Một số biện pháp Chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty TNHH Thái Dương - Pdf 10

Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
LỜI NÓI ĐẦU
Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền
sản xuất hàng hoá. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới cho các doanh
nghiệp, nhưng đồng thời cũng chứa đựng những mối nguy cơ đe doạ cho các doanh
nghiệp. Để các doanh nghiệp có thể đứng vững trước qui luật cạnh tranh khắc
nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải vận động, tìm tòi
hướng đi cho phù hợp. Việc doanh nghiệp đứng vững chỉ có thể khẳng định bằng
cách hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng trong mọi nền
kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là
quá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu về với mục đích đã được đặt ra
và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề cơ bản của nền kinh tế: sản xuất cái gì? sản
xuất như thế nào? và sản xuất cho ai? Do đó việc nghiên cứu và xem xét về vấn đề
nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong
quá trình hoạt động kinh doanh hiện nay. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang
là một bài toán rất khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải quan tâm đến, đây là một
vấn đề có ý nghĩa quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đòi hỏi
các doanh nghiệp cần phải có độ nhạy bén, linh hoạt trong quá trình hoạt động kinh
doanh của mình.
Vì vậy, trong quá trình thực tập ở Công ty TNHH Thái Dương, với những kiến
thức đã tích luỹ được cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo - Thạc sĩ Nguyễn
Thanh Phong nên em đã mạnh dạn chọn đề tài "Một số biện pháp Chủ yếu nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty TNHH Thái Dương " làm đề tài nghiên
cứu của mình.
http://tailieutonghop.com
1
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Thực ra đây là một vấn đề có nội dung rất rộng vì vậy trong chuyên đề này em

- Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi
phí bỏ ra. Điển hình cho quan điểm này là tác giả Manfred - Kuhn và quan điểm này
được nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng và tính hiệu quả kinh tế của
các quá trình sản xuất kinh doanh.
- Từ các khái niệm về hiệu quả kinh doanh trên ta có thể đưa ra một số khái
niệm ngắn gọn như sau: hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, vốn và các yếu tố khác)
nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đã đề ra.
http://tailieutonghop.com
3
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động
xã hội và tiết kiệm nguồn lực lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật
thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng
chúng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra
yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được
mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại,
phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Để hiểu rõ về vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, ta cũng cần phân
biệt giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động kinh doanh. Kết quả hoạt
động kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình kinh
doanh nhất định, kết quả cần đạt được bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết của doanh
nghiệp. Trong khi đó trong khái niệm về hiệu quả kinh doanh, người ta sử dụng cả
hai chỉ tiêu kết quả và chi phí để đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối
đa với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định
hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu
theo nghĩa rộng là chi phí để tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng

Ngoài những chức năng trên của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nó
còn là vai trò quan trọng trong cơ chế thị trường.
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự
có mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực
tiếp đảm bảo sự tồn tại đó, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và
phát triển một cách vững chắc. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một
http://tailieutonghop.com
5
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế
thị trường hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp
đòi hỏi nguồn thu nhập của doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong
điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của quá trình
sản xuất chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các
doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy, hiệu quả kinh doanh là
hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Một cách nhìn khác sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo ra
hàng hóa, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội, đồng thời
tạo ra sự tích lũy cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi doanh nghiệp đều
phải vươn lên và đứng vững để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi
trong quá trình hoạt động kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu tái
sản xuất trong nền kinh tế. Như vậy chúng ta buộc phải nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động kinh doanh
như là một nhu cầu tất yếu. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính chất
giản đơn còn sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng.
Bởi vì sự tồn tại của doanh nghiệp luôn luôn phải đi kèm với sự phát triển mở rộng
của doanh nghiệp, đòi hỏi phải có sự tích lũy đảm bảo cho quá trình sản xuất mở
rộng theo đúng quy luật phát triển.

cấp cho các các thị trường trong nước cũng như nước ngoài. Tuỳ theo tính chất và
đặc điểm của từng loại sản phẩm mà khách hàng yêu cầu công ty sẽ có những kế
hoạch phân công tới từng bộ phận thực hiện.
Để thực hiện hoàn chỉnh một loại sản phẩm nói chung cần một quy trình công
nghệ như sau:
Các khâu liên quan và máy móc sử
dụng
http://tailieutonghop.com
7
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Sản phẩm A
1. Thiết kế mẫu mã.
2. Máy cưa vòng
3. Máy cưa mâm
4. Máy tiện
5. Máy bào
6. Máy khoan
7. Máy đánh bóng
8. Máy khảm, chạm
9. Máy sơn.
10.KCS (kiểm tra loại bỏ sản phẩm
hư hỏng).
11. Nhập kho thành phẩm
Tuy nhiên, các loại sản phẩm đó được phân chia theo từng cấp tuỳ theo yêu
cầu của khách hàng (sản phẩm chất lượng cao hay thấp).
Trong nền kinh tế ngày nay, do sự tác động của nền kinh tế thị trường cùng
với sự hội nhập kinh tế đang diễn ra từng ngày, từng giờ, các sản phẩm nhập ngoại
có chất lượng cao, mẫu mã đẹp đi đôi với chất lượng của sản phẩm cạnh tranh rất
mạnh với các loại sản phẩm trong nước, làm cho nhu cầu về hình thức mẫu mã sản

Hệ thống xưởng sản xuất
Hệ thống kho bãi
1.200.000 850.000
Phương tiện vận tải 1.500.000 1.000.000
Máy móc thiết bị 3.500.000 2.500.000
Trong đó hệ thống máy móc thiết bị của công ty như sau:
http://tailieutonghop.com
9
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Các loại máy móc
thiết bị
Số
lượng
Công suất
(kw/h)
Năm sử dụng
Quốc gia
cung cấp
Máy thiết kế (máy vi
tính)
7 2 1998 Sigapore
Máy cưa vòng 4 95 1996 Việt Nam
Máy cưa mâm 9 70 1986 Nga
Máy tiện 20 50 1996 Trung Quốc
Máy bào 20 45 1998 Đài Loan
Máy đánh bóng 15 40 1996 Đài Loan
Máy chạm, khảm 28 35 1991 Trung Quốc
Máy sơn 12 35 1991 Nhật
Máy khoan 16 45 1996 Đài Loan

đầu tư gần đây còn đại đa số máy móc đã quá cũ cộng với sự phát triển một cách
nhanh chóng của ngành công nghệ hiện nay , đã làm cho hiệu quả trong quá trình
sản xuất chưa đạt hiệu quả cao, dẫn đến hiệu qủa làm ra sản phẩm kém chất lượng,
năng suất lao động thấp, tiêu hao nhiều nguyên vật liệu, làm chi phí sản xuất kinh
doanh cao gây giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3. Đặc điểm về lao động.
Nhân tố con người là yếu tố quyết định trong hoạt động sản xuất kinh doanh
do đó công ty đã xác định: lao động là yếu tố hàng đầu của quá trình sản xuất kinh
doanh. Nếu như đảm bảo được số lượng, chất lượng lao động sẽ mang lại hiệu quả
cao vì yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, hệ số sử dụng lao
động, nhưng do tính chất công việc của công ty là ít ổn định, có thời gian khối
lượng công việc nhiều và ngược lại nên trong mấy năm qua công ty không chú
trọng phát triển số lượng lao động mà chỉ quan tâm đến việc nâng cao chất lượng
lao động mà thôi và giải quyết tình trạng thiếu lao động bằng việc thuê ngoài lao
động để hoàn thành nhiệm vu sản xuất kinh doanh.
http://tailieutonghop.com
11
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Đặc điểm về lao động sản xuất của công ty là lao động kỹ thuật được đào tạo
cơ bản từ các trường và các làng nghề có uy tín, tuỳ theo từng bộ phận trong phân
xưởng sản xuất công ty sẽ bố trí thích hợp cho từng vị trí đảm bảo sự thông suốt
trong quá trình sản xuất cũng như phù hợp với trình độ chuyên môn của từng người.
Việc sắp xếp bố trí nhân sự trong công ty như sau:
Cơ cấu lao động theo chức năng.
Chỉ tiêu Số lượng Tỉ trọng
1. Lao động gián tiếp: 21 21%
- Quản lý 9 9%
- Ký thuật 12 12%
2. Lao động trực tiếp: 79 79%

Cán bộ kỹ thuật 8 0 4 0
Công nhân bậc 6-7 0 0 0 12
Công nhân bậc 4-5 0 0 0 38
Công nhân bậc 2-3 0 0 0 29
Tổng số 15 0 6 79
Tỷ trọng 15% 6% 79%
(Theo nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lương tháng 12/2005)
Số lượng lao động quản lý là 9 người, trong đó có 7 người có trình độ đại học,
còn lại cán bộ kỹ thuật có trình trung cấp và chủ yếu được đào tạo từ các làng nghề
có uy tín cao. Như vậy với bộ máy quản lý nhỏ gọn nhưng lại có tỷ trọng cán bộ có
trình độ cao chiếm phần lớn nên công việc quản lý của công ty vẫn được tổ chức
một cách khoa học và hiệu quả.
Trong số cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học chiếm tỷ trọng cao, nhưng đó
chưa phải là số lượng cán bộ đủ để đáp ứng nhu cầu sản xuất của công ty. Công ty
cần chú trọng tuyển thêm cán bộ kỹ thuật về các phân xưởng phụ trách trực tiếp quá
trình sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của
công ty.
Công ty có số lượng công nhân kỹ thuật bậc cao tương đối lớn, đó là những
công nhân đã có nhiều năm kinh nghiệm làm việc, là những công nhân bậc thầy cho
các lớp công nhân trẻ mới vào làm, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty nâng cao
hiệu quả sử dụng lao động. Nhưng mặt khác số công nhân bậc cao này cũng có
những bất ổn cho công ty trong quá trình sản xuất, tuy là những công nhân lành
nghề đã quen với nếp sống kỷ luật của công ty nhưng nó cũng khó khăn về sức khoẻ
và tuổi tác của công nhân này đã cao, sắp hết tuổi lao động. Nhiều người trong số
họ sức khỏe đã giảm đi làm ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động. Vì vậy
công ty cần phải chuẩn bị tuyển người và đào tạo nâng cao tay nghề của các lớp
công nhân trẻ, kịp thời thay thế cho các lớp thế hệ trước.
http://tailieutonghop.com
13
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ

TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Đối với thị trường cung ứng hàng hoá: công ty chủ yếu chủ động đến với các
thị trường và bạn hàng truyền thống. Tuy nhiên, việc các công ty này có bán được
sản phẩm của mình trên thị trường hay không phụ thuộc rất nhiều những yếu tố như
giá nguyên vật liệu, việc nhập nguyên vật liệu khó khăn như vậy đã gây nhiều khó
khăn cho việc sản xuất kinh doanh của công ty làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Ngoài ra công ty phải bỏ một khoản chi phí lớn đi nghiên cứu thị
trường, chăm sóc khách hàng, ký kết hợp đồng và kiểm tra từng lô hàng trước khi
nhập hàng.
5.2. Về thị trường tiêu thụ sản phẩm:
- Đối với thị trường tiêu thụ sản phẩm, hiện nay công ty cũng đang tường
bước chiếm được đa số thị phần ở khu vực miền trung nhất là các sản phẩm nội
thất, gia dụng. Công ty phấn đấu cung cấp sản phẩm này cho các tỉnh miền trung và
đã tạo được uy tín, chiếm được lòng tin của khách hàng, góp phần nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Nhưng do người tiêu dùng Việt
Nam nói chung và miền trung nói riêng chưa thật sự có những cái nhìn đầy đủ về
những loại mẫu mã hàng hoá cùng với chất lượng hàng hoá trong nước cho nên ảnh
hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp chế biến mặt hàng lâm sản,
Mặt khác, thị phần của doanh nghiệp chiếm 50% miền trung nhưng ở thị
trường này số sản phẩm lại hạn chế do sự quản lý còn chưa thông thoáng trong việc
sản xuất sản phẩm và nhu cầu của người tiêu dùng trong khi đó công ty vẫn chưa
xâm nhập được thị trường miền bắc và miền nam nhiều, là thị trường có rất nhiều
nhu cầu tiêu dùng có sử dụng sản phẩm do công ty sản xuất... vì ở thị trường này đã
có những doanh nghiệp sản xuất có chất lượng và công suất cao hơn, đó là một đối
thủ cạnh tranh lớn kìm hãm công ty trong việc mở rộng thị trường, ảnh hưởng tiêu
cực đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
http://tailieutonghop.com
15
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp: một
đồng vốn kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Do đó, nó có ý
nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp trong việc quản lý vốn chặt chẽ, sử dụng tiết
kiệm và có hiệu quả đồng vốn kinh doanh.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí:
Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí =
Lợi nhuận trong kỳ
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ
trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh doanh.
Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh doanh =
Lợi nhuận trong kỳ
Tổng vốn kinh doanh trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp; một đồng vốn
tạo ra được bao nhiêu đồnglnh. Nó phản ánh trình độ lợi dụng yếu tố vốn của doanh
nghiệp.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần:
Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần =
Lợi nhuận trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ
một đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích doanh nghiệp tăng
doanh thu, giảm chi phí hoặc tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng chi phí.
1.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cơ bản.
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
- Chỉ tiêu năng suất lao động:

Tổng thời gian lao động thực tế
Tổng thời gian lao động định mức
Chỉ tiêu này phản ánh thời gian lao động thực tế so với thời gian lao động định
mức, nó cho biết tình hình sử dụng thời gian lao động trong doanh nghiệp.
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Sức sản xuất của vốn cố định =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
- Sức sản xuất của vốn cố định.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu.
Sức sinh lợi của vốn cố định =
Lợi nhuận trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
- Sức sinh lợi của vốn cố định:
http://tailieutonghop.com
18
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
- Hiệu suất sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị.
Hiệu quả sử dụng thời gian làm việc
của máy móc thiết bị =
Thời gian làm việc thực tế
Thời gian làm việc theo thiết kế
- Hệ số sử dụng tài sản cố định:
Hệ số sử dụng tài sản cố định =
Tổng tài sản cố định được huy động
Tổng tài sản cố định hiện có

Số vòng quay của vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết số ngày để vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian
này càng ngắn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TNHH THÁI DƯƠNG
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT
TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH THÁI DƯƠNG.
1. Quá trình hình thành công ty TNHH Thái Dương.
Công ty TNHH Thái Dương được chính thức thành lập vào ngày 18/ 01/ 1996.
Trụ sở của công ty đặt tại 35 đường Phan Chu Trinh thành phố Vinh tỉnh Nghệ An.
- Giấy phép ĐKKD số 048226 do Sở Kế Hoạch - Đầu Tư - Tỉnh Nghệ An cấp.
Tiền thân công ty TNHH Thái Dương là một công ty chuyên khai thái và chế
biến lâm sản. Tất cả mọi hoạt động của công ty đều dưới sự chỉ đạo của chủ sở hữu.
Công ty TNHH Thái Dương được thành lập với nguồn vốn của: Ông Thái Lương
Trí: Giám đốc Công ty.
Đến ngày 25 tháng 05 năm 2005. Công ty TNHH Thái Dương đã đăng ký
ngành nghề bổ xung và tổng thể bao gồm như sau: Khai thác chế biến lâm sản –
Khảo sát thăm dò – Khai thác và mua bán khoáng sản ( thiếc, vàng). Sự mở rộng về
ngành nghề đã đưa đến cho công ty sự mở rộng về quy mô. Đến bây giờ công ty đã
thành lập được 6 phòng ban. Tuy còn là một doanh nghiệp non trẻ mới thành lập
công ty hoạt động trong điều kiện còn gặp nhiều khó khăn nhưng công ty đã từng
http://tailieutonghop.com
20
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
bước khắc phục nhờ sự cố gắng, nỗ lực của ban giám đốc cũng như đội ngũ nhân
viên không ngừng nâng cao trình độ, học hỏi và tích luỹ kinh nghiệm để xây dựng
công ty ngày càng vững mạnh hơn.
2. Quá trình phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thái Dư-

tuyến chức năng.
Mô hình: ( Nguồn từ phòng kế toán ).
* Giám đốc: Đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt
động kinh doanh thương mại, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Giám đốc có
quyền quyết định tất cả các công việc trong công ty. Giám đốc còn tự chịu mọi sự
rủi ro của công ty.
* Phòng kế toán: Quản lý toàn bộ tài sản của công ty, tổ chức sử dụng vốn và
nguồn vốn kinh doanh của công ty. Thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.
Phân phối thu nhập, tích luỹ tính toán theo dõi hoạt động kinh doanh của công ty,
http://tailieutonghop.com
22
P
h
ò
Phòn
g kế
toán
Phòn
g dự
án
Bộ
phận
Văn
Phòn
Phòn
g kinh
doan
h
Kho


CÔNG TY TNHH THÁI DƯƠNG.
http://tailieutonghop.com
23
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
1. Những điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh:
Từ khi được thành lập và trải qua nhiều khó khăn, công ty TNHH Thái Dương
đã đạt được những thành công nhất định, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế
non trẻ nước ta nói chung và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty
nói riêng. Trong quá trình thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty TNHH
Thái Dương luôn luôn đặt ra cho chính mình một mục tiêu phát triển và luôn nỗ lực
trong việc thực hiện các mục tiêu đặt ra.
Trong điều kiện hiện nay, mọi nỗ lực của công ty đều nhằm mở rộng quy mô
hoạt động của mình trên cơ sở mở rộng thị trường, đồng thời công ty cũng đặt ra
vấn đề hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh lên hàng đầu. Thực tế
trong công ty thời gian vừa qua chỉ thực hiện được mục tiêu mở rộng kinh doanh,
mà mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh vẫn còn là một bài toán khó đang được
lãnh đạo của công ty quan tâm và sẽ tim ra giải pháp phù hợp nhất.
Mặc dù trong những năm hoạt động kinh doanh còn gặp rất nhiều khó khăn
nhưng về hiệu quả kinh doanh ở công ty, ta thấy rằng thời gian qua công ty luôn đạt
được kết quả cao về tổng doanh thu, tổng lợi nhuận thu nhập bình quân và khoản
nộp ngân sách nhà nước của công ty, nhưng công ty vẫn chưa thực hiện được việc
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Nguyên nhân của việc chưa thực
hiện được việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là do ngoài những thuận lợi
và nỗ lực bản thân thì công ty còn có nhiều khó khăn hạn chế từ môi trường bên
trong cũng như bên ngoài của công ty, đã tác động không nhỏ đến mục tiêu nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Qua quá trình thực tế nghiên cứu tại công ty TNHH Thái Dương, tôi rút ra đ-
ược những nhận xét chung như sau:
- Công ty luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch về doanh thu, lợi

25

Trích đoạn Nguyên nhân gây ra hạn chế THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA Mục tiêu và kế hoạch của công ty trong thời gian tới Phương hướng phát triển của công ty Xây dựng chính sách sản phẩm
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status