lại tác động tiêu cực trở lại đối với
sản xuất.
Việc tạo ra môi trờng kinh doanh lành mạnh đã làm cho các cơ quan quản lý
nhà nớc về kinh tế làm tốt công tác dự báo để điều tiết đúng đắn các hoạt động
đầu t, không để ngành hay vùng kinh tế nào phát triển theo xu hớng cung vợt
cầu; việc thực hiện tốt hạn chế sự phát triển độc quyền, kiểm soát độc quyền,
tạo môi trờng cạnh tranh bình đẳng; Việc quản lý tốt các doanh nghiệp nhà nớc,
không tạo ra sự khác biệt đối sử giữa các doanh nghiệp nhà nớc và các loại hình
doanh nghiệp khác; việc sử lý tốt các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ tỷ
giá hối đoái, đa ra các chính sách thuế phù hợp với trình độ kinh tế và đảm bảo
tính công bằng; đều là những vấn đề hết sức quan trọng, tác động rất mạnh

thấp giá thành, nâng cao sức cạnh tranh, tức là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Cơ sở hạ tầng có tính chất quyết định sự phát triển kinh tế cũng nh sự phát
triển của các doanh nghiệp. Cơ sở hạ tầng phát triển nh: Hệ thống giao thông,
hệ thống thông tin liên lac, khả năng giao dịch thanh toán, sẽ là điều kiện tốt
để các doanh nghiệp phát triển.
* Môi trờng kỹ thuật - công nghệ
Đề tài: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
tại công ty cầu 12
20
Sinh viên: Lê Công Hiệp - KTPT K42 Bản thảo chuyên đề thực tập
Trong phạm vi môi trờng kinh tế quốc dân, nhân tố kỹ thuật - công nghệ
cũng đóng vai trò ngày càng quan trọng, mang tính chất quyết định đối với khả
năng cạnh tranh, hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp.
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế quốc dân hiện nay, sự phát triển
nhanh trong mọi lĩnh vực kỹ thuật - công nghệ đều tác động trực tiếp đến hoạt
động kinh doanh của mọi doanh nghiệp có liên quan. Với trình độ khoa học kỹ
thuật hiện tại ở nớc ta, hiệu quả của các hoạt động ứng dụng, chuyển giao công
nghệ đã, đang và sẽ ảnh hởng trực tiếp và mạnh mẽ đến hoạt động của nhiều
doanh nghiệp. Nếu các doanh nghiệp nớc ta muốn nhanh chóng vợt lên, tạo ra
khả năng cạnh tranh để có thể tiếp tục đứng vững ngay trên sân nhà và vơn ra
thị trờng khu vực và quốc tế sẽ không thể không chú ý nâng cao nhanh chóng
khả năng nghiên cứu và phát triển, không chỉ là chuyển giao, làm chủ công
nghệ nhập ngoại mà phải có khả năng sáng tạo đợc kỹ thuật - công nghệ.
Kỹ thuật - công nghệ mới thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp phát triển theo hớng tăng nhanh tốc độ, đảm bảo sự ổn định bền vững
trong hoạt động kinh doanh và bảo vệ môi trờng sinh thái. Tuy nhiên cần chú ý
rằng xu thế ảnh hởng của nó đối với các ngành, các doanh nghiệp khác nhau là
khác nhau nên phải phân tích tác động trực tiếp của nó đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp thuôc ngành cụ thể nhất định.

nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này có ý nghĩa
khuyến khích các doanh nghiệp tăng doanh thu giảm chi phí. Nhng để có hiệu
quả thì tốc độ tăng doanh thu phải nhỏ hơn tốc độ tăng lợi nhuận.
2. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận.
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
+ Hệ số sử dụng số lợng TSCĐ:
Tổng TSCĐ sử dụng
Hệ số sử dụng TSCĐ =
Tổng tài sản hiện có
Đề tài: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
tại công ty cầu 12
22
Sinh viên: Lê Công Hiệp - KTPT K42 Bản thảo chuyên đề thực tập
Chỉ tiêu này cho biết mức độ sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp. Cho biết số
tài sản cố định đợc sử dụng trong tổng số tài sản hiện có.
+ Sức sản xuất của vốn cố định
Doanh thu tiêu thụ trong kỳ
Sức sản xuất của vốn cố định =
Vốn cố định trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh đồng bộ vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu.
+ Sức sinh lời của vốn cố định
Lợi nhuận trong kỳ x 100
Sức sinh lời của vốn CĐ =
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết với một đồng vốn cố định sẽ tạo đợc bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
- Hiệu quả sử dụng vốn lu động
+ Sức sản xuất của vốn lu động:


+ Lợi nhuận bình quân của một lao động
Lợi nhuận trong kỳ
Lời bình quân của một lao động =
Tổng số lao động trong kỳ
Chỉ tiêu này cho thấy với mỗi lao động trong kỳ tạo ra đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận trong kỳ. Dựa vào chỉ tiêu này để so sánh mức tăng hiệu quả của
mỗi lao động trong kỳ.
+ Hệ số sử dụng lao động:
Tổng số lao động đợc sử dụng
Đề tài: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
tại công ty cầu 12
24
Sinh viên: Lê Công Hiệp - KTPT K42 Bản thảo chuyên đề thực tập
Hệ số sử dụng lao động =
Tổng số lao động hiện có
Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp, số lao
động của doanh nghiệp đã đợc sử dụng hết cha, tiết kiệm hay lãng phí nguồn
lực lao động của doanh nghiệp. Từ đó tìm ra biện pháp khắc phục nhằm tăng
hiệu quả sử dụng nguồn lao động trong doanh nghiệp.
+ Năng suất lao động:
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Năng suất lao động =
Tổng số lao động trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mức sản suất kinh doanh của lao động trong kỳ.
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội
Do yêu cầu của sự phát triển bền vững trong nền kinh tế quốc dân, các
doanh nghiệp ngoài việc hoạt động kinh doanh phải đạt hiệu quả nhằm tồn tại
và phát triển còn phải đạt hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội. Nhóm chỉ tiêu xét
về mặt hiệu quả kinh tế xã hội bao gồm:
- Tăng thu ngân sách cho chính phủ

phải chú ý đên sự tác động của môi trờng đên quá trình sản xuất kinh doanh,
ngợc lại cũng phải chú ý đến sự tác động của công trình đến yếu tố môi trờng,
phải đảm bảo môi trờng đợc trong sạch, cân bằng môi trờng.
Đề tài: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
tại công ty cầu 12
26
Sinh viên: Lê Công Hiệp - KTPT K42 Bản thảo chuyên đề thực tập
Phần II:
Thực trạng hoạt động sx kinh doanh và hiệu
quả sản xuất kinh doanh của công ty cầu 12
I. Quá trình hình thành và phát triển
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cầu 12 trực thuộc tổng công ty xây dựng giao thông I Bộ giao
thông vận tải. Đợc thành lập ngày 17/8/1952, tại bờ suối Rút Mai Châu
Hoà Bình. Là đơn vị xây dựng cầu đầu tiên của nớc Việt Nam dân chủ cộng
hoà. Từ ngày thành lập đến nay, công ty đã lần lợt mang tên:
- Đội chủ lực cầu 2 (1952 1955)
- Đội cầu 2 Xí nghiệp cầu 2 ( 1956 1971)
- Công ty xây dựng cầu 2 ( 1972 1976)
- Xí nghiệp cầu 12 ( 1977 1992)
- Công ty cầu 12 (1993 - đến nay)
Trải qua nửa thế kỷ công ty vừa phấn đấu hoàn thiện nhiệm vụ chính trị vừa
củng cố lực lợng xây dựng. Từ lúc thành lập chỉ là một đơn vị cầu với 42 ngời
đợc tuyển chọn từ đoàn dân công hoả tuyến với trang bị hết sức thô sơ song
nhiệm vụ hết sức nặng nề. Để khắc phục mọi khó khăn trong điều kiện này
công nhân viên trong đơn vị đã nỗ lực hết mình và đã hoàn thành, sửa chữa hơn
30 cầu lớn nhỏ, xây dựng mới 60 cầu tre, cầu gỗ, mở hàng chục km các đờng bí
mật, đóng ghép hàng trăm bè mảng làm phơng tiện vợt sông để bộ đội và
dân công hoả tuyến tiến lên mặt trận biên giới phía bắc, góp phần đánh thực dân
pháp xâm lợc mà đỉnh cao là chiến dịch Điện Biên Phủ.

Đề tài: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
tại công ty cầu 12
28
Sinh viên: Lê Công Hiệp - KTPT K42 Bản thảo chuyên đề thực tập
* Các phòng nghiệp vụ:
+ Phòng kinh tế kế hoạch
+ Phòng kỹ thuật thi công.
+ Phòng tài chính kế toán.
+ Phòng tổ chức cán bộ lao đông.
+ Phòng quản lý vật t.
+ Phòng quản lý thiết bị.
+ Phòng hành chính quản trị.
+ Phòng an toàn lao động.
* Các chi nhánh Công ty:
+ Chi nhánh miền Nam tại TP.HCM có trụ sở tại: 127B/B1 Đinh tiên
hoàng Quận Bình Thạch Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Chi nhánh miền Trung tại: Số nhà 20 - đơng Lê Thánh Tôn Quận
Hải Châu TP. Đà Nẵng.
* Các đội công trình.
Tất cả Công ty có 15 đội Công trình và một đội thi công cơ giới.
* Các xởng:
+ Xởng gia công cơ khí.
+ Xởng sửa chữa xe may.
* Các công trờng đợc thành lập theo yêu cầu nhiệm vụ.
b. Chức năng và nhiệm vụ
Chức năng chính của công ty là chuyên xây dựng cầu, các bến cảng, đờng
băng sân bay. Với các chức năng chính này, quy định chức năng của các đơn vị
trực thuộc:
Đề tài: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
tại công ty cầu 12


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status