Vốn cố định và một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty cổ phần điện tử và truyền hình cáp Việt Nam - Pdf 52

Luận văn tốt nghiệp Phùng Thị Kim Duyên
LỜI NÓI ĐẦU
Vốn cố định là một phạm trù kinh tế hàng hoá, là một trong hai quyết định tới
sản xuất lưu thông hàng hoá. Đối với mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường, thì điều kiện đầu tiên để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh là
phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định. Sau khí có vốn doanh nghiệp lại phải quan
tâm đến việc sử dụng đồng vốn mà mình bỏ ra sao có hiệu quả nhất để từ đó doanh
nghiệp có thể đạt được mức lợi nhuận cao nhất.
Từ khi chuyển sang nền kinh tế với nguyên tắc tự hạch toán kinh doanh. Bất
kỳ một doanh nghiệp nào muốn đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, tăng sức
cạnh tranh và khẳng định mình trên thị trường thì đều phải quan tâm đến việc sử
dụng vốn kinh doanh nói chung vốn cố định nói riêng. Bởi vì, vốn cố định chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp, nó quyết định đến
năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn cố định gắn liền
với quá trình đầu tư lâu dài, thời gian thu hồi vốn chậm dễ gặp rủi ro.
Để có thể hiểu rõ tầm quan trọng của việc tổ chức và sử dụng vốn kinh
doanh nói chung và vốn cố định nói riêng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, qua thời gian đi thực tập, tìm hiểu thực tế của công ty cổ
phần di?n t? và truy?n hỡnh cỏp Vi?t Nam, du?c sự giúp đỡ của ban lãnh đạo công
ty đặc biệt là cán bộ trong phòng tài chính kế toán của công ty cùng sự hướng dẫn
của thầy Vu Van Húa, tôi mạnh dạn đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu Chuyên đề tốt
nghiệp cuối khoá với đề tài: "Vốn cố định và một số biện pháp chủ yếu nhằm n©ng
cao hiÖu qu¶ sö dông vèn cè ®Þnh tại công ty cổ phần điện tử và truyền hình cáp
Việt Nam”
Nội dung của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I : Những vấn đề cơ bản về vốn cố định và hiệu quả sử dụng
vốn cố định trong doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng quản lý và hiệu quả sử dụng VCĐ tại công ty cổ
phần điện tử và truyền hình cáp Việt Nam
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ tại
công ty cổ phần điển tử và truyền hình cáp Việt Nam

dần từng phần vào giá trị sản phẩm. Do đó, VCĐ được thu hồi từng phần
dưới hình thức tiền trích khấu hao cơ bản.
- VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và chỉ hoàn thành một vòng
chu chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ về mặt giá trị hoặc đơn giản hơn
là thu hồi đủ tiền trích khấu hao TSCĐ ( bao gồm cả giá trị được bảo toàn
) bằng giá trị thực tế đã ứng ra trước đó.
Để nhận biết TSCĐ, căn cứ vào Quyết định số 206/2003/ QĐ-BTC của Bộ
tài chính có bốn tiêu chuẩn. Trong đó có hai tiêu chuẩn định lượng là
- Tiêu chuẩn về thời gian : có giá trị sử dụng từ một năm trở lên.
- Tiêu chuẩn về giá trị : Ở nước ta hiện nay TSCĐ có giá trị 10 triệu
đồng trở lên
Lớp: TC 11.17 MSV: 06D01262N
3
Luận văn tốt nghiệp Phùng Thị Kim Duyên
Qua các đặc điểm trên ta thấy rằng VCĐ không thể được thu hồi ngay một
lúc, mà chỉ có thể thu hồ dần dần từng phần. Muốn thu hồi VCĐ nhanh, doanh
nghiệp phải thực hiện khấu hao nhanh để lượng vốn thu hồi sau mỗi chu kỳ sản
xuất lớn, giúp rút ngắn thời gian thu hồi vốn.
1.2- Nguồn hình thành VCĐ
Đầu tư vào TSCĐ là một sự bỏ vốn dài hạn nhằm hình thành và bổ sung
những TSCĐ cần thiết để thực hiện mục tiêu kinh doanh lâu dài của doanh nghiệp.
Do đó, việc xác định nguồn tài trợ cho những khoản đầu tư như vậy là rất quan
trọng bởi nó có yếu tố quyết định cho việc quản lý và sử dụng VCĐ sau này. Xét
một cách cụ thể, có thể chia làm 2 loại :
• Nguồn tài trợ bên trong : là những nguồn xuất phát từ bản than doanh
nghiệp như vốn ban đầu, lợi nhuận sau thuế được để lại…hay nói cách
khác đi là những nguồn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
• Nguồn tài trợ bên ngoài : là những nguồn mà doanh nghiệp huy đọng từ
bên ngoài như vốn vay, phát hành trái phiếu, cổ phiếu.
1.3- Vai trò của VCĐ trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

1.4- Yêu cầu quản lý và sử dụng TSCĐ
Doanh nghiệp có nhiều TSCĐ khác nhau, đế đáp ứng yêu cầu quản lý, người
ta phải phân loại TSCĐ theo những tiêu chuẩn khác nhau.
* Phân loại TSCĐ:
1.4.1- Phân loại theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế:
Theo tiêu thức này, toàn bộ TSCĐ được chia làm ba loại: TSCĐ hữu hình,
TSCĐ vô hình và TS tài chính
a- TSCĐ hữu hình : là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể. Theo
quyết định số 206/2003/ QĐ-BTC của Bộ tài chính. Thuộc loại này
được chia thành các nhóm sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc
- Máy móc thiết bị
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn.
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: máy hút bụi, máy điều hòa…
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm( trong nông nghiệp)
- Các loại TSCĐ khác.
Lớp: TC 11.17 MSV: 06D01262N
5
Luận văn tốt nghiệp Phùng Thị Kim Duyên
b- TSCĐ vô hình : Là những tài sản không có hình thái vật chất, thể
hiện bằng lượng một giá trị lớn đã được đầu tư có lien quan trực
tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo trên TSCĐ vô hình của doanh nghiệp bao gồm các loại sau:
- Quyền sử dụng đất
- Chi phí về bằng phát minh sáng chế, nghiên cứu phát triển
- Chi phí về lợi thế thương mại
- Ngoài ra còn có các TSCĐ vô hình khác như: quyền đặc nhượng, nhãn
hiệu thương mại…
1.4.2- Phân loại theo tình hình sử dụng:
Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ, có thể chia toàn bộ TSCĐ của doanh

Là sự giảm dần về giá trị sử dụng của TSCĐ. Nguyên nhân dãn đến hao mòn
hữu hình là do tác động của các yếu tố tự nhiên như độ ẩm, mưa nắng...Sự hao
mòn của TSCĐ tỷ lệ thuận với thời gian và cường độ sử dụng chúng.
b- Hao mòn vô hình của TSCĐ
Là sự giảm thuần tuý về mặt giá trị của TSCĐ. Nguyên nhân chủ yếu dẫn
đến hao mòn vô hình là sự tiến bộ của kaho học và công nghệ.
Để thu hồi giá trị của TSCĐ do sự hao mòn, nhằm tái sản xuất TSCĐ sau
khi thực hiện song một chu kỳ cần chuyển giá trị TSCĐ vào sản phẩm bằng
việc khấu hao.
Khấu hao TSCĐ trong kỳ thể hiện bằng tiến bộ phần giá trị TSCĐ hao mòn
đã được tính chuyển vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Khấu hao TSCĐ là phương
thức thu hồi VCĐ để tái sản xuất ra nó. Nếu doanh nghiệp tổ chức quản lý tốt thì
tiền khấu hao không chỉ có tác dụng tái sản xuất giản đơn mà còn có thể tái sản
xuất mở rộng TSCĐ.
1.5.2- Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ
Thông thường có các phương pháp khấu hao cơ bản sau:
- Phương pháp khấu hao tuyến tính
- Phương pháp khấu hao nhanh
- Phương pháp khấu hao theo số lượng, sản lượng sản phẩm
Lớp: TC 11.17 MSV: 06D01262N
7
Luận văn tốt nghiệp Phùng Thị Kim Duyên
a- Phương pháp khấu hao tuyến tính có thể được xác định theo công thức sau:
NG
M
k
=
t
Trong đó: M
k

M
ki
= G
®i
x T
kh
Trong đó: M
ki
: Số khấu hao TSCĐ năm thứ i
Lớp: TC 11.17 MSV: 06D01262N
8
Luận văn tốt nghiệp Phùng Thị Kim Duyên
T
kh
Tỷ lệ khấu hao hang năm của TSCĐ
i: Thứ tự của các năm sử dụng TSCĐ( i = 1,n)
G: Giá trị còn lại của TSCĐ năm thứ i
Tỷ lệ khấu hao hàng năm được xác định:
T
kh
= T
k
x H
s
Trong đó: T
k
:Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp tuyến tính
H
s
: Hệ số

Lớp: TC 11.17 MSV: 06D01262N
9
Luận văn tốt nghiệp Phùng Thị Kim Duyên
Khi áp dụng phương pháp này cần thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm, xác định được tổng số lượng sản
phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ, công suất sử dụng thực tế bình
quân tháng trong năm tài chính không khớp thấp hơn 50% công suất thiết kế
1.6- Bảo toàn vốn cố định:
- Xuất phát từ sự vẫn động của VCĐ cho thấy việc bảo toàn và phát triển
VCĐ được đặt ra như một yêu cầu tất yếu của mỗi doanh nghiệp.
- Trong cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp thì VCĐ thường chiếm một
tỷ trọng khá lớn, nó quyết định tới năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh, do
đó góp phần tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp tren thị trường.
- Chu kỳ vận động của VCĐ kéo dài, sau nhiều năm mới có thể hoàn đủ số
vốn đã ứng ra ban đầu. Trong thời gian đó đồng vốn luôn gặp phải rủi ro do những
nguyên nhân khách quan, chủ quan làm VCĐ không còn giữ nguyên như ban đầu
như: làm phát, giá cả, tiền tệ, tiến bộ của khoa học công nghệ, quản lý kinh doanh
kém hiệu quả…
- Trong nền kinh tế thì trường bảo toàn VCĐ phải được biểu hiện một cách
đầy đủ là: phải thu hồi một lượng giá trị thực của TSCĐ ban đầu đã bỏ ra để có thể
tái sản xuất giản đơn lại TSCĐ.
- Bảo toàn về mặt giá trị: là rtong điều kiện có biến động lớn về giá cả , các
doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về điều
chỉnh nguyên giá TSCĐ, theo hệ số trượt giá tại các thời điểm bảo toàn mà Nhà
nước cho phép. Vì có bảo toàn về mặt tài chính ( giá trị ) mới bảo đảm sức mua
của VCĐ không giảm sút so với ban đầu.
- Bảo toàn về mặt vật chất: là đảm bảo năng lực sản xuất của TSCĐ không
giảm sút khi không còn sử dụng được nữa. Điều đó có ý nghĩa là khi TSCĐ hưu
hỏng phải bảo đảm tái sản xuất một năng lực sản xuất như cũ.
Tóm lại: bảo toàn VCĐ là bảo đảm sức mua của vốn và năng lực sản xuất

của chỉ tiêu hiệu suất sử
dụng vốn cố định.Nó phản
ánh để tạo ra một đồng
doanh thu hoặc doanh thu
thuần cần bao nhiêu đồng
vốn cố định.
3
Tỷ suất lợi
nhuận vốn
cố định
Lợi nhuận trước
thuế( hoặc sau thuế ).
Số vốn cố định bình quân
trong kỳ.
Phản ánh một đồng vốn cố
định trong kỳ có thể tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận
trước thuế hoặc sau thuế.
4
Hiệu suất sử
dụng TSCĐ
Tổng doanh thu hoặc
doanh thu thuần
Nguyên giá TSCĐ bình
quân trong kỳ
Phản ánh một đồng TSCĐ
trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu hoặc
doanh thu thuần.
5

3- Yêu cầu quản lý và các biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sử
dụng VCĐ trong doanh nghiệp.
3.1- Yêu cầu quản lý
Nắm được số lượng, chủng loại, tình trạng và sự biến động của TSCĐ cả về
mặt hiện vật và giá trị.
Nắm được tình hình TSCĐ đang dùng, chưa dùng, không cần dùng để có
biện pháp huy động sử dụng, thanh lý nhượng bán, tận dụng tối đa năng lực TSCĐ.
Kịp thời sửa chữa TSCĐ hư hỏng, thanh lý tài sản cũ kỹ đã khấu hao hết.
Tính khấu hao đúng và quản lý sử dụng quỹ khấu hao,tìm cách đổi mới
TSCĐ không ngừng phù hợp với yêu cầu của công nghệ mới.
3.2- Các biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
trong doanh nghiệp.
Tổ chức tốt công việc quản lý và sử dụng vốn cố định không những giúp cho
doanh nghiệp bảo toàn mà còn phát triển được vốn cố định, từ đó có thể tăng khối
lượng và chất lượng sản phẩm, tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm, góp phần
tăng lợi nhuận tạo ra các lợi thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh trên thị trường.
Tuỳ theo điều kiện tình hình kinh doanh cụ thể mà doanh nghiệp đề ra các
biện pháp thích hợp quản lý TSCĐ. Để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
cố định của doanh nghiệp người ta thường sử dụng những biện pháp sau:
- Lập và thực hiện tốt các dự án đầu tư vào TSCĐ.
Để sử dụng có hiệu quả vốn cố định trong các hoạt động đầu tư dài hạn,
doanh nghiệp phải thực hiện đúng các quy chế quản lý đầu tư và xây dựng từ khâu
Lớp: TC 11.17 MSV: 06D01262N
12
Luận văn tốt nghiệp Phùng Thị Kim Duyên
chuẩn bị đầu tư, lập dự án đầu tư, thẩm định dự án đầu tư. Trong việc mua sắm
TSCĐ cần chú ý cân nhắc một số điểm: Quy mô đầu tư, kết cấu TSCĐ,trình độ
công nghệ của thiết bị và kỹ thuật sản xuất, cách thức đầu tư cần lựa chọn giữa
mua sắm hay đi thuê ...
- Quản lý chặt chẽ, huy động tối đa TSCĐ hiện có vào hoạt động kinh

2.1.1- Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Điện tử và Truyền hình cáp Việt Nam là một doanh nghiệp
được chuyển đổi (cổ phần hóa) từ doanh nghiệp nhà nước theo Quyết định số: 123/
QĐ-BTTTT ngày 17/09/2007 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Công ty Cổ phần Điện tử và Truyền hình cáp Việt Nam - CEC, tiền thân là Xí
nghiệp Điện tử truyền hình thuộc Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghệ Truyền
hình Việt Nam - VTC, được thành lập theo Quyết định số: 986 QĐ/TC-THVN
ngày 12/12/1996 của Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam. Đăng ký kinh
doanh số 306478 ngày 11/1/1997 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.
Sau nhiều năm phấn đấu và trưởng thành Xí nghiệp Điện tử Truyền hình đã
không ngừng phát triển và ngày 10 tháng 1 năm 2003 Giám đốc Công ty Đầu tư và
Phát triển Công nghệ Truyền hình Việt Nam đã ký Quyết định đổi tên Xí nghiệp
Điện tử Truyền hình thành Công ty Điện tử và Truyền hình cáp Việt Nam CEC. Và
được bổ sung nhiệm vụ theo Quyết định số 05/QĐ/VTC-TC để trở thành doanh
nghiệp Nhà nước, hoạch toán độc lập trực thuộc Đài truyền hình Việt Nam nay
thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
Ngày 17/09/2007: Bộ Thông tin và Truyền thông đã có quyết định số
123/QĐ-BTTTT về việc phê duyệt phương án chuyển Công ty Điện tử và Truyền
hình cáp Việt Nam thuộc Tổng công ty Truyền thông đa phương tiện - VTC thành
công ty cổ phần.
Ngày 26/12/2007: Chính thức đổi tên thành Công ty Cổ phần Điện tử và
Truyền hình cáp Việt Nam.
* Tên doanh nghiệp:
+Tên Doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Điện tử và Truyền hình cáp Việt Nam
Lớp: TC 11.17 MSV: 06D01262N
14


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status