Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hải Tân - Yên Hưng - Quảng Ninh - Pdf 10

Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
PHẦN THỨ NHẤT
MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Có thể nói công nghiệp chế biến thuỷ sản đông lạnh là một bộ phận của
công nghiệp chế biến thực phẩm, được Nhà nước rất quan tâm. Đó là việc
thực hiện các hoạt động bảo quản, giữ gìn, cải biến và nâng cao giá trị sử
dụng các nguyên liệu đầu vào thông qua các quá trình cơ - nhiệt - hoá và sinh
học, tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị trường, tăng
khả năng tiêu thụ và đem lại hiệu quả cao.
Hiện nay, hầu hết các nước trên thế giới đều bắt đầu công nghiệp hoá
bằng phát triển công nghiệp chế biến. Vì công nghiệp chế biến cho phép sản
xuất ra những sản phẩm có giá trị cao, nó là nhân tố hết sức quan trọng kích
thích nền kinh tế tăng trưởng nhanh và mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao, đồng
thời thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước.
Công nghiệp chế biến thuỷ sản đông lạnh là một bộ phận của công
nghiệp chế biến nói chung, nó được phát triển mạnh mẽ trên thế giới do ứng
dụng tiến bộ khoa học trong công nghệ đông lạnh. Hơn nữa thuỷ sản là một
ngành cung cấp những sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao (tỷ lệ đạm cao)
như tôm, cá, cua, ghẹ, ba ba… mà Việt Nam là nước có lợi thế rất lớn về
nguồn lợi thuỷ sản, với 3260 km
2
thềm lục địa và 2 triệu km
2
mặt nước. Sản
lượng khai thác và nuôi trồng thuỷ sản đạt trên 2 triệu tấn/năm.
Tuy nhiên, để thực sự trở thành nền kinh tế mũi nhọn, tăng tốc độ phát
triển và ổn định cần phải có sự đóng góp không nhỏ của tất cả các đơn vị kinh
tế trong ngành, đặc biệt là các công ty chế biến. Chính vì vậy, công ty cổ phần
chế biến thực phẩm Hải Tân - Yên Hưng - Quảng Ninh cũng như các đơn vị
chế biến khác của nước ta hiện nay làm sao phải tạo ra những sản phẩm có

1.4. PHẠM VI VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
- Phạm vi không gian
Đề tài được nghiên cứu tại công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hải Tân
- Yên Hưng - Quảng Ninh.
- Pham vi thời gian
Thu thập số liệu, phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty trong 3 năm (2003, 2004, 2005).
2
2
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
PHẦN THỨ HAI
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
2.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế
Qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình tái sản xuất
trải qua các giai đoạn T – H – SX – H

– T

. Doanh nghiệp dùng tiền mua vật
tư, thiết bị, công nghệ, kết hợp với sức lao động tạo ra hàng hoá; bán hàng
hoá đi thu tiền với mục đích thu được số tiền lớn hơn số tiền đã bỏ ra ban đầu.
Như vậy, quá trình sản xuất kinh doanh chính là sự phối hợp toàn diện,
thống nhất của nhiều giai đoạn, kết quả thực hiện ở mỗi giai đoạn đều ảnh
hưởng đến kết quả của cả quá trình. Qua quá trình tổ chức sản xuất kinh
doanh, hiệu quả mà doanh nghiệp đem lại bao gồm nhiều mặt: Hiệu quả kinh
tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. Trong phạm vi đề tài này, chúng
tôi chỉ tập chung nghiên cứu hiệu quả kinh tế. Tác giả Thái Bá Cẩn cho rằng:
“việc phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế và tìm các biện pháp nâng cao hiệu
quả kinh tế là vấn đề rất khó khăn phức tạp về lý luận cũng như thực tiễn chưa

nhất định làm thế nào để tạo ra được nhiều sản phẩm nhất hoặc tạo ra lượng
sản phẩm nhất định với chi phí bỏ ra ít nhất. Hiệu quả kinh tế phản ánh trình
độ khai thác và sử dụng các nguồn lực.
2.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế
Bản chất của HQKT xuất phát từ mục đích của sản xuất và sự phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, đó là sự thoả mãn ngày càng tăng về nhu
cầu vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. Đánh giá kết quả
sản xuất là đánh giá về mặt số lượng, giá trị sản phẩm sản xuất ra đã thoả mãn
được nhu cầu của xã hội hay không, còn đánh giá hiệu quả sản xuất tức là
xem xét tới mặt chất lượng của quá trình sản xuất đó.
Nói đến hiệu quả kinh tế chúng ta không thể không xem xét tới công
trình nghiên cứu của Farrell (1957) trình bày rõ bản chất của phạm trù hiệu
quả kinh tế. Khi nghiên cứu hoạt động kinh tế của các nhà sản xuất ngang tài
4
4
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
ngang sức và tiêu biểu nhưng lại đạt kết quả khác nhau do cách kinh doanh
khác nhau và như vậy thì chỉ có thể ước tính đầy đủ hiệu quả kinh tế theo
nghĩa tương đối. Để giải thích kết luận này ông phân biệt hiệu quả kỹ thuật,
hiệu quả phân bổ và hiệu quả kinh tế.
- Hiệu quả kỹ thuật (Technical Efficiency): Là khả năng tác động của kỹ
thuật nhằm thu được kết quả sản xuất tối đa, với yếu tố đầu vào xác định,
trong điều kiện sản xuất nhất định. Hiệu quả kỹ thuật mang tính xã hội, do
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất quyết định.
- Hiệu quả phân bổ (Allocative Efficiency): Là việc nghiên cứu cách
thức tổ chức quản lý khoa học để với các yếu tố đầu vào cố định, người sản
xuất có thể thu được lợi nhuận tối đa, có xem xét tới yếu tố đầu vào, đầu ra.
Hiệu quả kinh tế = hiệu quả kỹ thuật U hiệu quả phân bổ
Ta thấy hiệu quả kỹ thuật chỉ liên quan đến những đặc tính của sản xuất
vật chất, mục đích này phổ biến thích hợp với mọi hệ thống kinh tế, nó mang

Theo quan điểm này, các nhà kinh tế chỉ quan tâm đến hiệu quả của phần
mở rộng, phần tăng thêm của sản xuất trong kỳ. Quan điểm này không đề cập
đến mức chi phí ban đầu đã bỏ ra cũng như kết quả đã thu được tương ứng
với mức đầu tư đó.
Mỗi hệ thống quan điểm trên đều có những ưu và nhược điểm nhất định.
Hệ thống quan điểm thứ nhất cho biết kết quả một cách cụ thể, chính
xác, phản ánh quy mô khối lượng rõ ràng, song chưa phản ánh trình độ sử
dụng nguồn lực, chưa nghiên cứu kết quả đạt được trong mối liên hệ chặt chẽ
với các yếu tố đầu vào (với cùng kết quả như nhau nhưng sử dụng nguồn lực
khác nhau thì hiệu quả kinh tế cũng khác nhau), chưa rút ra được bản chất và
xu hướng kinh doanh.
Hệ thống quan điểm thứ ba cho phép phân tích so sánh giữa mức độ tăng
trưởng của kết quả và mức tăng thêm của chi phí biến đổi, phản ánh được
trình độ sử dụng nguồn lực song không phản ánh được quy mô sử dụng nguồn
6
6
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
lực, chưa cho biết kết qủa bằng số liệu cụ thể có sức thuyết phục. Nếu chỉ sử
dụng quan điểm thứ ba thì có thể doanh nghiệp có hiệu quả kinh tế nhưng
toàn xã hội lại không đạt hiệu quả kinh tế vì nguồn lực bị khan hiếm, bị giới
hạn. Quan điểm này thường được áp dụng khi phân tích hiệu quả đầu tư theo
chiều sâu hay áp dụng các biện pháp thâm canh để lựa chọn phương án cho
phù hợp.
Theo quan điểm của nhiều nhà kinh tế trong và ngoài nước: Hiệu quả
kinh tế là phạm trù kinh tế liên quan đến sản xuất hàng hoá, chịu sự tác động
của các quy luật kinh tế, phản ánh chất lượng của các hoạt động SXKD, phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực trong sản xuất. Khi phân tích hiệu quả
kinh tế trong sản xuất kinh doanh người ta phải kết hợp các hệ thống quan
điểm với nhau, trong đó các doanh nghiệp thường chú trọng sử dụng hệ thống
quan điểm thứ hai (H = Q/K). H > 1 chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có lãi, H

cơ hội phát triển và phát triển công nghệ mới là cực kỳ khó khăn. Ở các nước
này có thể nâng cao lợi ích kinh tế bằng cách nâng cao hiệu quả kỹ thuật mà
không cần đầu tư thêm nguồn lực hay phát triển công nghệ mới.
2.2. SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG SẢN
XUẤT KINH DOANH
Thông qua quá trình tổ chức sản xuất, đáp ứng nhu cầu về hàng hoá dịch
vụ cho xã hội, mục tiêu của các doanh nghiệp là tìm kiếm sự chênh lệch giữa
kết quả và chi phí (chính là lợi nhuận). Trong phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp kinh doanh, hiệu quả kinh tế đồng nghĩa với lợi nhuận. Muốn đạt lợi
nhuận tối đa, người ta cần quan tâm đến các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh
tế. Hiệu quả kinh tế là mối quan tâm hàng đầu, là mục tiêu của mọi nền sản
xuất bởi vì:
- Bản chất của hiệu quả là nâng cao năng suất lao động xã hội, tiết kiệm
mọi hao phí lao động cần thiết. Tiết kiệm hao phí lao động là mục tiêu phấn
đấu của mọi nền sản xuất xã hội.
- Các nguồn lực bị giới hạn và ngày càng khan hiếm, trong khi nhu cầu
của xã hội ngày càng cao, đòi hỏi sử dụng nguồn lực phải khoa học, hiệu quả.
8
8
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
Hiệu quả kinh tế có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Có hiệu quả, doanh nghiệp mới có điều kiện để đầu tư đổi mới
thiết bị và công nghệ, sản xuất sản phẩm có chất lượng cao, giá thành thấp,
mở rộng thị trường tiêu thụ, tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập, cải thiện
đời sống cho người lao động. Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh tế trong SXKD
là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài, có ý nghĩa sống còn đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
2.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH TẾ
Hiệu quả kinh tế của quá trình sản xuất kinh doanh dưới cái nhìn tổng
quát nó phản ánh mối quan hệ tương quan giữa chi phí bỏ ra cho đầu vào và

thức, nắm bắt được khoa học kỹ thuật, trình độ lành nghề, phải thường xuyên
nâng cao trình độ thì mới có thể điều khiển máy móc trang thiết bị hiện đại,
sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
xã hội, phục vụ nhu cầu sản xuất hàng hoá để xuất khẩu. Chất lượng lao động
còn phụ thuộc vào trình độ quản lý, cách thức tổ chức sản xuất của bộ máy
gián tiếp.
Tóm lại, người lao động và chất lượng lao động của họ sẽ giúp doanh
nghiệp tồn tại và phát triển hoặc kéo doanh nghiệp thụt lùi… Chính sách quản
lý lao động phải động viên, khuyến khích người lao động đem hết khả năng,
sức lực cống hiến cho doanh nghiệp. Nếu làm tốt doanh nghiệp sẽ tạo được
đội ngũ lao động có trình độ và chất lượng cao, qua đó sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật – công nghệ
Nhân tố này có ảnh hưởng sâu sắc và toàn diện tới hiệu quả của quá trình
sản xuất kinh doanh. Nó quyết định quy mô sản xuất, năng suất lao động,
chiến lược sử dụng các nguồn lực sản xuất. Công nghệ được hiểu là tất cả các
phương thức, những quá trình áp dụng khoa học kỹ thuật để chuyển hoá các
nguồn lực sản xuất, là tập hợp các quá trình sử dụng các yếu tố, điều kiện
nhằm mục đích tạo ra sản phẩm với chất lượng tốt nhất với giá cả phù hợp.
10
10
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
Quyết định về công nghệ phải phù hợp với từng giai đoạn của quá trình
sản xuất, phù hợp với trình độ và năng lực của những người trực tiếp sử dụng
công nghệ nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng công nghệ và hiệu quả
của quá trình sản xuất kinh doanh.
* Lựa chọn và tổ chức các yếu tố đầu vào
Đây là yếu tố có ảnh hưởng đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp
chế biến. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có nguồn đầu
vào chủ yếu là nguyên liệu chính, đây là công việc đầu tiên của các nhà kinh

kịp thời, nhanh và mối quan hệ tốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì
chất lượng và hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh sẽ không ngừng
tăng lên.
2.3.2. Nhóm nhân tố khách quan tác động tới hiệu quả kinh tế
Nền kinh tế nói chung, mỗi một doanh nghiệp nói riêng, chịu sự tác động
rất nhiều từ những nhân tố khách quan, doanh nghiệp chỉ có thể thích nghi mà
không thể kiểm soát và quản lý được, những nhân tố này có thể tác động tích
cực hoặc tiêu cực đến sự phát triển kinh tế, đến hiệu quả kinh tế. Cụ thể do
các nhân tố:
* Điều kiện tự nhiên
Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động có mục đích của con người,
địa bàn hoạt động trải rộng trên toàn bộ lãnh thổ. Khí hậu thời tiết có thể tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp đến sản xuất kinh doanh của mỗi ngành, mỗi
doanh nghiệp và tác động đến HQKT. Ngày nay do sự tàn phá dữ dội của con
người, môi trường tự nhiên và hệ sinh thái biến động xấu. Do vậy, khí hậu
thời tiết có nhiều biến đổi không tuân theo quy luật như quy luật mưa, nắng,
bão, lũ...
* Môi trường kinh tế
Ngày nay hầu hết các nước trên thế giới đều phát triển kinh tế mở, theo
xu hướng toàn cầu hoá. Do vậy, sự biến động của kinh tế thế giới sẽ tác động
đến kinh tế mỗi nước và ngược lại. Tuy nhiên, sự biến động của kinh tế mỗi
nước tác động đến kinh tế thế giới mạnh hay yếu lại phụ thuộc vào vị thế kinh
12
12
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
tế của nước đó trong hệ thống kinh tế thế giới. Ví dụ nền kinh tế Mỹ, nền kinh
tế giữ vị trí số một thế giới, sau sự kiện ngày 11/9/2001, kinh tế Mỹ biến động
ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế của thế giới nói chung. Sự biến
động này tác động trước hết đến xuất - nhập khẩu và gây biến động giá ở một
số thị trường hàng hoá trên thế giới, như vậy tác động đến kết quả và HQKT

hết là chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ và chính sách kinh tế đối ngoại...
Các chính sách này tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới sản xuất. Như vậy,
ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả kinh tế của các ngành và các doanh
nghiệp. Ngoài ra Chính Phủ có thể can thiệp trực tiếp đến giá cả và tiêu dùng
bằng cách áp đặt giá trần, giá sàn, chính sách tiền lương... Do vậy, sẽ làm thay
đổi chi phí sản xuất và HQKT.
* Môi trường kỹ thuật công nghệ
Bao gồm các nhân tố: Khoa học kỹ thuật, phát minh sáng chế, thành tựu
và tiến bộ kỹ thuật. Chúng ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến chất lượng
và giá bán của sản phẩm hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp trên thị
trường như vậy chúng đã tác động tới thị trường, tới nhà sản xuất, tới khách
hàng, tới quá trình sản xuất kinh doanh và vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường. Các ảnh hưởng của môi trường kỹ thuật công nghệ còn thể
hiện khá rõ trong lĩnh vực thu thập, xử lý, lưu trữ truyền đạt thông tin kinh tế
– xã hội phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Yếu tố giá cả trên thị trường
Trong kinh tế thị trường giá cả luôn biến động, khi giá cả thay đổi ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả và HQKT của mỗi doanh nghiệp. Khi nói đến giá
cả trên thị trường, chúng ta phải đề cập tới giá các yếu tố đầu vào và giá sản
phẩm đầu ra. Trên thị trường giá các yếu tố đầu vào tăng sẽ làm cho chi phí
sản xuất tăng, chi phí sản xuất tăng sẽ làm cho kết quả và HQKT của doanh
nghiệp giảm. Mặt khác khi giá sản phẩm đầu ra tăng, kích thích sản xuất của
doanh nghiệp phát triển, kết quả và HQKT cũng tăng.
Ngoài ra trong chiến lược phát triển kinh tế mở, tỷ giá hối đoái thay đổi
cũng ảnh hưởng đến kết quả và HQKT của mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt những
14
14
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
ngành, những doanh nghiệp sử dụng nhiều yếu tố đầu vào từ nguồn nhập
khẩu, hoặc sản phẩm sản xuất ra chủ yếu để xuất khẩu.

Tổng doanh thu: Là số tổng cộng của doanh thu sản phẩm + Thu hoạt
động tài chính + Thu hoạt động khác.
Chi phí của doanh nghiệp: Là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong một thời gian nhất định, để
thực hiện hoạt động SXKD của mình. Người ta phân chia chi phí theo từng
loại hoạt động, theo nội dung kinh tế, theo khoản mục và địa điểm phát sinh,
theo phạm vi phát sinh chi phí. Chi phí SXKD của doanh nghiệp được chia
thành các loại: chi phí khả biến và chi phí bất biến; chi phí quản lý và chi phí
sản xuất chung; chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Chi phí của doanh
nghiệp cấu tạo nên giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí của
doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một đơn vị sản phẩm. TR
Công thức: Z =
Q
Trong đó: Z – Giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm
TC – Tổng chi phí sản xuất sản phẩm
Q – Số lượng sản phẩm sản xuất ra
Với chất lượng sản phẩm xác định, giá bán thị trường của sản phẩm
không thay đổi thì giá thành đơn vị sản phẩm tỷ lệ nghịch với hiệu quả kinh
tế, giá thành càng thấp thì hiệu quả càng cao và ngược lại. Giá thành là thước
đo mức chi phí tiêu hao phải bù đắp, là căn cứ quan trọng để xác định hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Giá thành còn là công cụ để kiểm soát tình hình
quản lý tài chính, xem xét hiệu quả của các biện pháp tổ chức, kỹ thuật.
Lợi nhuận: Là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra trong quá trình SXKD. Lợi nhuận là chỉ tiêu cụ thể nhất, rõ ràng
16
16

thời gian nhất định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
17
17
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
- Doanh thu/Vốn lưu động: Phản ánh một đồng vốn lưu động trong một
thời gian nhất định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
* Lợi nhuận/Doanh thu: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận với tổng
doanh thu trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp: cứ mỗi đồng doanh thu trong
một năm tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận
T
sdt

=
Doanh thu bán hàng
* Lợi nhuận/Chi phí: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận với chi phí sản
xuất sản phẩm, phản ánh cứ một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Lợi nhuận
T
z
sx

=
Tổng chi phí sản xuất
* Lợi nhuận/Vốn sản xuất: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận đạt được
với tổng số vốn bình quân trong kỳ (bao gồm vốn cố định bình quân và vốn
lưu động bình quân). Phản ánh bình quân một đồng vốn bỏ ra trong kinh
doanh thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

vậy để đáp ứng nhu cầu đó, xuất khẩu thuỷ sản đang là chiến lược của những
nước có tiềm năng kinh tế biển.
Nếu xét trên bình diện toàn cầu, kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản trên thế
giới tăng mạnh qua các năm. Năm 1985 giá trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản
trên thế giới đạt 17 tỷ USD; năm 1990 là 35,8 tỷ USD; năm 1994 đạt đến 47
tỷ USD và trong vài năm gần đây kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản trên thế giới
đã đạt trên 60 tỷ USD. Điều đó cho thấy nhu cầu về thuỷ sản của thế giới
không ngừng được nâng cao.
Trong số 10 nước dẫn đầu thế giới về nuôi trồng thuỷ sản, thì có tới 8
nước châu Á. Đứng đầu thế giới về nuôi trồng và xuất khẩu thuỷ sản vẫn là
Trung Quốc, xếp thứ hai là Ấn Độ, Inđônexia và Việt Nam giữ vị trí thứ tư.
2.5.2. Tình hình sản xuất và xuất khẩu thuỷ sản ở Việt Nam
Tính đến năm 2006, cả nước đã có 439 nhà máy chế biến thuỷ sản xuất
khẩu, trong đó có 171 doanh nghiệp được xếp vào danh sách xuất khẩu vào
thị trường EU, 300 doanh nghiệp áp dụng quy trình quản lý chất lượng sản
phẩm theo HACCP đủ tiêu chuẩn xuất khẩu vào thị trường Mỹ, 222 doanh
19
19
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
nghiệp đạt tiêu chuẩn xuất khẩu sản phẩm vào Hàn Quốc, 295 doanh nghiệp
đạt tiêu chuẩn xuất khẩu vào Trung Quốc... Những con số đó cho thấy sự
trưởng thành của công nghiệp chế biến xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam cả về
quy mô công nghệ, kỹ thuật và trình độ quản lý. Các doanh nghiệp chế biến
thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam đã đạt trình độ tiên tiến trong khu vực, đã tiếp
cận, đáp ứng các yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm khắt khe nhất
của thị trường quốc tế.
Từ những thành tựu trong hoạt động khai thác và nuôi trồng thuỷ sản
cộng với sự chuyển biến mạnh mẽ của các doanh nghiệp đã tạo nên thành tích
to lớn trong lĩnh vực xuất khẩu thuỷ sản của nước ta. Hiện nay, thuỷ sản Việt
Nam đã có mặt tại 105 nước và vùng lãnh thổ. Năm 2000 kim ngạch xuất

Phía Tây giáp Hải Phòng.
Với vị trí như vậy, rất thuận lợi cho việc thu mua, chế biến, tiêu thụ thuỷ
hải sản của Công ty, tạo điều kiện cho Công ty ngày càng phát triển.
Tên giao dịch của Công ty: HATACO
Hoạt động của Công ty thuộc ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, có
đặc điểm khác với nhiều doanh nghiệp khác là sử dụng kết quả ngành
21
21
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
nuôi trồng làm nguyên liệu đầu vào để chế biến nên sản xuất của công ty
chịu ảnh hưởng khá lớn vào kết qủa của ngành nuôi trồng thuỷ sản.
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là thu mua, chế biến, xuất – nhập
khẩu thuỷ sản, chế biến thức ăn cho tôm, kinh doanh công cụ đánh bắt
như lưới, vó...
3.1.2. Bộ máy tổ chức và lao động của Công ty
Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hải Tân là một doanh nghiệp thực
hiện chế độ hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng.
Công ty cung cấp cho thị trường trong và ngoài nước một số mặt hàng thực
phẩm có chất lượng cao,đó là thuỷ hải sản đông lạnh. Do đặc điểm của công
ty là vừa chế biến, vừa tiêu thụ nên đòi hỏi công tác quản lý phải bố trí một
cách hợp lý để phù hợp với tình hình hoạt động SXKD mới đạt hiệu quả cao.
Nhận thức được tầm quan trọng của bộ máy quản lý nên công ty đã nghiên
cứu và bố trí tương đối hợp lý cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý sản xuất của
công ty.
Qua sơ đồ 1 ta thấy cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất của công ty gồm 2
bộ phận chính.
- Bộ phận quản lý gồm: Hội đồng quản trị, Giám đốc, Phó giám đốc và
các phòng ban.
- Bộ phận sản xuất gồm: Phân xưởng chế biến và phân xưởng cơ điện
lạnh.

cả về số lượng và chất lượng phục vụ cho chế biến, xác định phương thức thu
mua hợp lý, tổ chức vận chuyển nhanh, thanh toán gọn đảm bảo uy tín cho
công ty. Mặt khác, nghiên cứu khảo sát vùng nguyên liệu tham mưu cho giám
đốc xây dựng kế hoạch thu mua nguyên liệu và chế biến của công ty.
+ Thực hiện tiêu thụ sản phẩm, ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, tổ
chức vận chuyển đảm bảo quá trình tiêu thụ sản phẩm tiến hành nhanh chóng,
23
23
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
kịp thời; thăm dò khai thác thị trường, thông tin giá cả, xác định nhu cầu thị
trường để tham mưu cho giám đốc xây dựng kế hoạch sản xuất.
- Phòng kế toán
Có nhiệm vụ tổ chức công tác hạch toán kế toán – thống kê theo quy
định của pháp luật và yêu cầu quản lý của công ty, cung cấp thông tin đầy đủ,
chính xác và kịp thời tình hình tài sản, tiền vốn, kết quả SXKD và đề xuất
những những biện pháp quản lý tài chính nhằm nâng cao hiệu quả SXKD,
thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, cán bộ công nhân viên và các cổ đông.
- Phòng Tổ chức hành chính có chức năng đảm bảo quyền lợi và nghĩa
vụ cho người lao động, có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch công tác, bộ máy
quản lý và tổ chức sản xuất theo nhiệm vụ SXKD của công ty để đạt được
hiệu quả cao, quy hoạch đội ngũ cán bộ, đào tạo, tuyển dụng cán bộ, xây dựng
nội quy, quy chế SXKD, thực hiện các chế độ về lương, BHXH, BHYT…
Đồng thời trực tiếp giám sát lao động trong quá trình sản xuất của công ty để
có mức thưởng, phạt hợp lý, đảm bảo thực hiện tốt luật lao động.
- Phân xưởng chế biến có nhiệm vụ thực hiện chế biến thuỷ sản theo quy
trình đã định và đảm bảo sản phẩm sản xuất ra có chất lượng tốt.
- Phân xưởng cơ điện lạnh có nhiệm vụ cung cấp nước đá, duy trì hoạt
động máy móc đảm bảo điều kiện cho phân xưởng chế biến hoạt động.
Cả phân xưởng chế biến và phân xưởng cơ điện lạnh đều có ban quản
đốc, bộ phận KCS và thống kê phân xưởng.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status