Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả SX KD ở Công ty TNHH Thái Dương - Pdf 10

Lời cam đoan
Em xin cam đoan chuyên đề này đợc hình thành trên cơ sở nghiên
cứu độc lập của cá nhân em. Không sao chép từ các chuyên đề
khác, nếu sai em xin chịu trách nhiệm trớc nhà trờng.
Sinh viên Thái lơng thứ
LờI NóI ĐầU
Kinh tế thị trờng là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở
một nền sản xuất hàng hóa. Thị trờng luôn mở ra các cơ hội kinh
doanh mới cho các doanh nghiệp, nhng đồng thời cũng chứa đựng
những mối nguy cơ đe doạ cho các doanh nghiệp. Để các doanh
nghiệp có thể đứng vững trớc qui luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ
chế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải vận động, tìm tòi h-
ớng đi cho phù hợp. Việc doanh nghiệp đứng vững chỉ có thể khẳng
định bằng cách hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng
trong mọi nền kinh tế, là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp. Đánh giá
hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và
kết quả thu về với mục đích đã đợc đặt ra và dựa trên cơ sở giải
quyết các vấn đề cơ bản của kinh doanh: kinh doanh cái gì ? kinh
doanh nh thế nào? Do đó việc nghiên cứu và xem xét về vấn đề
nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi
doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh hiện nay. Việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là một bài toán rất khó đòi hỏi
mỗi doanh nghiệp cần phải quan tâm đến, đây là một vấn đề có ý
nghĩa quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đòi
hỏi các doanh nghiệp cần phải có độ nhạy bén, linh hoạt trong quá
trình hoạt động kinh doanh của mình.
Vì vậy, trong quá trình thực tập ở Công ty TNHH Thái Dơng, với

thu đợc sau quá trình sản xuất kinh doanh). Khái niệm này lẫn lộn
giữa hiệu quả và mục tiêu kinh doanh.
- Hiệu quả kinh doanh là sự tăng trởng kinh tế phản ánh nhịp độ
tăng của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này chỉ là phiến diện, nó chỉ
đúng trên mức độ biến động theo thời gian.
- Hiệu quả kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng
kết quả. Đây là biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm
về hiệu quả kinh tế.
- Hiệu quả kinh doanh đợc xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt đ-
ợc với chi phí bỏ ra. Điển hình cho quan điểm này là tác giả Manfred
- Kuhn và quan điểm này đợc nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh
doanh áp dụng và tính hiệu quả kinh tế của các quá trình sản xuất
kinh doanh.
Từ các khái niệm về hiệu quả kinh doanh trên ta có thể đa ra
khái niệm ngắn gọn nh sau: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc,
thiết bị, vốn và các yếu tố khác) nhằm đạt đợc mục tiêu kinh doanh
mà doanh nghiệp đã đề ra.
2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng
suất lao động xã hội và tiết kiệm nguồn lực lao động xã hội. Đây là
hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính
việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh
nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu
phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt đ-
ợc mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các
điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản
xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Để hiểu rõ về vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, ta
cũng cần phân biệt giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt

phạm vi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
cũng nh ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp.
Ngoài ra, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là sự biểu hiện
của việc lựa chọn phơng án sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải
tự lựa chọn phơng án sản xuất kinh doanh của mình cho phù hợp với
trình độ của doanh nghiệp. Để đạt đợc mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận,
doanh nghiệp buộc phải sử dụng tối u nguồn lực sẵn có. Nhng việc
sử dụng nguồn lực đó bằng cách nào để có hiệu quả nhất lại là một
bài toán mà nhà quản trị phải lựa chọn cách giải. Chính vì vậy, ta có
thể nói rằng việc nâng cao hiệu quả kinh doanh không chỉ là công cụ
hữu hiện để các nhà quản trị thực hiện các chức năng quản trị của
mình mà còn là thớc đo trình độ của nhà quản trị.
Ngoài những chức năng trên của hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp, nó còn là vai trò quan trọng trong cơ chế thị trờng.
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm
bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh
nghiệp đợc xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trờng,
mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại đó,
đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một
cách vững chắc. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một
đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động
trong cơ chế thị trờng hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát
triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của doanh
nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhng trong điều kiện nguồn vốn
và các yếu tố kỹ thuật cũng nh các yếu tố khác của quá trình sản
xuất chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi
hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nh vậy,
hiệu quả kinh doanh là hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp.
Một cách nhìn khác sự tồn tại của doanh nghiệp đợc xác định

bản tạo ra sự thắng lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động
kinh doanh trên thị trờng. Muốn tạo ra sự thắng lợi trong cạnh tranh
đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh
doanh của mình. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đ-
ờng nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi
doanh nghiệp.
II. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của doanh
nghiệp thơng mại
1. Đặc điểm về sản phẩm
Là một công ty chuyên khai thác và chế biến mặt hàng lâm sản,
trớc hết sản phẩm của công ty sẽ có đặc điểm là đồ gỗ, sản phẩm
của công ty sản xuất ra sẽ cung cấp cho các các thị trờng trong nớc
cũng nh nớc ngoài. Tùy theo tính chất và đặc điểm của từng loại sản
phẩm mà khách hàng yêu cầu công ty sẽ có những kế hoạch phân
công tới từng bộ phận thực hiện.
Để thực hiện hoàn chỉnh một loại sản phẩm nói chung cần một
quy trình công nghệ đợc thể hiện ở bảng 1.1
Bảng 1.1. Quy trình công nghệ để sản xuất 1 sản phẩm
Các khâu liên quan và máy móc sử dụng
Sản phẩm A
1. Thiết kế mẫu mã.
2. Máy ca vòng.
3. Máy ca mâm.
4. Máy tiện.
5. Máy bào.
6. Máy khoan.
7. Máy đánh bóng.
8. Máy khảm, chạm.
9. Máy sơn.
10.KCS (kiểm tra loại bỏ sản phẩm h hỏng).

sự hoạt động liên tục của dây chuyền sản xuất cũng nh tiếp cận với
những công nghệ mới để nâng cao chất lợng, hiệu quả cho sản
phẩm của mình. Đó là yếu tố mang tính tất yếu cho sự sống còn của
mỗi doanh nghiệp sản xuất. Hiện nay, công ty TNHH Thái Dơng có
hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật đợc thể hiện ở bảng 1.2 Bảng 1. 2.
Thống kê hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp
Đơn vị: 1000đ
Các chỉ tiêu Nguyên giá Giá trị còn lại
Hệ thống văn phòng làm việc 750.000 550.000
Hệ thống xởng sản xuất
Hệ thống kho bãi
1.200.000 850.000
Phơng tiện vận tải 1.500.000 1.000.000
Máy móc thiết bị 3.500.000 2.500.000
Trong đó hệ thống máy móc thiết bị của doanh nghiệp:
Các loại máy móc
thiết bị
Số l-
ợng
Công suất
(kw/h)
Năm sử
dụng
Quốc gia
cung cấp
Máy thiết kế (máy
vi tính)
7 2 1998 Sigapore
Máy ca vòng 4 95 1996 Việt Nam
Máy ca mâm 9 70 1986 Nga

ảnh hởng trì trệ, không kịp thời và ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
ảnh hởng thứ hai của cơ sở vật chất hạ tầng nh hiện nay của
công ty ngày càng lỗi thời, lạc hậu đã không có sức hấp dấn với đối
tác, đặc biệt là với ngân hàng cho vay. Chính điều đó đã làm ảnh h-
ởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty.
Đối với hệ thống máy móc thiết bị của công ty, ngoài những máy
móc mới đầu t gần đây còn đại đa số máy móc đã quá cũ cộng với
sự phát triển một cách nhanh chóng của ngành công nghệ hiện nay ,
đã làm cho hiệu quả trong quá trình sản xuất cha đạt hiệu quả cao,
dẫn đến hiệu qủa làm ra sản phẩm kém chất lợng, năng suất lao
động thấp, tiêu hao nhiều nguyên vật liệu, làm chi phí sản xuất kinh
doanh cao gây giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3. Đặc điểm về lao động
Nhân tố con ngời là yếu tố quyết định trong hoạt động sản xuất
kinh doanh do đó công ty đã xác định: lao động là yếu tố hàng đầu
của quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu nh đảm bảo đợc số lợng,
chất lợng lao động sẽ mang lại hiệu quả cao vì yếu tố này ảnh hởng
trực tiếp đến năng suất lao động, hệ số sử dụng lao động, nhng do
tính chất công việc của công ty là ít ổn định, có thời gian khối lợng
công việc nhiều và ngợc lại nên trong mấy năm qua công ty không
chú trọng phát triển số lợng lao động mà chỉ quan tâm đến việc nâng
cao chất lợng lao động mà thôi và giải quyết tình trạng thiếu lao động
bằng việc thuê ngoài lao động để hoàn thành nhiệm vu sản xuất kinh
doanh.
Đặc điểm về lao động sản xuất của công ty là lao động kỹ thuật
đợc đào tạo cơ bản từ các trờng và các làng nghề có uy tín, tuỳ theo
từng bộ phận trong phân xởng sản xuất công ty sẽ bố trí thích hợp
cho từng vị trí đảm bảo sự thông suốt trong quá trình sản xuất cũng
nh phù hợp với trình độ chuyên môn của từng ngời.

Cao
đẳng
Trung cấp
Công nhân kỹ
thuật
Cán bộ quản lý 7 0 2 0
Cán bộ kỹ thuật 8 0 4 0
Công nhân bậc 6-7 0 0 0 12
Công nhân bậc 4-5 0 0 0 38
Công nhân bậc 2-3 0 0 0 29
Tổng số 15 0 6 79
Tỷ trọng 15% 6% 79%
Nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lơng tháng 12/2005
Số lợng lao động quản lý là 9 ngời, trong đó có 7 ngời có trình độ
đại học, còn lại cán bộ kỹ thuật có trình trung cấp và chủ yếu đợc
đào tạo từ các làng nghề có uy tín cao. Nh vậy với bộ máy quản lý
nhỏ gọn nhng lại có tỷ trọng cán bộ có trình độ cao chiếm phần lớn
nên công việc quản lý của công ty vẫn đợc tổ chức một cách khoa
học và hiệu quả.
Trong số cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học chiếm tỷ trọng cao,
nhng đó cha phải là số lợng cán bộ đủ để đáp ứng nhu cầu sản xuất
của công ty. Công ty cần chú trọng tuyển thêm cán bộ kỹ thuật về
các phân xởng phụ trách trực tiếp quá trình sản xuất nhằm nâng cao
chất lợng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của công ty.
Công ty có số lợng công nhân kỹ thuật bậc cao tơng đối lớn, đó
là những công nhân đã có nhiều năm kinh nghiệm làm việc, là những
công nhân bậc thầy cho các lớp công nhân trẻ mới vào làm, tạo điều
kiện thuận lợi cho công ty nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Nh-
ng mặt khác số công nhân bậc cao này cũng có những bất ổn cho
công ty trong quá trình sản xuất, tuy là những công nhân lành nghề

nh Lào, Campuchia, Inđônêxia... đều là những thị trờng đầu vào. Đặc
điểm này có ảnh hởng tích cực và tiêu cực đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh nh sau:
- ảnh hởng tích cực: công ty không phải chịu chi phí cho việc
nghiên cứu thị trờng đầu vào của mình và do có nhiều nhà cung cấp
cạnh tranh với nhau nên giá thành có thể đợc giảm.
- ảnh hởng tiêu cực: chủng loại, chất lợng, số lợng bị hạn chế.
Đối với thị trờng cung ứng hàng hoá: công ty chủ yếu chủ động
đến với các thị trờng và bạn hàng truyền thống. Tuy nhiên, việc các
công ty này có bán đợc sản phẩm của mình trên thị trờng hay không
phụ thuộc rất nhiều những yếu tố nh giá nguyên vật liệu, việc nhập
nguyên vật liệu khó khăn nh vậy đã gây nhiều khó khăn cho việc sản
xuất kinh doanh của công ty làm ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Ngoài ra công ty phải bỏ một khoản chi phí lớn đi nghiên
cứu thị trờng, chăm sóc khách hàng, ký kết hợp đồng và kiểm tra
từng lô hàng trớc khi nhập hàng.
5.2. Về thị trờng tiêu thụ sản phẩm
Đối với thị trờng tiêu thụ sản phẩm, hiện nay công ty cũng đang
tờng bớc chiếm đợc đa số thị phần ở khu vực miền trung nhất là các
sản phẩm nội thất, gia dụng. Công ty phấn đấu cung cấp sản phẩm
này cho các tỉnh miền trung và đã tạo đợc uy tín, chiếm đợc lòng tin
của khách hàng, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp mình. Nhng do ngời tiêu dùng Việt Nam nói chung
và miền trung nói riêng cha thật sự có những cái nhìn đầy đủ về
những loại mẫu mã hàng hoá cùng với chất lợng hàng hoá trong nớc
cho nên ảnh hởng trực tiếp đến các doanh nghiệp chế biến mặt hàng
lâm sản,
Mặt khác, thị phần của doanh nghiệp chiếm 50% miền trung nh-
ng ở thị trờng này số sản phẩm lại hạn chế do sự quản lý còn cha
thông thoáng trong việc sản xuất sản phẩm và nhu cầu của ngời tiêu

kỳ của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí và tiêu thụ trong kỳ tạo ra đ-
ợc bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này cao khi tổng chi phí thấp,
do vậy nó có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tìm ra các biện
pháp giảm chi phí để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng vốn sản xuất của doanh
nghiệp
Sức sản xuất vốn của
doanh nghiệp =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
của doanh nghiệp
Tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp: một đồng vốn kinh doanh sẽ tạo ra đợc bao nhiêu
đồng doanh thu. Do đó, nó có ý nghĩa khuyến khích các doanh
nghiệp trong việc quản lý vốn chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm và có hiệu
quả đồng vốn kinh doanh.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí của doanh nghiệp thơng mại
Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí
của doanh nghiệp =
Lợi nhuận trong kỳ của doanh
nghiệp
Tổng chi phí và tiêu thụ trong kỳ
của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí và tiêu thụ trong kỳ của
doanh nghiệp thơng mại tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh doanh
của doanh nghiệp =
Lợi nhuận trong kỳ của doanh

doanh nghiệp
Chỉ tiêu kết quả kinh doanh trên
1 đồng chi phí tiền lơng của
doanh nghiệp=
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
trong kỳ của doanh nghiệp
Tổng chi phí tiền lơng trong kỳ
của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí tiền lơng trong kỳ tạo ra đợc
bao nhiêu đồng doanh thu.
- Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao động của doanh
nghiệp
Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho
một lao động của doanh nghiệp =
Lợi nhuận trong kỳ của
doanh nghiệp
Tổng số lao động bình quân
trong kỳ của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một lao động trong kỳ tạo ra đợc
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Hệ số sử dụng lao động của doanh nghiệp
Hệ số sử dụng lao động
của doanh nghiệp =
Tổng số lao động đợc sử dụng của
doanh nghiệp
Tổng số lao động hiện có của doanh
nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh
nghiệp.
- Hệ số sử dụng thời gian lao động của doanh nghiệp

Hiệu quả sử dụng thời gian làm
việc của máy móc thiết bị của
doanh nghiệp =
Thời gian làm việc thực tế của
doanh nghiệp
Thời gian làm việc theo kế
hoạch của doanh nghiệp
- Hệ số sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp
Hệ số sử dụng tài sản cố định
của doanh nghiệp =
Tổng tài sản cố định đợc huy
động của doanh nghiệp
Tổng tài sản cố định hiện có của
doanh nghiệp
- Hệ số đổi mới tài sản cố định của doanh nghiệp
Hệ số đổi mới tài sản cố định
của doanh nghiệp =
Tổng giá trị tài sản cố định đợc
đổi mới của doanh nghiệp
Tổng tài sản cố định hiện có của
doanh nghiệp
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn lu động của doanh
nghiệp:
- Sức sản xuất vốn lu động của doanh nghiệp
Sức sản xuất vốn lu động
của doanh nghiệp =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
của doanh nghiệp
Vốn lu động bình quân trong kỳ của
doanh nghiệp

thực trạng về hiệu quả kinh doanh của
công ty TNHH thái dơng
I. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của
công ty TNHH Thái Dơng
1. Quá trình hình thành công ty TNHH Thái Dơng
Công ty TNHH Thái Dơng đợc chính thức thành lập vào ngày 18/
01/ 1996. Trụ sở của công ty đặt tại 35 đờng Phan Chu Trinh thành
phố Vinh tỉnh Nghệ An.
Giấy phép ĐKKD số 048226 do Sở Kế Hoạch - Đầu T - Tỉnh
Nghệ An cấp.
Tiền thân công ty TNHH Thái Dơng là một công ty chuyên khai
thác và chế biến lâm sản. Công ty TNHH Thái Dơng đợc thành lập
với nguồn vốn của: Ông Thái Lơng Trí - Giám đốc Công ty, Bà Lê Thị
Quyên - Phó giám đốc, Ông Nguyễn Văn Uyên - Kế toán trởng.
Đến ngày 25 tháng 05 năm 2005. Công ty TNHH Thái Dơng đã
đăng ký ngành nghề bổ xung và tổng thể bao gồm nh sau: Khai thác
chế biến lâm sản Khảo sát thăm dò Khai thác và mua bán
khoáng sản ( thiếc, vàng). Sự mở rộng về ngành nghề đã đa đến cho
công ty sự mở rộng về quy mô. Đến bây giờ công ty đã thành lập đợc
6 phòng ban. Tuy còn là một doanh nghiệp non trẻ mới thành lập
công ty hoạt động trong điều kiện còn gặp nhiều khó khăn nhng công
ty đã từng bớc khắc phục nhờ sự cố gắng, nỗ lực của ban giám đốc
cũng nh đội ngũ nhân viên không ngừng nâng cao trình độ, học hỏi
và tích luỹ kinh nghiệm để xây dựng công ty ngày càng vững mạnh
hơn.
2. Quá trình phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty TNHH
Thái Dơng
2.1. Quá trình phát triển của công ty
Trong những năm đầu hoạt động công ty TNHH Thái Dơng gặp
rất nhiều khó khăn, nền kinh tế nớc ta mới chuyển hớng từ cơ chế tập

Phòng
dự án
Bộ
phận
Văn
Phòng
Phòng
kinh
doanh
Kho và
phòng
mẫu
Phòng
máy
móc,
thiết bị
* Giám đốc: Đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm
về toàn bộ hoạt động kinh doanh thơng mại, thực hiện nghĩa vụ đối
với nhà nớc. Giám đốc có quyền quyết định tất cả các công việc
trong công ty. Giám đốc còn tự chịu mọi sự rủi ro của công ty.
* Phòng kế toán: Quản lý toàn bộ tài sản của công ty, tổ chức sử
dụng vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty. Thực hiện nghĩa vụ
đối với ngân sách nhà nớc. Phân phối thu nhập, tích luỹ tính toán
theo dõi hoạt động kinh doanh của công ty, viết phiếu xuất nhập kho.
Kiểm tra rồi viết hoá đơn thanh toán rồi giao cho nhân viên các
phòng thực hiện theo yêu cầu thanh toán.
* Phòng dự án: Lập và phân tích các dự án đầu t mới:
Nghiên cứu đơn đặt hàng mới.
- Xây dựng những kế hoạch để trình lên Giám đốc
- Cung cấp các thông tin liên quan đến sản phẩm một cách đầy


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status