Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty TNHH Hưng Hà - Pdf 10

LờI NóI ĐầU
Kinh tế thị trờng là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một
nền sản xuất hàng hoá. Thị trờng luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới, nhng
đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ đe doạ cho các doanh nghiệp. Để có
thể đứng vững trớc qui luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trờng đòi
hỏi các doanh nghiệp luôn phải vận động, tìm tòi một hớng đi cho phù hợp.
Việc đứng vững này chỉ có thể khẳng định bằng cách hoạt động kinh doanh có
hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là một chỉ tiêu chất lợng
tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi
phí bỏ ra và kết quả thu về với mục đích đã đợc đặt ra và dựa trên cơ sở giải
quyết các vấn đề cơ bản của nền kinh tế này: sản xuất cái gì? sản xuất nh thế
nào? và sản xuất cho ai? Do đó việc nghiên cứu và xem xét vấn đề nâng cao
hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong
quá trình kinh doanh hiện nay. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là
một bài toán khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải quan tâm đến, đây là một
vấn đề có ý nghĩa quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có độ nhạy bén, linh hoạt cao trong qúa
trình kinh doanh của mình. Vì vậy, qua quá trình thực tập ở Công ty TNHH H-
ng Hà, với những kiến thức đã tích luỹ đợc cùng với sự nhận thức đợc tầm
quan trọng của vấn đề này cho nên em đã mạnh dạn chọn đề tài "Một số biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty TNHH Hng Hà" làm
đề tài nghiên cứu của mình.
Thực ra đây là một vấn đề có nội dung rất rộng vì vậy trong chuyên đề
này em chỉ đi vào thực trạng thực hiện nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công
ty và đa ra một số giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1
Nội dung chuyên đề bao gồm các phần sau:
Chơng I: Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Chơng II Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh ở Công ty TNHH H-
ng Hà.

đó kết quả thu về chỉ là kết quả phản ảnh những kết quả kinh tế tổng hợp nh
là: doanh thu, lợi nhuận, giá trị sản lợng công nghiệp... nếu ta xét theo từng
yếu tố riêng lẻ thì hiệu quả kinh tế là thể hiện trình độ và sử dụng các yếu tố
đó trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó phản ảnh kết quả kinh tế thu đợc
từ việc sử dụng các yếu tố tham gia vào quá trình kinh doanh.
3
Cũng giống nh một số chi tiết khác hiệu quả là một chỉ tiêu chất lợng
tổng hợp phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất, đồng
thời là một phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng
hoá có phát triển hay không là nhờ đạt hiệu quả cao hay thấp. Nói một cách
khác, chỉ tiêu hiệu quả kinh tế phản ánh về mặt định lợng và định tính trong
sự phát triển kinh tế.
Nhìn ở tầm vi mô của từng doanh nghiệp riêng lẻ hiệu quả kinh tế đợc
biểu hiện qua phạm trù hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là một chỉ
tiêu phản ánh đầy đủ các mặt của cả một quá trình kinh doanh của một doanh
nghiệp. Cụ thể là:
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích đạt đợc
từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh lợi ích thu đ-
ợc với chi phí bỏ ra trong suốt qúa trình kinh doanh của doanh nghiệp. Dới
giác độ này thì chúng ta có thể xác định hiệu quả kinh doanh một cách cụ thể
bằng các phơng pháp định lợng thành các chỉ tiêu hiệu quả cụ thể và từ đó có
thể tính toán so sánh đợc, lúc này phạm trù hiệu quả kinh doanh là một phạm
trù cụ thể nó đồng nhất và là biểu hiện trực tiếp của lợi nhuận, doanh thu...
Ngoài ra nó còn biểu hiện mức độ phát triển doanh nghiệp theo chiều sâu,
phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong quá trình sản xuất nhằm thực
hiện đợc mục tiêu kinh doanh. Lúc này thì phạm trù hiệu quả kinh doanh là
một phạm trù trừu tợng và nó phải đợc định tính thành mức độ quan trọng
hoặc vai trò của nó trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Nói một cách khác, ta
có thể hiểu hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh trình độ và khả năng
quản lý của doanh nghiệp. Lúc này hiệu quả kinh doanh thống nhất với hiệu

hiệu quả kinh tế kèm với tăng hiệu quả chính trị xã hội. Tuy nhiên, chúng ta
không thể chú trọng một cách thái quá đến hiệu quả chính trị và hiệu quả xã
hội một bài học rất lớn từ thời kỳ chế độ bao cấp để lại đã cho chúng ta thấy
rõ đợc điều đó.
1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lợng của các hoạt
động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất (lao
động, máy móc thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn) trong quá trình tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh cuả doanh nghiệp.Bản chất của hiệu quả kinh
doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây
là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh doanh. Chính
5
việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính chất cạnh tranh nhằm
thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hôị, đặt ra yêu cầu phải khai thác,
tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt đợc mục tiêu kinh doanh,
các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực,
hiệu lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết
quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay là phải đạt kết quả tối đa với chi phí nhất
định hoặc ngợc lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây đ-
ợc hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn
lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là chi phí của sự
lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua, hay là chi phí của sự hy sinh công việc kinh
doanh khác để thực hiện hoạt động kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải đợc
bổ sung vào chi phí kế toán và phải loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ
lợi ích kinh tế thực. Cách tính nh vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa
chọn phơng án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có hiệu quả hơn.
2.tính tất yếu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp trong cơ chế thị trờng
Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với thị

Tóm lại, với sự vận động đa dạng, phức tạp của cơ chế thị trờng dẫn đến
sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của
các doanh nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Tuy nhiên để tạo ra đợc sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định
cho mình một phơng thức hoạt động riêng, xây dựng các chiến lợc, các phơng
án kinh doanh một cách phù hợp và có hiệu quả.
Nh vậy trong cơ chế thị trờng việc nâng cao hiệu quả kinh doanh vô cùng
quan trọng, nó đợc thể hiện thông qua:
Thứ nhất: nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp đợc xác
định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trờng, mà hiệu quả kinh doanh
lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại này, đồng thời mục tiêu của doanh
nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một cách vững chắc. Do đó việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các
doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng hiện nay. Do yêu cầu của sự
tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của doanh
nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhng trong điều kiện nguồn vốn và các
yếu tố kỹ thuật cũng nh các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi
7
trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp
phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nh vậy, hiệu quả kinh doanh là điều kiện
hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
Một cách nhìn khác là sự tồn tại của doanh nghiệp đợc xác định bởi sự
tạo ra hàng hoá, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã
hội, đồng thời tạo ra sự tích luỹ cho xã hội. Để thực hiện đợc nh vậy thì mỗi
doanh nghiệp đều phải vơn lên để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra
và có lãi trong qúa trình hoạt động kinh doanh. Có nh vậy mới đáp ứng đợc
nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế. Và nh vậy chúng ta buộc phải nâng
cao hiệu quả kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt

để thu đợc nhiều lợi nhuận bấy nhiêu. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản
ánh tính tơng đối của việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực xã hội nên là đIều
kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh
doanh càng cao càng phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm các nguồn
lực sản xuất.Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh là đòi hỏi khách quan để
doanh nghiệp thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận.
Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đờng nâng cao sức cạnh tranh
và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp.
II. Các nhân tố tác động đến việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp là yêu cầu quan
trọng và là mục tiêu hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp. Chính vì vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là việc nâng cao
hiệu quả của tất cả các hoạt động trong qúa trình kinh doanh. Hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp chịu sự tác động của rất nhiều các nhân tố ảnh hởng
khác nhau. Để đạt đợc hiệu qủa nâng cao đòi hỏi phải có các quyết định chiến
lợc và quyết sách đúng trong qúa trình lựa chọn các cơ hội hấp dẫn cũng nh tổ
chức, quản lý và điều khiển hoạt động kinh doanh cần phải nghiên cứu một
cách toàn diện và hệ thống các yếu tố ảnh hởng đến việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh có thể đợc chia thành hai
nhóm đó là nhóm các nhân tố ảnh hởng bên ngoài doanh nghiệp và nhóm các
nhân tố ảnh hởng bên trong doanh nghiệp. Mục tiêu của quá trình nghiên cứu
các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh nhằm mục đích lựa chọn mục
đích các phơng án kinh doanh phù hợp. Tuy nhiên việc nghiên cứu các nhân tố
9
ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh cần phải đợc thực hiện liên tục trong suốt
qúa trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trờng.
1. Nhóm các nhân tố thuộc môi trờng bên ngoài
1.1. Các nhân tố ảnh hởng thuộc môi trờng kinh doanh

Đây là một nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nó quyết định mức độ chất lợng, số lợng, chủng loại, gam hàng... Doanh
nghiệp cần phải nắm bắt và nghiên cứu làm sao phù hợp với sức mua, thói
quen tiêu dùng, mức thu nhập bình quân của tầng lớp dân c. Những yếu tố này
tác động một cách gián tiếp lên quá trình sản xuất cũng nh công tác marketing
và cuối cùng là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
* Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng
Đây chính là tiềm lực vô hình của doanh nghiệp tạo nên sức mạnh của
doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh của mình, nó tác động rất lớn tới sự
thành bại của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Sự tác động này là sự tác
động phi lợng hoá bởi vì chúng ta không thể tính toán, định lợng đợc. Một
hình ảnh, uy tín tốt về doanh nghiệp liên quan đến hàng hoá, dịch vụ chất lợng
sản phẩm, giá cả... là cơ sở tạo ra sự quan tâm của khách hàng đến sản phẩm
của doanh nghiệp mặt khác tạo cho doanh nghiệp một u thế lớn trong việc tạo
nguồn vốn, hay mối quan hệ với bạn hàng... Với mối quan hệ rộng sẽ tạo cho
doanh nghiệp nhiều cơ hội, nhiều đầu mối và từ đó doanh nghiệp lựa chọn
những cơ hội, phơng án kinh doanh tốt nhất cho mình.
Ngoài ra môi trờng kinh doanh còn có các nhân tố khác nh hàng hoá thay
thế, hàng hoá phụ thuộc doanh nghiệp, môi trờng cạnh tranh... nó tác động
trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cũng cần phải quan tâm đến nó để có những
cách ứng xử với thị trờng trong từng doanh nghiệp từng thời điểm cụ thể.
1.2. Nhân tố môi trờng tự nhiên
Môi trờng tự nhiên bao gồm các nhân tố nh thời tiết, khí hậu, mùa vụ, tài
nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý...
* Nhân tố thời tiết, khí hậu, mùa vụ
Các nhân tố này ảnh hởng rất lớn đến qui trình công nghệ, tiến độ thực
hiện kinh doanh của các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp kinh
doanh các mặt hàng mang tính chất mùa vụ nh nông, lâm, thủy sản, đồ may
mặc, giày dép... Với những điều kiện thời tiết, khí hậu và mùa vụ nhất định

môi trờng pháp luật ảnh hởng đến mặt hàng sản xuất, ngành nghề, phơng thức
kinh doanh ... của doanh nghiệp. Không những thế nó còn tác động đến chi
phí của doanh nghiệp cũng nh là chi phí lu thông, chi phí vận chuyển, mức độ
12
về thuế... đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh XNK còn bị ảnh hởng bởi
chính sách thơng mại quốc tế, hạn ngạch do nhà nớc giao cho, luật bảo hộ
cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh. Tóm lại môi trờng
chính trị - luật pháp có ảnh hởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp bằng cách tác động đến hoạt động của doanh nghiệp
thông qua hệ thống công cụ luật pháp, cộng cụ vĩ mô...
1.4. Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng nh hệ thống đờng giao thông, hệ thống
thông tin liên lạc, điện, nớc,...đều là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh ở khu vực
có hệ thống giao thông thuận lợi, điện, nớc đầy đủ, dân c đông đúc và có trìng
độ dân trí cao sẽ có nhiều đIều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, tăng tốc
độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí kinh doanh,.. và do đó
nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Ngợc lại, ở nhiều vùng nông thôn,
miền núi, biên giới, hải đảo có cơ sở hạ tầng yếu kém, không thuận lợi cho
việc cho mọi hoạt động nh vận chuyển, mua bán hàng hoá,.. các doanh nghiệp
hoạt động với hiệu quả kinh doanh không cao. Thậm chí có nhiều vùng sản
phẩm làm ra mặc dù rất có giá trị nhng không có hệ thống giao thông thuận
lợi vẫn không thể tiêu thụ đợc dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp.
Trình độ dân trí tác động rất lớn đến chất lợng của lực lợng lao động xã
hội nên tác động trực tiếp đến nguồn nhân lực của mỗi doanh nghiệp. Chất l-
ợng của đội ngũ lao động lại là nhân tố bên trong ảnh hởng quyết định đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Các nhân tố thuộc môi trờng bên trong
Các nhân tố chủ quan trong doanh nghiệp chính là thể hiện tiềm lực của
một doanh nghiệp. Cơ hội, chiến lợc kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của

nâng cao chất lợng hàng hoá, năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm.
Các yếu tố này tác động hầu hết đến các mặt về sản phẩm nh: đặc điểm sản
phẩm, giá cả sản phẩm, sức cạnh tranh của sản phẩm. Nhờ vậy doanh nghiệp
có thể tăng khả năng cạnh tranh của mình, tăng vòng quay của vốn lu động,
tăng lợi nhuận đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp.
Ngợc lại với trình độ công nghệ thấp thì không những giảm khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp mà còn giảm lợi nhuận, kìm hãm sự phát triển. Nói
tóm lại, nhân tố trình độ kỹ thuật công nghệ cho phép doanh nghiệp nâng cao
14
năng suất chất lợng và hạ giá thành sản phẩm nhờ đó mà tăng khả năng cạnh
tranh, tăng vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận từ đó tăng hiệu quả kinh doanh.
2.4. Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Nhân tố này đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp chú trọng đến việc xác định
cho doanh nghiệp một hớng đi đúng đắn trong một môi trờng kinh doanh ngày
càng biến động. Chất lợng của chiến lợc kinh doanh là nhân tố đầu tiên và
quan trọng nhất quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp.
Đội ngũ các nhà quản trị mà đặc biệt là các nhà quản trị cao cấp lãnh đạo
doanh nghiệp bằng phẩm chất và tài năng của mình có vai trò quan trọng bậc
nhất, ảnh hởng có tính chất quyết định đến sự thành đạt của một doanh
nghiệp. Kết quả và hiệu quả hoạt động của quản trị doanh nghiệp đều phụ
thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của đội ngũ các nhà quản trị cũng nh
cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp, việc xác định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của từng bộ phận, cá nhân và thiết lập các mối quan hệ giữa các
bộ phận trong cơ cấu tổ chức đó.
2.5. Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin
Thông tin đợc coi là một hàng hoá, là đối tợng kinh doanh và nền kinh tế
thị trờng hiện nay đợc coi là nền kinh tế thông tin hoá. Để đạt đợc thành công
khi kinh doanh trong đIều kiện cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt, các
doanh nghiệp cần nhiều thông tin chính xác về cung cầu thị trờng hàng hoá,

hậu... Hoặc xuất ồ ạt các loại tài nguyên thiên nhiên. Việc giảm một cách tuỳ
tiện, thiếu cân nhắc toàn diện và lâu dài các chi phí cải tạo môi trờng tự nhiên,
đảm bảo cân bằng sinh thái, bảo dỡng và hiện đại hoá, đổi mới TSCĐ, nâng
cao toàn diện trình độ chất lợng ngời lao động... Nhờ đó làm mối tơng quan
thu chi giảm đi và cho rằng nh thế là có "hiệu quả" không thể coi là hiệu quả
chính đáng và toàn diện đợc.
b. Về mặt không gian
Có hiệu quả kinh tế hay không còn tuỳ thuộc vào chỗ hiệu quả của hoạt
động kinh tế cụ thể nào đó, có ảnh hởng nh thế nào đến hiệu quả kinh tế của
cả hệ thống mà nó liên quan tức là giữa các ngành kinh tế này với các ngành
kinh tế khác, giữa từng bộ phận với toàn bộ hệ thống, giữa hiệu quả kinh tế
với việc thực hiện các nhiệm vụ ngoài kinh tế.
16
Nh vậy, với nỗ lực đợc tính từ giải pháp kinh tế - tổ chức - kỹ thuật nào
đó dự định áp dụng vào thực tiễn đều phải đợc đặt vào sự xem xét toàn diện.
Khi hiệu quả ấy không làm ảnh hởng đến hiệu quả chung của nền kinh tế
quốc dân thì mới đợc coi là hiệu quả kinh tế.
c. Về mặt định lợng
Hiệu quả kinh tế phải đợc thể hiện qua mối tơng quan giữa thu chi theo
hớng tăng thu giảm chi. Điều này có nghĩa là tiết kiệm đến mức tối đa chi phí
sản xuất kinh doanh để tạo ra một đơn vị sản phẩm có ích.
d. Về mặt định tính
Đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh tế mà doanh
nghiệp đạt đợc phải gắn chặt với hiệu quả của toàn xã hội. Giành đợc hiệu
quả cao cho doanh nghiệp cha phải là đủ mà còn đòi hỏi mang lại hiệu quả
cho xã hội. Trong nhiều trờng hợp, hiệu quả toàn xã hội lại là mặt có tính
quyết định khi lựa chọn một giải pháp kinh tế, dù xét về mặt kinh tế nó cha
hoàn toàn đợc thoả mãn.
Trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào khi đánh giá hiệu quả
của hoạt động ấy không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả đạt đợc mà còn

hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội của
ngành, của địa phơng và của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Thứ t: là đảm bảo thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị, xã hội với nhiệm
vụ kinh tế trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trớc hết ta phải nhận thấy
rằng sự ổn định của một quốc gia là một nhân tố quan trọng trong việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Trong khi đó chính sự ổn định đó lại đợc quyết định
bởi mức độ thoả mãn lợi ích của quốc gia. Do vậy, theo quan điểm này đòi hỏi
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải đợc xuất phát từ mục tiêu chiến lợc
phát triển kinh tế xã hội của đất nớc. Cụ thể là, nó đợc thể hiện ở việc thực
hiện các chỉ tiêu pháp lệnh hoặc đơn hàng của nhà nớc giao cho doanh nghiệp
hoặc các hợp đồng kinh tế mà doanh nghiệp ký kết với nhà nớc. Bởi vì đó là
nhu cầu điều kiện đã đảm bảo sự phát triển cân đối của nền kinh tế quốc dân.
Thứ năm là: Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải căn cứ vào cả mặt hiện
vật lẫn giá trị của hàng hoá. Theo quan điểm này đòi hỏi việc tính toán và
đánh giá hiệu quả phải đồng thời chú trọng cả hai mặt hiện vật và giá trị. ở
đây mặt hiện vật thể hiện ở số lợng sản phẩm và chất lợng sản phẩm, còn mặt
giá trị là biểu hiện bằng tiền của hàng hoá sản phẩm, của kết quả và chi phí bỏ
ra. Nh vậy, căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về mặt hiện vật và mặt giá trị là
18
một đòi hỏi tất yếu trong quá trình đánh giá hiệu quả kinh doanh trong nền
kinh tế thị trờng.
2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp
Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa
vào một hệ thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là
mục tiêu phấn đấu. Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác
định ranh giới có hay không có hiệu quả. Nếu theo phơng pháp so sánh toàn
ngành có thể lấy giá trị bình quân đạt đợc của ngành làm tiêu chuẩn hiệu quả.
Nếu không có số liệu của toàn ngành thì so sánh với các chỉ tiêu của năm trớc.
Cũng có thể nói rằng, các doanh nghiệp có đạt đợc các chỉ tiêu này mới có thể

- Hiệu quả sử dụng vốn lu động:
Hiệu quả sử dụng vốn lu động =
Chỉ tiêu này cho ta biết với một đồng vốn lu động sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trong kỳ. Chỉ số này càng cao càng tốt. Chứng tỏ hiệu quả cao
trong việc sử dụng vốn lu động.
- Tốc độ luân chuyển vốn: trong quá trình sản xuất kinh doanh, nguồn
vốn lu động thờng xuyên vận động không ngừng, nó tồn tại ở các dạng khác
nhau. Có khi là tiền, có khi là hàng hoá, vật t, bán thành phẩm... đảm bảo cho
quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục. Do đó việc đẩy nhanh tốc độ chu
chuyển vốn lu động sẽ góp phần giải quyết việc ách tắc, đình trệ của vốn, giải
quyết nhanh nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn trong doanh nghiệp đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh của toàn bộ
doanh nghiệp. Thông thờng ngời ta sử dụng các chỉ tiêu sau để đánh giá tốc
độ luân chuyển vốn trong doanh nghiệp.
20
+ Số vòng quay của vốn lu động:
Số vòng quay vốn lu động =
Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay của vốn lu động bình quân trong kỳ.
Chỉ số này càng lớn càng tốt, chứng tỏ vòng quay của vốn tăng nhanh, điều
này thể hiện việc sử dụng vốn lu động có hiệu quả và ngợc lại.
+ Số ngày luân chuyển bình quân 1 vòng quay:
=
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết thời gian để vốn lu động quay đợc một
vòng. Thời gian này càng nhỏ thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao và
ngợc lại.
2.4. Nhóm chỉ tiêu dánh giá hiệu quả tổng hợp
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đợc dùng để phản ánh chính xác hoạt
động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và đợc dùng để so sánh giữa các
doanh nghiệp với nhau và so sánh trong doanh nghiệp qua các thời kỳ để xem

Phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty
tnhh hng hà trong thời gian qua
I. khái quát về Công ty tnhh hng hà
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Hng Hà ra đời và bắt đầu hoạt động từ tháng 1 - 1995.
Trụ sở của công ty dặt tại 38A1 phố Thanh Nhàn-Quận Hai Bà Trng-Hà Nội.
Tiền thân là xởng sản xuất nhựa H71 dã tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh mặt hàng nhựa từ năm 1990, dến năm 1995 xởng nhựa H71 đã phát
triển lên thành công ty Công nghiệp Hng Hà. Và đến nay Hng Hà đã trở thành
tên gọi cũng là tên giao dịch của công ty.
Công ty Hng Hà là một công ty TNHH, có t cách pháp nhân, có con
dấu riêng, và tài khoản tại Ngân hàng EXIMBANK, đợc tổ chức hoạt động
theo điều lệ công ty và trong khuôn khổ pháp luật, công ty
Ngành nghề kinh doanh của Công ty Công nghiệp Hng Hà là:
- Đại lý ký gửi hàng hoá
- Sản xuất và lắp ráp các sản phẩm cơ khí, kim khí, điện tử, nhựa
phục vụ cho công nông nghiệp, y tế, giáo dục, quốc phòng, và các
sản phẩm công ty kinh doanh.
- In các loại bao bì
- Dịch vụ lữ hành nội địa
- Dịch vụ nhà hàng, khách sạn
Loại hình kinh doanh chủ yếu của công ty là sản xuất kinh doanh các
mặt hàng nhựa phục vụ tiêu dùng, công nông nghiệp, y tế trong nớc. Từ chỗ
ban đầu với một số ít công nhân, việc sản xuất hoàn toàn bằng thủ công, máy
23
móc không có gì, kĩ thuật thấp kém. Trải qua nhiều năm phát triển cho đến
nay công ty đã có một đội ngũ cán bộ năng động, công nhân tay nghề cao,
công ty đã trang bị cho mình một hệ thống máy móc tiên tiến hiện đại có thể
sản xuất những mặt hàng cao cấp đáp ứng yêu cầu của những khách hàng
trong nớc. Nhờ vậy mà hiện nay công ty tạo đợc uy tín và chỗ đứng vững chắc

+ Giám đốc công ty: Là ngời điều hành hoạt động kinh doanh hàng
ngày của Công ty. Giám đốc có các quyền sau đây:
. Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của
Công ty.
25
Ban giám đốc
Phòng kế
toán
Phòng kinh doanh
Tổng hợp
Phòng bán
hàng
Phân xởng sản
xuất
Phân xởng gia
công

Trích đoạn Phân tích hiệu quả kinh doanh và cácnhân tố ảnh hởng Những thành tựu đã đạt đợc của Những tồn tại của Công ty và nguyên nhân dẫn đến tồn tại của công ty
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status