Một số biện pháp Chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty TNHH Thái Dương - Pdf 42

Chuyên đề tốt nghiệp
LờI NóI ĐầU
Kinh tế thị trờng là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền
sản xuất hàng hoá. Thị trờng luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới cho các
doanh nghiệp, nhng đồng thời cũng chứa đựng những mối nguy cơ đe doạ
cho các doanh nghiệp. Để các doanh nghiệp có thể đứng vững trớc qui luật
cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp luôn
phải vận động, tìm tòi hớng đi cho phù hợp. Việc doanh nghiệp đứng vững chỉ
có thể khẳng định bằng cách hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng trong mọi
nền kinh tế, là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh
chính là quá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu về với mục đích đã
đợc đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề cơ bản của nền kinh tế:
sản xuất cái gì? sản xuất nh thế nào? và sản xuất cho ai? Do đó việc nghiên
cứu và xem xét về vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất
yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh hiện nay.
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là một bài toán rất khó đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp cần phải quan tâm đến, đây là một vấn đề có ý nghĩa quan
trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp
cần phải có độ nhạy bén, linh hoạt trong quá trình hoạt động kinh doanh của
mình.
Vì vậy, trong quá trình thực tập ở Công ty TNHH Thái Dơng, với những
kiến thức đã tích luỹ đợc cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo - Thạc sĩ
Nguyễn Thanh Phong nên em đã mạnh dạn chọn đề tài "Một số biện pháp
Chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty TNHH Thái Dơng "
làm đề tài nghiên cứu của mình.
Thực ra đây là một vấn đề có nội dung rất rộng vì vậy trong chuyên đề
này em chỉ đi vào thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty và đa
ra một số giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1
Chuyên đề tốt nghiệp

điểm này đợc nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng và tính hiệu
quả kinh tế của các quá trình sản xuất kinh doanh.
- Từ các khái niệm về hiệu quả kinh doanh trên ta có thể đa ra một số
khái niệm ngắn gọn nh sau: hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, vốn và
các yếu tố khác) nhằm đạt đợc mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đã đề
ra.
2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất
lao động xã hội và tiết kiệm nguồn lực lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối
quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm nguồn
lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày
càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết
3
Chuyên đề tốt nghiệp
kiệm các nguồn lực. Để đạt đợc mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc
phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu
tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Để hiểu rõ về vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, ta cũng
cần phân biệt giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động kinh
doanh. Kết quả hoạt động kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt đợc
sau một quá trình kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt đợc bao giờ cũng là
mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Trong khi đó trong khái niệm về hiệu
quả kinh doanh, ngời ta sử dụng cả hai chỉ tiêu kết quả và chi phí để đánh giá
hiệu quả kinh doanh.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết
quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt kết quả tối đa với chi
phí nhất định hoặc ngợc lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí
ở đây đợc hiểu theo nghĩa rộng là chi phí để tạo ra nguồn lực và chi phí sử
dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là

Ngoài những chức năng trên của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp,
nó còn là vai trò quan trọng trong cơ chế thị trờng.
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp đợc xác
định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trờng, mà hiệu quả kinh doanh
lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại đó, đồng thời mục tiêu của doanh
nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một cách vững chắc. Do vậy, việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các
doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng hiện nay. Do yêu cầu của sự
tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của doanh
nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhng trong điều kiện nguồn vốn và các
yếu tố kỹ thuật cũng nh các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi
trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nh vậy, hiệu quả kinh doanh là hết sức quan
trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Một cách nhìn khác sự tồn tại của doanh nghiệp đợc xác định bởi sự tạo
ra hàng hóa, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội,
đồng thời tạo ra sự tích lũy cho xã hội. Để thực hiện đợc nh vậy thì mỗi doanh
nghiệp đều phải vơn lên và đứng vững để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi
phí bỏ ra và có lãi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Có nh vậy mới đáp
ứng đợc nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế. Nh vậy chúng ta buộc phải
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của
quá trình hoạt động kinh doanh nh là một nhu cầu tất yếu. Tuy nhiên, sự tồn
tại mới chỉ là yêu cầu mang tính chất giản đơn còn sự phát triển và mở rộng
của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng. Bởi vì sự tồn tại của doanh
nghiệp luôn luôn phải đi kèm với sự phát triển mở rộng của doanh nghiệp, đòi
hỏi phải có sự tích lũy đảm bảo cho quá trình sản xuất mở rộng theo đúng quy
luật phát triển.

công ty sẽ có những kế hoạch phân công tới từng bộ phận thực hiện.
Để thực hiện hoàn chỉnh một loại sản phẩm nói chung cần một quy trình
công nghệ nh sau:
Các khâu liên quan và máy móc sử dụng
Sản phẩm A
1. Thiết kế mẫu mã.
2. Máy ca vòng
3. Máy ca mâm
4. Máy tiện
5. Máy bào
6. Máy khoan
7. Máy đánh bóng
8. Máy khảm, chạm
9. Máy sơn.
10.KCS (kiểm tra loại bỏ sản phẩm h hỏng).
11. Nhập kho thành phẩm
Tuy nhiên, các loại sản phẩm đó đợc phân chia theo từng cấp tuỳ theo
yêu cầu của khách hàng (sản phẩm chất lợng cao hay thấp).
Trong nền kinh tế ngày nay, do sự tác động của nền kinh tế thị trờng
cùng với sự hội nhập kinh tế đang diễn ra từng ngày, từng giờ, các sản phẩm
nhập ngoại có chất lợng cao, mẫu mã đẹp đi đôi với chất lợng của sản phẩm
cạnh tranh rất mạnh với các loại sản phẩm trong nớc, làm cho nhu cầu về
7
Chuyên đề tốt nghiệp
hình thức mẫu mã sản phẩm, chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp cũng đợc
đẩy lên rất cao, đòi hỏi doanh nghiệp sản xuất mặt hàng lâm sản nh công ty
TNHH Thái Dơng thờng xuyên phải tiếp cận những công nghệ, máy móc mới
cũng nh thiết kế những kiểu dáng mẫu mã của các sản phẩm đi đôi với chất l-
ợng của sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Việc
doanh thu của loại hình sản xuất này mang lại lợi nhuận rất cao nên nó ảnh

thiết bị
Số l-
ợng
Công suất
(kw/h)
Năm sử
dụng
Quốc gia
cung cấp
Máy thiết kế (máy vi
tính)
7 2 1998 Sigapore
Máy ca vòng 4 95 1996 Việt Nam
Máy ca mâm 9 70 1986 Nga
Máy tiện 20 50 1996 Trung Quốc
Máy bào 20 45 1998 Đài Loan
Máy đánh bóng 15 40 1996 Đài Loan
Máy chạm, khảm 28 35 1991 Trung Quốc
Máy sơn 12 35 1991 Nhật
Máy khoan 16 45 1996 Đài Loan
(Theo nguồn: Phòng kỹ thuật tháng 12/2005)
ảnh hởng của cơ sở vật chất kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Nh trên đã trình bày ta thấy rằng giá trị còn lại của hệ thống cơ sở vật
chất của công ty là rất thấp so với nguyên giá ban đầu, do nhiều hệ thống đã
khấu hao và các hệ thống đầu t mới cha có nhiều. Điều này đã gây nhiều bất
lợi cho công ty trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cơ sở hạ
tầng vật chất kỹ thuật thấp kém, thứ nhất ảnh hởng đến việc phục vụ quá trình
sản xuất kinh doanh. Hệ thống văn phòng làm việc xuống cấp, không đầy đủ
trang thiết bị cần thiết cho hoạt động quản lý của công ty. Sự sắp xếp giữa

động, hệ số sử dụng lao động, nhng do tính chất công việc của công ty là ít
ổn định, có thời gian khối lợng công việc nhiều và ngợc lại nên trong mấy năm
qua công ty không chú trọng phát triển số lợng lao động mà chỉ quan tâm đến
việc nâng cao chất lợng lao động mà thôi và giải quyết tình trạng thiếu lao
động bằng việc thuê ngoài lao động để hoàn thành nhiệm vu sản xuất kinh
doanh.
Đặc điểm về lao động sản xuất của công ty là lao động kỹ thuật đợc đào
tạo cơ bản từ các trờng và các làng nghề có uy tín, tuỳ theo từng bộ phận
trong phân xởng sản xuất công ty sẽ bố trí thích hợp cho từng vị trí đảm bảo
10
Chuyên đề tốt nghiệp
sự thông suốt trong quá trình sản xuất cũng nh phù hợp với trình độ chuyên
môn của từng ngời.
Việc sắp xếp bố trí nhân sự trong công ty nh sau:
Cơ cấu lao động theo chức năng.
Chỉ tiêu Số lợng Tỉ trọng
1. Lao động gián tiếp: 21 21%
- Quản lý 9 9%
- Ký thuật 12 12%
2. Lao động trực tiếp: 79 79%
- Phân xởng sản xuất 60 60%
- Kho bãi 10 10%
- Phân xởng KCS 9 9%
Tổng 100 ngời 100%
(Theo nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lơng tháng 12/2005)
Nhìn vào bảng trên ta thấy với 100 cán bộ công nhân viên của công ty,
lao động gián tiếp chiếm tỷ trọng nhỏ (21%) trong đó có 9% là lao động quản
lý, đây là một bộ máy quản lý đã đợc tinh giảm, gọn nhẹ, chứng tỏ ban giám
đốc chú trọng đến chất lợng lao động hơn là số lợng lao động. Công ty cũng
là doanh nghiệp làm việc theo chế độ một thủ trởng. Vì vậy, cũng hạn chế tối

Trong số cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học chiếm tỷ trọng cao, nhng đó
cha phải là số lợng cán bộ đủ để đáp ứng nhu cầu sản xuất của công ty.
Công ty cần chú trọng tuyển thêm cán bộ kỹ thuật về các phân xởng phụ
trách trực tiếp quá trình sản xuất nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng
khả năng cạnh tranh của công ty.
Công ty có số lợng công nhân kỹ thuật bậc cao tơng đối lớn, đó là những
công nhân đã có nhiều năm kinh nghiệm làm việc, là những công nhân bậc
thầy cho các lớp công nhân trẻ mới vào làm, tạo điều kiện thuận lợi cho công
ty nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Nhng mặt khác số công nhân bậc
cao này cũng có những bất ổn cho công ty trong quá trình sản xuất, tuy là
những công nhân lành nghề đã quen với nếp sống kỷ luật của công ty nhng
nó cũng khó khăn về sức khoẻ và tuổi tác của công nhân này đã cao, sắp hết
tuổi lao động. Nhiều ngời trong số họ sức khỏe đã giảm đi làm ảnh hởng trực
tiếp đến năng suất lao động. Vì vậy công ty cần phải chuẩn bị tuyển ngời và
đào tạo nâng cao tay nghề của các lớp công nhân trẻ, kịp thời thay thế cho
các lớp thế hệ trớc.
4. Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là một trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất trực tiếp cấu
thành nên thực thể sản phẩm. Thiếu nguyên vật liệu thì quá trình sản xuất bị
gián đoạn hoặc không thể tiến hành đợc. Vì vậy, nguyên vật liệu có ảnh hởng
trực tiếp đến chất lợng sản phẩm, đến việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên
vật liệu, đến hiệu quả của việc sử dụng vốn, hiệu quả sản xuất kinh doanh.
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyên vật liệu của công ty có đặc điểm là nguyên vật liệu thuộc về lâm
sản. Nh chúng ta đã biết nguồn tài nguyên thiên nhiên hiện nay ngày càng ít
đi, nhiều khu rừng ở nớc ta đã cạn kiệt và nhất là chính phủ đã ra lệnh cấm
khai thác gỗ bừa bãi. Nguyên vật liệu chủ yếu đợc nhập khẩu từ các nớc nh:
Lào, Campuchia, Inđônêxia.... Vì thế, doanh nghiệp phải lên một kế hoach
thật cụ thể trong khâu nhập nguyên vật liệu sao cho chất lợng, số lợng và giá

cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Nhng do ngời tiêu
dùng Việt Nam nói chung và miền trung nói riêng cha thật sự có những cái
nhìn đầy đủ về những loại mẫu mã hàng hoá cùng với chất lợng hàng hoá
trong nớc cho nên ảnh hởng trực tiếp đến các doanh nghiệp chế biến mặt
hàng lâm sản,
Mặt khác, thị phần của doanh nghiệp chiếm 50% miền trung nhng ở thị
trờng này số sản phẩm lại hạn chế do sự quản lý còn cha thông thoáng trong
việc sản xuất sản phẩm và nhu cầu của ngời tiêu dùng trong khi đó công ty
vẫn cha xâm nhập đợc thị trờng miền bắc và miền nam nhiều, là thị trờng có
rất nhiều nhu cầu tiêu dùng có sử dụng sản phẩm do công ty sản xuất... vì ở
thị trờng này đã có những doanh nghiệp sản xuất có chất lợng và công suất
cao hơn, đó là một đối thủ cạnh tranh lớn kìm hãm công ty trong việc mở rộng
thị trờng, ảnh hởng tiêu cực đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của công ty.
II. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp
1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa
vào một hệ thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là
mục tiêu phấn đấu. Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác
định ranh giới có hay không có hiệu quả. Nếu theo phơng pháp so sánh toàn
ngành có thể lấy giá trị bình quân đạt đợc của ngành làm tiêu chuẩn hiệu quả.
Nếu không có số liệu của toàn ngành thì so sánh với các chỉ tiêu của năm tr-
ớc. Cũng có thể nói rằng, các doanh nghiệp có đạt đợc các chỉ tiêu này mới
14
Chuyên đề tốt nghiệp
có thể đạt đợc các chỉ tiêu về kinh tế. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
1.1. Nhóm chỉ tiêu tổng hợp.
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của toàn bộ hoạt động sản xuất

Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp; một đồng
vốn tạo ra đợc bao nhiêu đồnglnh. Nó phản ánh trình độ lợi dụng yếu tố vốn
của doanh nghiệp.
15
Chuyên đề tốt nghiệp
- Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần:
Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần =
Lợi nhuận trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận
từ một đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích doanh
nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí hoặc tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn
tốc độ tăng chi phí.
1.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cơ bản.
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
- Chỉ tiêu năng suất lao động:
Chỉ tiêu năng suất lao động =
Tổng giá trị sản xuất tạo ra trong kỳ
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một lao động sẽ tạo ra đợc bao nhiêu đồng giá trị
sản xuất.
- Chỉ tiêu kết quả sản xuất trên một đồng chi phí tiền lơng:
Chỉ tiêu kết quả sản xuất trên 1
đồng chi phí tiền lơng =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Tổng chi phí tiền lơng trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí tiền lơng trong kỳ tạo ra đợc bao
nhiêu đồng doanh thu.
- Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao động:
Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
- Hiệu suất sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị.
Hiệu quả sử dụng thời gian làm
việc của máy móc thiết bị =
Thời gian làm việc thực tế
Thời gian làm việc theo thiết kế
- Hệ số sử dụng tài sản cố định:
Hệ số sử dụng tài sản cố định =
Tổng tài sản cố định đợc huy động
Tổng tài sản cố định hiện có
- Hệ số đổi mới tài sản cố định:
Hệ số đổi mới tài sản cố định =
Tổng giá trị tài sản cố định đợc đổi mới
Tổng tài sản cố định hiện có
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn lu động:
Sức sản xuất của vốn lu động =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Vốn lu động bình quân trong kỳ
- Sức sản xuất của vốn lu động:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lu động trong kỳ sẽ tạo ra đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
- Hệ số đảm nhiệm của vốn lu động:
Hệ số đảm nhiệm của vốn lu động =
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết cần bao nhiêu đồng vốn lao động đảm nhiệm để
tạo ra một đồng doanh thu.

Khảo sát thăm dò Khai thác và mua bán khoáng sản ( thiếc, vàng). Sự mở
rộng về ngành nghề đã đa đến cho công ty sự mở rộng về quy mô. Đến bây
giờ công ty đã thành lập đợc 6 phòng ban. Tuy còn là một doanh nghiệp non
trẻ mới thành lập công ty hoạt động trong điều kiện còn gặp nhiều khó khăn
nhng công ty đã từng bớc khắc phục nhờ sự cố gắng, nỗ lực của ban giám
đốc cũng nh đội ngũ nhân viên không ngừng nâng cao trình độ, học hỏi và
tích luỹ kinh nghiệm để xây dựng công ty ngày càng vững mạnh hơn.
2. Quá trình phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thái D-
ơng.
2.1. Quá trình phát triển của công ty.
Trong những năm đầu hoạt động công ty TNHH Thái Dơng gặp rất nhiều
khó khăn, nền kinh tế nớc ta mới chuyển hớng từ cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Vì thế, với
công ty còn non trẻ nh công ty TNHH Thái Dơng sẽ không tránh khỏi những
khó khăn và thách thức. Nhng với sự nỗ lực của ban Giám đốc cũng nh toàn
thể cán bộ công nhân viên. Công ty đã phát triển và ngày càng đứng vững
hơn trong cơ chế thị trờng vô cùng khắc nghiệt đó. Nhng trong những năm
hoạt động kinh doanh công ty TNHH Thái Dơng vẫn luôn hoàn thành tốt mọi
nghĩa vụ đối với Nhà nớc, trong những năm đầu hoạt động, công ty chuyên
khai thác và chế biến lâm sản cung cấp cho những khách hàng truyền thống
trong nớc cũng nh ngoài nớc. Hiện nay công ty TNHH Thái Dơng mở rộng và
đầu t sang nớc bạn Lào để khai thác và luyện khoáng sản. Với từng bớc phát
19
Chuyên đề tốt nghiệp
triển và mở rộng thêm thị trờng công ty TNHH Thái Dơng quyết tâm sẽ ngày
càng vững mạnh hơn trong nền kinh tế thị trờng hiện nay cũng nh mai sau.
Với khẩu hiệu Chữ Tín là sức mạnh. Công ty TNHH Thái D ơng đang v-
ợt qua những khó khăn chung trong nền kinh tế kinh tế thị trờng để phát triển,
không những giữ vững thị trờng trong nớc mà còn tăng cờng mở rộng thị trờng
ra bên ngoài.

Phòng
máy
móc,
thiết bị
Chuyên đề tốt nghiệp
sách nhà nớc. Phân phối thu nhập, tích luỹ tính toán theo dõi hoạt động kinh
doanh của công ty, viết phiếu xuất nhập kho. Kiểm tra rồi viết hoá đơn thanh
toán rồi giao cho nhân viên các phòng thực hiện theo yêu cầu thanh toán.
* Phòng dự án: Lập và phân tích các dự án đầu t mới:
Nghiên cứu đơn đặt hàng mới.
- Xây dựng những kế hoạch để trình lên Giám đốc
- Cung cấp các thông tin liên quan đến sản phẩm một cách đầy đủ chính
xác.
* Phòng máy móc, thiết bị:
Chuyên về bộ phận xe, máy và thiết bị để phục vụ cho khái thái và sản
xuất.
Bảo trì lại những máy móc và thiết bị để phục vụ cho sản xuất.
* Bộ phận văn phòng: Tổ chức mau sắm phơng tiện việc làm, văn phòng
phẩm phục vụ cho quá trình làm việc của các phòng ban:
- Tổng hợp truyền đạt các quyết định của giàm đốc cho các phòng ban.
- Chuẩn bị thông báo các cuộc họp cho các bộ phận trong công ty.
- Chuẩn bị tiếp khách và liên hệ xe đi lại cho các đoàn khách .
* Kho và phòng mẫu:
- Kho: Cất trữ hàng hoá và sản phẩm của công ty là kho chính.
- Phòng mẫu: Trng bầy hàng hoá là kho phụ.
* Phòng kinh doanh: Là phòng có trách nhiệm mọi hoạt động kinh doanh
của công ty, phòng kinh doanh phải tự khai thác và mở rộng tìm kiếm khách
hàng trong nớc cũng nh ngoài nớc, để tham mu cho Giám đốc ký kết các hợp
đồng kinh tế.
II. Khái quát thực trạng kinh doanh của công ty tnhh thái d-

thu, lợi nhuận, giá trị tổng sản lợng.
22
Chuyên đề tốt nghiệp
- Đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng đợc cải thiện do thu nhập
tăng từ 750.000đ/ ngời/ tháng năm 2000 lên đến 950.000đ/ ngời/ tháng trong
năm 2001 và đến năm 2005 là 1.450.000đ/ ngời/ tháng.
- Công ty hàng năm đã đóng góp một phần nhỏ cho ngân sách nhà nớc,
góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế đất nớc cũng nh tạo công ăn
việc làm cho ngời lao động cùng với sự phát triển của công nghệ mới trong
quá trình tạo nên một bớc mới trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá
đất nớc.
1.1. Những điểm mạnh trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty TNHH Thái Dơng là một công ty t nhân có dây chuyền công
nghệ mới đợc đa vào sản xuất cùng với một loạt các dây chuyền sản xuất
phục vụ cho sự hoạt động của công ty luôn đợc đảm bảo một cách thông suốt
từ trên xuống dới. Những công nghệ mới đợc đa vào sản xuất đã góp phần
nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Ưu điểm của dây
chuyền công nghệ này là do nhập từ nớc ngoài cùng với công nhân kỹ thuật
cao đợc đào tạo cơ bản do các chuyên gia hớng dẫn nên đáp ứng đợc các
nhu cầu đặt ra để nâng cao năng suất lao động, tận dụng đợc nguồn nhân lực
sẵn có và tạo thế chủ động cho công ty.
Với sản phẩm là các loại mặt hàng về đồ thủ công mỹ nghệ, gỗ chất l-
ợng cao và uy tín của công ty về chất lợng sản phẩm, phơng thức sản xuất
kinh doanh là một điều kiện hết sức thuận lợi cho công ty tiếp tục đa dạng hoá
về sản phẩm của mình, mở rộng thị trờng tiêu thụ để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Về quan hệ giao dịch của công ty, công ty có mối quan hệ mật thiết với
các cơ sở cung cấp nguyên vật liệu trong nớc và các nguồn hàng từ nớc
ngoài. Công ty đã đạt đợc chữ tín để kinh doanh lâu dài trên cơ sở hai bên
23

24
Chuyên đề tốt nghiệp
Mặc dù có một số u điểm trên, nhng nhìn chung công ty vẫn còn nhiều
khó khăn trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Vấn đề về kỹ thuật công nghệ: Ngoài những dây chuyền máy móc đợc
nhập từ nớc ngoài, còn lại một loạt những máy móc đã quá lạc hậu so với sự
phát triển một cách nhanh chóng của công nghệ hiện nay.
Công tác kinh doanh của công ty gồm những khâu nh sau: thu thập
thông tin, xử lý thông tin và ra quyết định kinh doanh. Đối với công ty TNHH
Thái Dơng thì các khâu này hoạt động rất thủ công. Các khâu của hoạt động
này rất cần có sự hỗ trợ của các phơng tiện hiện đại: dịch vụ mạng và
Internet, các phơng pháp nghiên cứu hiện đại, các ứng dụng thơng mại điện
tử Email...Những hạn chế về kỹ thuật này đã gây ra những tổn thất cho công
ty và làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận của công ty. Ngoài ra còn có những
thiệt hại nh luôn bị thiếu thông tin về các đối tác kinh doanh, ra quyết định lựa
chọn phơng án kinh doanh rất lúng túng và thiếu chính xác, không xử lý và
phân loại đợc thông tin thứ cấp.
- Về thị trờng: do nhu cầu về số lợng, chất lợng của những doanh nghiệp
có sử dụng sản phẩm của công ty đòi hỏi sự thích ứng một cách nhanh nhạy
trong cơ chế thị trờng mà thực sự thì trong lĩnh vực này công ty thực sự cha
chú trọng nhiều, vì vậy gặp rất nhiều khó khăn trong việc nghiên cứu thị trờng
cũng nh việc phát triển thị trờng. Công việc này nhiều khi còn rất chồng chéo,
không hiệu quả cho nên không tạo nên sự khác biệt nhiều về chất lợng sản
phẩm cũng nh mẫu mã sản phẩm.
Hiện nay việc nghiên cứu nhu cầu thị trờng của công ty còn rất yếu kém,
công ty không có biện pháp nghiên cứu thị trờng riêng của mình, nên việc
nắm bắt nhu cầu thị trờng không nhanh nhạy làm cản trở việc nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
- Vấn đề về vốn: việc sản xuất đòi hỏi phải có một số vốn lu động tơng
đối lớn, năm 2005 vừa qua vốn lu động của công ty tăng lên chủ yếu bằng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status