Biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty TNHH Thái Dương - Pdf 11

LỜI NÓI ĐẦU
Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền
sản xuất hàng hoá. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới cho các doanh
nghiệp, nhưng đồng thời cũng chứa đựng những mối nguy cơ đe doạ cho các doanh
nghiệp. Để các doanh nghiệp có thể đứng vững trước qui luật cạnh tranh khắc nghiệt
của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải vận động, tìm tòi hướng đi
cho phù hợp. Việc doanh nghiệp đứng vững chỉ có thể khẳng định bằng cách hoạt
động kinh doanh có hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng trong mọi nền
kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là
quá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu về với mục đích đã được đặt ra và
dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề cơ bản của nền kinh tế: sản xuất cái gì? sản
xuất như thế nào? và sản xuất cho ai? Do đó việc nghiên cứu và xem xét về vấn đề
nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong
quá trình hoạt động kinh doanh hiện nay. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang
là một bài toán rất khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải quan tâm đến, đây là một
vấn đề có ý nghĩa quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đòi hỏi
các doanh nghiệp cần phải có độ nhạy bén, linh hoạt trong quá trình hoạt động kinh
doanh của mình.
Vì vậy, trong quá trình thực tập ở Công ty TNHH Thái Dương, với những kiến
thức đã tích luỹ được cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo - Thạc sĩ Nguyễn
Thanh Phong nên em đã mạnh dạn chọn đề tài "Một số biện pháp Chủ yếu nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty TNHH Thái Dương " làm đề tài nghiên
cứu của mình.
Thực ra đây là một vấn đề có nội dung rất rộng vì vậy trong chuyên đề này em
chỉ đi vào thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty và đưa ra một số giải
pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nội dung chuyên đề bao gồm các phần sau:
Chương I: Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Thái
Dương.
Trang 1

2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động
xã hội và tiết kiệm nguồn lực lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật
thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng
chúng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra
yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được
mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại,
phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Để hiểu rõ về vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, ta cũng cần phân
biệt giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động kinh doanh. Kết quả hoạt
động kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình kinh
doanh nhất định, kết quả cần đạt được bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết của doanh
nghiệp. Trong khi đó trong khái niệm về hiệu quả kinh doanh, người ta sử dụng cả
hai chỉ tiêu kết quả và chi phí để đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Trang 3
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối
đa với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định
hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu
theo nghĩa rộng là chi phí để tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng
thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá trị của việc lựa chọn tốt
nhất đã bị bỏ qua hay là giá trị của sự hy sinh công việc kinh doanh khác để thực
hiện hoạt động kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải được bổ sung vào chi phí kế
toán và loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thật sự. Cách tính nh-
ư vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất,
các mặt hàng sản xuất có hiệu quả cao hơn.
3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị
thực hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh
không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà
quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai

Một cách nhìn khác sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo ra
hàng hóa, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội, đồng thời
tạo ra sự tích lũy cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi doanh nghiệp đều
phải vươn lên và đứng vững để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi
trong quá trình hoạt động kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu tái sản
xuất trong nền kinh tế. Như vậy chúng ta buộc phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động kinh doanh như là
một nhu cầu tất yếu. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính chất giản
đơn còn sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng. Bởi
vì sự tồn tại của doanh nghiệp luôn luôn phải đi kèm với sự phát triển mở rộng của
doanh nghiệp, đòi hỏi phải có sự tích lũy đảm bảo cho quá trình sản xuất mở rộng
theo đúng quy luật phát triển.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và
tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp
phải tự tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trư-
ờng là chấp nhận sự cạnh tranh. Song khi thị trường ngày càng phát triển thì cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc
Trang 5
này không còn là sự cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh về mặt chất lượng, giá cả
mà cò phải cạnh tranh nhiều yếu tố khác nữa. mục tiêu của doanh nghiệp là phát
triển thì cạnh tranh là yếu tố làm cho doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng
có thể là cho doanh nghiệp không tồn tại được trên thị trường. Để đạt được mục tiêu
là tồn tại và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh
trên thị trường. Do đó doanh nghiệp cần phải có hàng hóa, dịch vụ chất lượng tốt,
giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả lao động là đồng nghĩa với việc giảm giá thành,
tăng khối lượng hàng hóa, chất lượng, mẫu mã không ngừng được cải thiện nâng
cao....
Thứ ba, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo ra sự
thắng lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh trên thị trường.
Muốn tạo ra sự thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải không

với sự hội nhập kinh tế đang diễn ra từng ngày, từng giờ, các sản phẩm nhập ngoại
có chất lượng cao, mẫu mã đẹp đi đôi với chất lượng của sản phẩm cạnh tranh rất
mạnh với các loại sản phẩm trong nước, làm cho nhu cầu về hình thức mẫu mã sản
phẩm, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp cũng được đẩy lên rất cao, đòi hỏi
doanh nghiệp sản xuất mặt hàng lâm sản như công ty TNHH Thái Dương thường
xuyên phải tiếp cận những công nghệ, máy móc mới cũng như thiết kế những kiểu
dáng mẫu mã của các sản phẩm đi đôi với chất lượng của sản phẩm để đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của khách hàng. Việc doanh thu của loại hình sản xuất này mang
lại lợi nhuận rất cao nên nó ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Ngoài ra khi sản xuất loại sản phẩm này đều không gây mất nhiều chi phí bảo
quản dẫn đến giảm chi phí sản xuất kinh doanh và tăng hiệu quả kinh doanh cho
doanh nghiệp.
- Một đặc điểm nữa về sản phẩm là được sản xuất theo nhu cầu thị trường và
đơn đặt hàng của khách hàng, đặc điểm này có thuận lợi là không có nhiều hàng tồn
kho ứ đọng hay thất thoát vốn, nhưng cũng chính đặc điểm này làm cho doanh
Trang 7
nghiệp không chủ động được nhiều trong việc sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu
quả cũng như tiết kiệm được nguyên vật liệu.
2. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật.
Để phục vụ tốt hơn trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp, mỗi công ty,
doanh nghiệp phải có những bước đi đúng đắn trong quá trình đầu tư máy móc thiết
bị, cũng như nguyên vật liệu để đảm bảo cho sự hoạt động liên tục của dây chuyền
sản xuất cũng như tiếp cận với những công nghệ mới để nâng cao chất lượng, hiệu
quả cho sản phẩm của mình. Đó là yếu tố mang tính tất yếu cho sự sống còn của
mỗi doanh nghiệp sản xuất. Hiện nay, công ty TNHH Thái Dương có hệ thống cơ sở
vật chất kỹ thuật như sau: Thống kê hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty.
Đơn vị: 1000đ
Các chỉ tiêu Nguyên giá Giá trị còn lại
Hệ thống văn phòng làm việc 750.000 550.000

của công ty là rất thấp so với nguyên giá ban đầu, do nhiều hệ thống đã khấu hao và
các hệ thống đầu tư mới chưa có nhiều. Điều này đã gây nhiều bất lợi cho công ty
trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật
thấp kém, thứ nhất ảnh hưởng đến việc phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh. Hệ
thống văn phòng làm việc xuống cấp, không đầy đủ trang thiết bị cần thiết cho hoạt
động quản lý của công ty. Sự sắp xếp giữa các phòng ban chưa tạo nên điều kiện
thuận lợi cho việc trao đổi thông tin và thành một tổng thể thống nhất nên không tạo
ra được một bầu không khí, một môi trường làm việc thoải mái khuyến khích người
lao động làm việc hăng say hơn. Hệ thống kho tàng các phân xưởng đã xuống cấp
rất nhiều, thậm chí những nơi không còn đủ điều kiện đảm bảo cho việc sản xuất
kinh doanh. Sự xuống cấp này đã ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động và an
toàn lao động, người lao động chưa yên tâm thoải mái làm việc và không đảm bảo
cho bảo quản nguyên vật liệu, sản phẩm và hàng hoá. Mặc dù công ty đã có nhiều
biện pháp để khắc phục giảm bớt những khó khăn về cơ sở hạ tầng nhưng vẫn chưa
đáp ứng được nhu cầu của sản xuất kinh doanh. Phương tiện vận tải dùng để vận
chuyển hàng hoá có số lượng hạn chế đôi khi chưa đáp ứng đủ nhu cầu vận chuyển
hàng hoá của công ty. Nó gây ảnh hưởng trì trệ, không kịp thời và ảnh hưởng đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Ảnh hưởng thứ hai của cơ sở vật chất hạ tầng như hiện nay của công ty ngày
càng lỗi thời, lạc hậu đã không có sức hấp dấn với đối tác, đặc biệt là với ngân hàng
cho vay. Chính điều đó đã làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công
ty.
Đối với hệ thống máy móc thiết bị của công ty, ngoài những máy móc mới đầu
tư gần đây còn đại đa số máy móc đã quá cũ cộng với sự phát triển một cách nhanh
chóng của ngành công nghệ hiện nay , đã làm cho hiệu quả trong quá trình sản xuất
chưa đạt hiệu quả cao, dẫn đến hiệu qủa làm ra sản phẩm kém chất lượng, năng suất
lao động thấp, tiêu hao nhiều nguyên vật liệu, làm chi phí sản xuất kinh doanh cao
gây giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3. Đặc điểm về lao động.
Trang 9

chéo trong khâu quản lý trong công ty.
Trang 10
Cơ cấu trong lao động các phân xưởng cũng được sắp xếp một cách hợp lý,
đối với các khâu thiết kế mẫu mã... đến khâu cuối cùng là KCS, đảm bảo một cách
tối đa công suât, năng lực của từng bộ phận. Với cơ cấu nhân sự như vậy công ty đã
phần nào đáp ứng được nhu cầu sản xuất tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
- Cơ cấu lao động theo trình độ:
Chỉ tiêu lao động
Đại và sau
đại học
Cao
đẳng
Trung cấp
Công nhân kỹ
thuật
Cán bộ quản lý 7 0 2 0
Cán bộ kỹ thuật 8 0 4 0
Công nhân bậc 6-7 0 0 0 12
Công nhân bậc 4-5 0 0 0 38
Công nhân bậc 2-3 0 0 0 29
Tổng số 15 0 6 79
Tỷ trọng 15% 6% 79%
(Theo nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lương tháng 12/2005)
Số lượng lao động quản lý là 9 người, trong đó có 7 người có trình độ đại học,
còn lại cán bộ kỹ thuật có trình trung cấp và chủ yếu được đào tạo từ các làng nghề
có uy tín cao. Như vậy với bộ máy quản lý nhỏ gọn nhưng lại có tỷ trọng cán bộ có
trình độ cao chiếm phần lớn nên công việc quản lý của công ty vẫn được tổ chức
một cách khoa học và hiệu quả.
Trong số cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học chiếm tỷ trọng cao, nhưng đó

doanh của doanh nghiệp.
5. Đặc điểm về thị trường .
5.1. Về thị trường cung ứng nguyên vật liệu và hàng hoá kinh doanh.
Đối với thị trường cung ứng nguyên vật liệu cho công ty như các công ty khai
thác gỗ ở Tây nguyên, các công ty nhập gỗ từ các nước như Lào, Campuchia,
Inđônêxia... đều là những thị trường đầu vào. Đặc điểm này có ảnh hưởng tích cực
và tiêu cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh như sau:
- Ảnh hưởng tích cực: công ty không phải chịu chi phí cho việc nghiên cứu thị
trường đầu vào của mình và do có nhiều nhà cung cấp cạnh tranh với nhau nên giá
thành có thể được giảm.
Trang 12
- Ảnh hưởng tiêu cực: chủng loại, chất lượng, số lượng bị hạn chế.
Đối với thị trường cung ứng hàng hoá: công ty chủ yếu chủ động đến với các
thị trường và bạn hàng truyền thống. Tuy nhiên, việc các công ty này có bán được
sản phẩm của mình trên thị trường hay không phụ thuộc rất nhiều những yếu tố như
giá nguyên vật liệu, việc nhập nguyên vật liệu khó khăn như vậy đã gây nhiều khó
khăn cho việc sản xuất kinh doanh của công ty làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Ngoài ra công ty phải bỏ một khoản chi phí lớn đi nghiên cứu thị
trường, chăm sóc khách hàng, ký kết hợp đồng và kiểm tra từng lô hàng trước khi
nhập hàng.
5.2. Về thị trường tiêu thụ sản phẩm:
- Đối với thị trường tiêu thụ sản phẩm, hiện nay công ty cũng đang tường bước
chiếm được đa số thị phần ở khu vực miền trung nhất là các sản phẩm nội thất, gia
dụng. Công ty phấn đấu cung cấp sản phẩm này cho các tỉnh miền trung và đã tạo
được uy tín, chiếm được lòng tin của khách hàng, góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Nhưng do người tiêu dùng Việt Nam nói
chung và miền trung nói riêng chưa thật sự có những cái nhìn đầy đủ về những loại
mẫu mã hàng hoá cùng với chất lượng hàng hoá trong nước cho nên ảnh hưởng trực
tiếp đến các doanh nghiệp chế biến mặt hàng lâm sản,
Mặt khác, thị phần của doanh nghiệp chiếm 50% miền trung nhưng ở thị

nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp giảm chi phí để tăng hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
- Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng vốn sản xuất (sức sản xuất của vốn):
Sức sản xuất của vốn =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Tổng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp: một
đồng vốn kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Do đó, nó có ý nghĩa
khuyến khích các doanh nghiệp trong việc quản lý vốn chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm
và có hiệu quả đồng vốn kinh doanh.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí:
Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí =
Lợi nhuận trong kỳ
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ
trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh doanh.
Trang 14
Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh doanh =
Lợi nhuận trong kỳ
Tổng vốn kinh doanh trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp; một đồng vốn
tạo ra được bao nhiêu đồnglnh. Nó phản ánh trình độ lợi dụng yếu tố vốn của doanh
nghiệp.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần:
Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần =
Lợi nhuận trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ

- Hệ số sử dụng thời gian lao động:
Hệ số sử dụng thời gian lao động =
Tổng thời gian lao động thực tế
Tổng thời gian lao động định mức
Chỉ tiêu này phản ánh thời gian lao động thực tế so với thời gian lao động định
mức, nó cho biết tình hình sử dụng thời gian lao động trong doanh nghiệp.
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Sức sản xuất của vốn cố định =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
- Sức sản xuất của vốn cố định.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu.
Sức sinh lợi của vốn cố định =
Lợi nhuận trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
- Sức sinh lợi của vốn cố định:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
- Hiệu suất sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị.
Hiệu quả sử dụng thời gian làm việc
của máy móc thiết bị =
Thời gian làm việc thực tế
Thời gian làm việc theo thiết kế
- Hệ số sử dụng tài sản cố định:
Hệ số sử dụng tài sản cố định =
Tổng tài sản cố định được huy động
Tổng tài sản cố định hiện có
- Hệ số đổi mới tài sản cố định:
Hệ số đổi mới tài sản cố định =

THÁI DƯƠNG
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
TNHH THÁI DƯƠNG.
1. Quá trình hình thành công ty TNHH Thái Dương.
Công ty TNHH Thái Dương được chính thức thành lập vào ngày 18/ 01/ 1996.
Trụ sở của công ty đặt tại 35 đường Phan Chu Trinh thành phố Vinh tỉnh Nghệ An.
- Giấy phép ĐKKD số 048226 do Sở Kế Hoạch - Đầu Tư - Tỉnh Nghệ An cấp.
Tiền thân công ty TNHH Thái Dương là một công ty chuyên khai thái và chế
biến lâm sản. Tất cả mọi hoạt động của công ty đều dưới sự chỉ đạo của chủ sở hữu.
Công ty TNHH Thái Dương được thành lập với nguồn vốn của: Ông Thái Lương
Trí: Giám đốc Công ty.
Đến ngày 25 tháng 05 năm 2005. Công ty TNHH Thái Dương đã đăng ký
ngành nghề bổ xung và tổng thể bao gồm như sau: Khai thác chế biến lâm sản –
Trang 17
Khảo sát thăm dò – Khai thác và mua bán khoáng sản ( thiếc, vàng). Sự mở rộng về
ngành nghề đã đưa đến cho công ty sự mở rộng về quy mô. Đến bây giờ công ty đã
thành lập được 6 phòng ban. Tuy còn là một doanh nghiệp non trẻ mới thành lập
công ty hoạt động trong điều kiện còn gặp nhiều khó khăn nhưng công ty đã từng
bước khắc phục nhờ sự cố gắng, nỗ lực của ban giám đốc cũng như đội ngũ nhân
viên không ngừng nâng cao trình độ, học hỏi và tích luỹ kinh nghiệm để xây dựng
công ty ngày càng vững mạnh hơn.
2. Quá trình phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thái Dư-
ơng.
2.1. Quá trình phát triển của công ty.
Trong những năm đầu hoạt động công ty TNHH Thái Dương gặp rất nhiều
khó khăn, nền kinh tế nước ta mới chuyển hướng từ cơ chế tập trung quan liêu bao
cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Vì thế, với công
ty còn non trẻ như công ty TNHH Thái Dương sẽ không tránh khỏi những khó khăn
và thách thức. Nhưng với sự nỗ lực của ban Giám đốc cũng như toàn thể cán bộ
công nhân viên. Công ty đã phát triển và ngày càng đứng vững hơn trong cơ chế thị

* Phòng dự án: Lập và phân tích các dự án đầu tư mới:
Nghiên cứu đơn đặt hàng mới.
Trang 19
Phòng Giám đốc
Phòng
kế toán
Phòng
dự án
Bộ phận
Văn
Phòng
Phòng
kinh
doanh
Kho và
phòng
mẫu
Phòng
máy
móc,
thiết bị
- Xây dựng những kế hoạch để trình lên Giám đốc
- Cung cấp các thông tin liên quan đến sản phẩm một cách đầy đủ chính xác.
* Phòng máy móc, thiết bị:
Chuyên về bộ phận xe, máy và thiết bị để phục vụ cho khái thái và sản xuất.
Bảo trì lại những máy móc và thiết bị để phục vụ cho sản xuất.
* Bộ phận văn phòng: Tổ chức mau sắm phương tiện việc làm, văn phòng
phẩm phục vụ cho quá trình làm việc của các phòng ban:
- Tổng hợp truyền đạt các quyết định của giàm đốc cho các phòng ban.
- Chuẩn bị thông báo các cuộc họp cho các bộ phận trong công ty.

và nỗ lực bản thân thì công ty còn có nhiều khó khăn hạn chế từ môi trường bên
trong cũng như bên ngoài của công ty, đã tác động không nhỏ đến mục tiêu nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Qua quá trình thực tế nghiên cứu tại công ty TNHH Thái Dương, tôi rút ra đ-
ược những nhận xét chung như sau:
- Công ty luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch về doanh thu, lợi
nhuận, giá trị tổng sản lượng.
- Đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện do thu nhập tăng
từ 750.000đ/ người/ tháng năm 2000 lên đến 950.000đ/ người/ tháng trong năm
2001 và đến năm 2005 là 1.450.000đ/ người/ tháng.
- Công ty hàng năm đã đóng góp một phần nhỏ cho ngân sách nhà nước, góp
phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế đất nước cũng như tạo công ăn việc làm
cho người lao động cùng với sự phát triển của công nghệ mới trong quá trình tạo
nên một bước mới trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
1.1. Những điểm mạnh trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty TNHH Thái Dương là một công ty tư nhân có dây chuyền công nghệ
mới được đưa vào sản xuất cùng với một loạt các dây chuyền sản xuất phục vụ cho
sự hoạt động của công ty luôn được đảm bảo một cách thông suốt từ trên xuống d-
ưới. Những công nghệ mới được đưa vào sản xuất đã góp phần nâng cao hiệu quả
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Ưu điểm của dây chuyền công nghệ này là do
Trang 21
nhập từ nước ngoài cùng với công nhân kỹ thuật cao được đào tạo cơ bản do các
chuyên gia hướng dẫn nên đáp ứng được các nhu cầu đặt ra để nâng cao năng suất
lao động, tận dụng được nguồn nhân lực sẵn có và tạo thế chủ động cho công ty.
Với sản phẩm là các loại mặt hàng về đồ thủ công mỹ nghệ, gỗ chất lượng cao
và uy tín của công ty về chất lượng sản phẩm, phương thức sản xuất kinh doanh là
một điều kiện hết sức thuận lợi cho công ty tiếp tục đa dạng hoá về sản phẩm của
mình, mở rộng thị trường tiêu thụ để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Về quan hệ giao dịch của công ty, công ty có mối quan hệ mật thiết với các cơ
sở cung cấp nguyên vật liệu trong nước và các nguồn hàng từ nước ngoài. Công ty

khăn trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Vấn đề về kỹ thuật công nghệ: Ngoài những dây chuyền máy móc được nhập
từ nước ngoài, còn lại một loạt những máy móc đã quá lạc hậu so với sự phát triển
một cách nhanh chóng của công nghệ hiện nay.
Công tác kinh doanh của công ty gồm những khâu như sau: thu thập thông tin,
xử lý thông tin và ra quyết định kinh doanh. Đối với công ty TNHH Thái Dương thì
các khâu này hoạt động rất thủ công. Các khâu của hoạt động này rất cần có sự hỗ
trợ của các phương tiện hiện đại: dịch vụ mạng và Internet, các phương pháp nghiên
cứu hiện đại, các ứng dụng thương mại điện tử Email...Những hạn chế về kỹ thuật
này đã gây ra những tổn thất cho công ty và làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận của
công ty. Ngoài ra còn có những thiệt hại như luôn bị thiếu thông tin về các đối tác
kinh doanh, ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh rất lúng túng và thiếu
chính xác, không xử lý và phân loại được thông tin thứ cấp.
- Về thị trường: do nhu cầu về số lượng, chất lượng của những doanh nghiệp
có sử dụng sản phẩm của công ty đòi hỏi sự thích ứng một cách nhanh nhạy trong
cơ chế thị trường mà thực sự thì trong lĩnh vực này công ty thực sự chưa chú trọng
nhiều, vì vậy gặp rất nhiều khó khăn trong việc nghiên cứu thị trường cũng như việc
phát triển thị trường. Công việc này nhiều khi còn rất chồng chéo, không hiệu quả
cho nên không tạo nên sự khác biệt nhiều về chất lượng sản phẩm cũng như mẫu mã
sản phẩm.
Hiện nay việc nghiên cứu nhu cầu thị trường của công ty còn rất yếu kém,
công ty không có biện pháp nghiên cứu thị trường riêng của mình, nên việc nắm bắt
nhu cầu thị trường không nhanh nhạy làm cản trở việc nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Trang 23
- Vấn đề về vốn: việc sản xuất đòi hỏi phải có một số vốn lưu động tương đối
lớn, năm 2005 vừa qua vốn lưu động của công ty tăng lên chủ yếu bằng nguồn vốn
vay ngắn hạn, điều này ảnh hưởng đến tài chính cũng như khả năng thanh toán của
công ty. Nợ nhiều, công ty phải trả lãi nhiều làm cho lợi nhuận của công ty giảm đi,
phải đối mặt với áp lực thanh toán nợ đến hạn.

vô hình để đưa bất kỳ một doanh nghiệp nào rơi vào vực thẳm của sự phá sản. Hơn
nữa công ty còn phải đối phó trước sự ra đời của hàng loạt các công ty, doanh
nghiệp khác có cùng loại hình sản xuất và trước sự kiện Việt Nam tham gia vào tổ
chức WTO. Đây không chỉ là vấn đề hạn chế bởi môi trường mà nó còn là sự thách
thức của công ty trong thời gian tới. Sự đoàn kết của các doanh nghiệp Việt Nam
chưa cao, không những không tăng cường liên kết với nhau mà còn có xu hướng
cạnh tranh, thủ tiêu lẫn nhau. Nguyên nhân này dẫn tới sự thiếu tin tưởng lẫn nhau
của các doanh nghiệp trong nước, đồng thời vô hình hoá tạo ra lợi thế cho các công
ty nước ngoài trong cạnh tranh, trong khi mọi tiềm năng hoạt động của họ đều mạnh
hơn các doanh nghiệp trong nước. Không những vậy, nhiều cơ sở sản xuất tư nhân
núp bóng các doanh nghiệp được cấp phép kinh doanh để lũng đoạn thị trường về
giá cả, cũng như nhiều yếu tố khác vượt khỏi sự kiểm soát của nhà nước dẫn đến
chất lượng sản phẩm không được đảm bảo, gây thiệt hại cho các nhà sản xuất chân
chính, trong đó có công ty TNHH Thái Dương.
- Về chính sách, pháp luật của nhà nước: nhà nước chưa thực sự có những
chính sách hợp lý đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, không khuyến khích
được doanh nghiệp đổi mới trang thiết bị công nghệ, chủ động trong việc sản xuất
kinh doanh. Mặt khác hệ thống pháp luật nước ta chưa đầy đủ và thiếu sự đồng bộ,
đặc biệt là sự thay đổi đột ngột, thường xuyên các văn bản mới ra đời, phủ định,
không thống nhất với văn bản cũ là vấn đề gây rất nhiều khó khăn, phiền toái trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, việc cải cách thủ tục hành chính ở n-
ước ta vẫn cồng kềnh các thủ tục nhập khẩu hàng hoá cũng như thủ tục vay vốn để
sản xuất kinh doanh vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn. Ngoài ra thái độ của cán bộ
ngành có liên quan luôn gây ra những phiền hà, nhiễu sự đối với các doanh nghiệp
trong ngành nói chung và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng.
2.2. Nguyên nhân chủ quan.
- Bộ máy quản lý công ty chưa được hoàn thiện là do bản thân lãnh đạo của
công ty chưa nhận thấy rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cán bộ, bộ phận và lợi ích
Trang 25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status