Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty TNHH Thương mại TVT - Pdf 42

LờI NóI ĐầU
Kinh tế thị trờng là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền
sản xuất hàng hoá. Thị trờng luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới, nhng đồng
thời cũng chứa đựng những nguy cơ đe doạ cho các doanh nghiệp. Để có thể
đứng vững trớc qui luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trờng đòi hỏi các
doanh nghiệp luôn phải vận động, tìm tòi một hớng đi cho phù hợp. Việc đứng
vững này chỉ có thể khẳng định bằng cách hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là một chỉ tiêu chất lợng
tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi phí
bỏ ra và kết quả thu về với mục đích đã đợc đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết
các vấn đề cơ bản của nền kinh tế này: sản xuất cái gì? sản xuất nh thế nào? và
sản xuất cho ai? Do đó việc nghiên cứu và xem xét vấn đề nâng cao hiệu quả
kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong quá trình kinh
doanh hiện nay. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là một bài toán khó
đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải quan tâm đến, đây là một vấn đề có ý nghĩa
quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có độ nhạy bén, linh hoạt cao trong qúa trình kinh doanh của
mình. Vì vậy, qua quá trình thực tập ở Công ty TNHH Thơng mại TVT, với
những kiến thức đã tích luỹ đợc cùng với sự nhận thức đợc tầm quan trọng của
vấn đề này cho nên em đã mạnh dạn chọn đề tài "Một số biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty TNHH Thơng mại TVT" làm đề tài
nghiên cứu của mình.
Thực ra đây là một vấn đề có nội dung rất rộng vì vậy trong chuyên đề
này em chỉ đi vào thực trạng thực hiện nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty
và đa ra một số giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1
Nội dung chuyên đề bao gồm các phần sau:
Chơng I: Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Chơng II Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh ở Công ty TNHH Th-
ơng mại TVT
Chơng III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở

kết quả thu về chỉ là kết quả phản ảnh những kết quả kinh tế tổng hợp nh là:
doanh thu, lợi nhuận, giá trị sản lợng công nghiệp... nếu ta xét theo từng yếu tố
riêng lẻ thì hiệu quả kinh tế là thể hiện trình độ và sử dụng các yếu tố đó trong
quá trình sản xuất kinh doanh, nó phản ảnh kết quả kinh tế thu đợc từ việc sử
dụng các yếu tố tham gia vào quá trình kinh doanh.
3
Cũng giống nh một số chi tiết khác hiệu quả là một chỉ tiêu chất lợng tổng
hợp phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất, đồng thời là
một phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá có
phát triển hay không là nhờ đạt hiệu quả cao hay thấp. Nói một cách khác, chỉ
tiêu hiệu quả kinh tế phản ánh về mặt định lợng và định tính trong sự phát triển
kinh tế.
Nhìn ở tầm vi mô của từng doanh nghiệp riêng lẻ hiệu quả kinh tế đợc biểu
hiện qua phạm trù hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu
phản ánh đầy đủ các mặt của cả một quá trình kinh doanh của một doanh
nghiệp. Cụ thể là:
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích đạt đợc từ
các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh lợi ích thu đợc
với chi phí bỏ ra trong suốt qúa trình kinh doanh của doanh nghiệp. Dới giác độ
này thì chúng ta có thể xác định hiệu quả kinh doanh một cách cụ thể bằng các
phơng pháp định lợng thành các chỉ tiêu hiệu quả cụ thể và từ đó có thể tính
toán so sánh đợc, lúc này phạm trù hiệu quả kinh doanh là một phạm trù cụ thể
nó đồng nhất và là biểu hiện trực tiếp của lợi nhuận, doanh thu... Ngoài ra nó
còn biểu hiện mức độ phát triển doanh nghiệp theo chiều sâu, phản ánh trình độ
khai thác các nguồn lực trong quá trình sản xuất nhằm thực hiện đợc mục tiêu
kinh doanh. Lúc này thì phạm trù hiệu quả kinh doanh là một phạm trù trừu t-
ợng và nó phải đợc định tính thành mức độ quan trọng hoặc vai trò của nó trong
lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Nói một cách khác, ta có thể hiểu hiệu quả kinh
doanh là chỉ tiêu phản ánh trình độ và khả năng quản lý của doanh nghiệp. Lúc
này hiệu quả kinh doanh thống nhất với hiệu quả quản lý doanh nghiệp. Dới

với tăng hiệu quả chính trị xã hội. Tuy nhiên, chúng ta không thể chú trọng một
cách thái quá đến hiệu quả chính trị và hiệu quả xã hội một bài học rất lớn từ
thời kỳ chế độ bao cấp để lại đã cho chúng ta thấy rõ đợc điều đó.
1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lợng của các hoạt
động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất (lao động,
máy móc thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn) trong quá trình tiến hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh cuả doanh nghiệp.Bản chất của hiệu quả kinh doanh là
nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt
có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh doanh. Chính việc khan
hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính chất cạnh tranh nhằm thoả mãn
5
nhu cầu ngày càng tăng của xã hôị, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt
để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt đợc mục tiêu kinh doanh, các doanh
nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu lực
của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả
tối đa với chi phí tối thiểu, hay là phải đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định
hoặc ngợc lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây đợc hiểu
theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng
thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là chi phí của sự lựa chọn tốt
nhất đã bị bỏ qua, hay là chi phí của sự hy sinh công việc kinh doanh khác để
thực hiện hoạt động kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải đợc bổ sung vào chi
phí kế toán và phải loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thực.
Cách tính nh vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phơng án kinh
doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có hiệu quả hơn.
2. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các
doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng
Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với thị
trờng, nhất là trong cơ chế thị trờng hiện nay đặt các doanh nghiệp trong sự

sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của
các doanh nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Tuy nhiên để tạo ra đợc sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định cho
mình một phơng thức hoạt động riêng, xây dựng các chiến lợc, các phơng án
kinh doanh một cách phù hợp và có hiệu quả.
Nh vậy trong cơ chế thị trờng việc nâng cao hiệu quả kinh doanh vô cùng
quan trọng, nó đợc thể hiện thông qua:
Thứ nhất: nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp đợc xác định bởi
sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trờng, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân
tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại này, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn
tồn tại và phát triển một cách vững chắc. Do đó việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt
động trong cơ chế thị trờng hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của
mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của doanh nghiệp phải không ngừng
tăng lên. Nhng trong điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng nh các
yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì
7
để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nh vậy, hiệu quả kinh doanh là điều kiện hết sức quan trọng trong việc đảm bảo
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Một cách nhìn khác là sự tồn tại của doanh nghiệp đợc xác định bởi sự tạo
ra hàng hoá, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội,
đồng thời tạo ra sự tích luỹ cho xã hội. Để thực hiện đợc nh vậy thì mỗi doanh
nghiệp đều phải vơn lên để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi
trong qúa trình hoạt động kinh doanh. Có nh vậy mới đáp ứng đợc nhu cầu tái
sản xuất trong nền kinh tế. Và nh vậy chúng ta buộc phải nâng cao hiệu quả
kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động kinh
doanh nh là một yêu cầu tất yếu. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang
tính chất giản đơn còn sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu

càng cao càng phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản
xuất.Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh là đòi hỏi khách quan để doanh
nghiệp thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận. Chính sự
nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đờng nâng cao sức cạnh tranh và khả năng
tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp.
II. Các nhân tố tác động đến việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp là yêu cầu quan
trọng và là mục tiêu hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp. Chính vì vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là việc nâng cao hiệu
quả của tất cả các hoạt động trong qúa trình kinh doanh. Hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp chịu sự tác động của rất nhiều các nhân tố ảnh hởng khác
nhau. Để đạt đợc hiệu qủa nâng cao đòi hỏi phải có các quyết định chiến lợc và
quyết sách đúng trong qúa trình lựa chọn các cơ hội hấp dẫn cũng nh tổ chức,
quản lý và điều khiển hoạt động kinh doanh cần phải nghiên cứu một cách toàn
diện và hệ thống các yếu tố ảnh hởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh có thể đợc chia thành hai
nhóm đó là nhóm các nhân tố ảnh hởng bên ngoài doanh nghiệp và nhóm các
nhân tố ảnh hởng bên trong doanh nghiệp. Mục tiêu của quá trình nghiên cứu
các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh nhằm mục đích lựa chọn mục
đích các phơng án kinh doanh phù hợp. Tuy nhiên việc nghiên cứu các nhân tố
ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh cần phải đợc thực hiện liên tục trong suốt
qúa trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trờng.
9
1. Nhóm các nhân tố thuộc môi trờng bên ngoài
1.1. Các nhân tố ảnh hởng thuộc môi trờng kinh doanh
Nhân tố môi trờng kinh doanh bao gồm nhiều nhân tố nh là: Đối thủ cạnh
tranh, thị trờng, cơ cấu ngành, tập quán, mức thu nhập bình quân của dân c...
* Đối thủ cạnh tranh
Bao gồm các đối thủ cạnh tranh sơ cấp (cùng tiêu thụ các sản phẩm đồng

cuối cùng là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
* Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng
Đây chính là tiềm lực vô hình của doanh nghiệp tạo nên sức mạnh của
doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh của mình, nó tác động rất lớn tới sự
thành bại của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Sự tác động này là sự tác
động phi lợng hoá bởi vì chúng ta không thể tính toán, định lợng đợc. Một hình
ảnh, uy tín tốt về doanh nghiệp liên quan đến hàng hoá, dịch vụ chất lợng sản
phẩm, giá cả... là cơ sở tạo ra sự quan tâm của khách hàng đến sản phẩm của
doanh nghiệp mặt khác tạo cho doanh nghiệp một u thế lớn trong việc tạo
nguồn vốn, hay mối quan hệ với bạn hàng... Với mối quan hệ rộng sẽ tạo cho
doanh nghiệp nhiều cơ hội, nhiều đầu mối và từ đó doanh nghiệp lựa chọn
những cơ hội, phơng án kinh doanh tốt nhất cho mình.
Ngoài ra môi trờng kinh doanh còn có các nhân tố khác nh hàng hoá thay
thế, hàng hoá phụ thuộc doanh nghiệp, môi trờng cạnh tranh... nó tác động trực
tiếp hoặc gián tiếp đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì
vậy doanh nghiệp cũng cần phải quan tâm đến nó để có những cách ứng xử với
thị trờng trong từng doanh nghiệp từng thời điểm cụ thể.
1.2. Nhân tố môi trờng tự nhiên
Môi trờng tự nhiên bao gồm các nhân tố nh thời tiết, khí hậu, mùa vụ, tài
nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý...
* Nhân tố thời tiết, khí hậu, mùa vụ
Các nhân tố này ảnh hởng rất lớn đến qui trình công nghệ, tiến độ thực
hiện kinh doanh của các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh
các mặt hàng mang tính chất mùa vụ nh nông, lâm, thủy sản, đồ may mặc, giày
dép... Với những điều kiện thời tiết, khí hậu và mùa vụ nhất định thì doanh
nghiệp phải có chính sách cụ thể phù hợp với điều kiện đó. Và nh vậy khi các
11
yếu tố này không ổn định sẽ làm cho chính sách hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp không ổn định và chính là nhân tố đầu tiên làm mất ổn định hoạt
động kinh doanh ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh. Tóm lại môi trờng chính trị - luật pháp
có ảnh hởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
bằng cách tác động đến hoạt động của doanh nghiệp thông qua hệ thống công
cụ luật pháp, cộng cụ vĩ mô...
1.4. Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng nh hệ thống đờng giao thông, hệ thống
thông tin liên lạc, điện, nớc,...đều là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh ở khu vực có hệ
thống giao thông thuận lợi, điện, nớc đầy đủ, dân c đông đúc và có trìng độ dân
trí cao sẽ có nhiều đIều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, tăng tốc độ tiêu
thụ sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí kinh doanh,.. và do đó nâng cao
hiệu quả kinh doanh của mình. Ngợc lại, ở nhiều vùng nông thôn, miền núi,
biên giới, hải đảo có cơ sở hạ tầng yếu kém, không thuận lợi cho việc cho mọi
hoạt động nh vận chuyển, mua bán hàng hoá,.. các doanh nghiệp hoạt động với
hiệu quả kinh doanh không cao. Thậm chí có nhiều vùng sản phẩm làm ra mặc
dù rất có giá trị nhng không có hệ thống giao thông thuận lợi vẫn không thể tiêu
thụ đợc dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp.
Trình độ dân trí tác động rất lớn đến chất lợng của lực lợng lao động xã
hội nên tác động trực tiếp đến nguồn nhân lực của mỗi doanh nghiệp. Chất lợng
của đội ngũ lao động lại là nhân tố bên trong ảnh hởng quyết định đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Các nhân tố bên trong
Các nhân tố chủ quan trong doanh nghiệp chính là thể hiện tiềm lực của
một doanh nghiệp. Cơ hội, chiến lợc kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp luôn phụ thuộc chặt chẽ vào các yêú tố phản ánh tiềm lực của một
doanh nghiệp cụ thể. Tiềm lực của một doanh nghiệp không phải là bất biến có
thể phát triển mạnh lên hay yếu đi, có thể thay đổi toàn bộ hay bộ phận. Chính
vì vậy trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp luôn phải chú ý tới các
nhân tố này nhằm nâng cao hiệu qủa kinh doanh của doanh nghiệp hơn nữa.
2.1. Nhân tố vốn

lợng và hạ giá thành sản phẩm nhờ đó mà tăng khả năng cạnh tranh, tăng vòng
quay của vốn, tăng lợi nhuận từ đó tăng hiệu quả kinh doanh.
2.4. Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Nhân tố này đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp chú trọng đến việc xác định
14
cho doanh nghiệp một hớng đi đúng đắn trong một môi trờng kinh doanh ngày
càng biến động. Chất lợng của chiến lợc kinh doanh là nhân tố đầu tiên và quan
trọng nhất quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Đội
ngũ các nhà quản trị mà đặc biệt là các nhà quản trị cao cấp lãnh đạo doanh
nghiệp bằng phẩm chất và tài năng của mình có vai trò quan trọng bậc nhất, ảnh
hởng có tính chất quyết định đến sự thành đạt của một doanh nghiệp. Kết quả
và hiệu quả hoạt động của quản trị doanh nghiệp đều phụ thuộc rất lớn vào trình
độ chuyên môn của đội ngũ các nhà quản trị cũng nh cơ cấu tổ chức bộ máy
quản trị doanh nghiệp, việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng
bộ phận, cá nhân và thiết lập các mối quan hệ giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ
chức đó.
2.5. Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin
Thông tin đợc coi là một hàng hoá, là đối tợng kinh doanh và nền kinh tế
thị trờng hiện nay đợc coi là nền kinh tế thông tin hoá. Để đạt đợc thành công
khi kinh doanh trong đIều kiện cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt, các doanh
nghiệp cần nhiều thông tin chính xác về cung cầu thị trờng hàng hoá, về công
nghệ kỹ thuật, về ngời mua, về các đối thủ cạnh tranh...Ngoài ra, doanh nghiệp
còn rất cần đến các thông tin về kinh nghiệm thành công hay thất bại của các
doanh nghiệp khác ở trong nớc và quốc tế, cần biết các thông tin về các thay đổi
trong các chính sách kinh tế của Nhà nớc và các nớc khác có liên quan.
Trong kinh doanh biết mình, biết ngời và nhất là hiểu rõ đợc các đối thủ
cạnh tranh thì mới có đối sách giành thắng lợi trong cạnh tranh, có chính sách
phát triển mối quan hệ hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau. Kinh nghiệm thành công của
nhiều doanh nghiệp nắm đợc các thông tin cần thiết và biết sử lý sử dụng các

thực hiện các nhiệm vụ ngoài kinh tế.
Nh vậy, với nỗ lực đợc tính từ giải pháp kinh tế - tổ chức - kỹ thuật nào đó
dự định áp dụng vào thực tiễn đều phải đợc đặt vào sự xem xét toàn diện. Khi
hiệu quả ấy không làm ảnh hởng đến hiệu quả chung của nền kinh tế quốc dân
thì mới đợc coi là hiệu quả kinh tế.
c. Về mặt định lợng
Hiệu quả kinh tế phải đợc thể hiện qua mối tơng quan giữa thu chi theo h-
ớng tăng thu giảm chi. Điều này có nghĩa là tiết kiệm đến mức tối đa chi phí
sản xuất kinh doanh để tạo ra một đơn vị sản phẩm có ích.
16
d. Về mặt định tính
Đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh tế mà doanh nghiệp
đạt đợc phải gắn chặt với hiệu quả của toàn xã hội. Giành đợc hiệu quả cao cho
doanh nghiệp cha phải là đủ mà còn đòi hỏi mang lại hiệu quả cho xã hội.
Trong nhiều trờng hợp, hiệu quả toàn xã hội lại là mặt có tính quyết định khi
lựa chọn một giải pháp kinh tế, dù xét về mặt kinh tế nó cha hoàn toàn đợc thoả
mãn.
Trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào khi đánh giá hiệu quả của
hoạt động ấy không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả đạt đợc mà còn đánh
giá chất lợng của kết quả ấy. Có nh vậy thì hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh mới đợc đánh giá một cách toàn diện hơn.
Cụ thể khi đánh giá hiệu quả kinh doanh chúng ta cần phải quán triệt một
số quan điểm trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Thứ nhất: Bảo đảm sự kết hợp hài hoà các loại lợi ích xã hội, lợi ích tập
thể, lợi ích ngời lao động, lợi ích trớc mắt, lợi ích lâu dài... Quan điểm này đòi
hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ việc thoả mãn một cách
thích đáng nhu cầu của các chủ thể trong mối quan hệ mắt xích phụ thuộc lẫn
nhau. Trong đó quan trọng nhất là xác định đợc hạt nhân của việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh đã từ đó thoả mãn lợi ích của chủ thể này tạo động lực, điều
kiện để thoả mãn lợi ích của chủ thể tiếp theo và cứ thế cho đến đối tợng và mục

kiện đã đảm bảo sự phát triển cân đối của nền kinh tế quốc dân.
Thứ năm là: Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải căn cứ vào cả mặt hiện vật
lẫn giá trị của hàng hoá. Theo quan điểm này đòi hỏi việc tính toán và đánh giá
hiệu quả phải đồng thời chú trọng cả hai mặt hiện vật và giá trị. ở đây mặt hiện
vật thể hiện ở số lợng sản phẩm và chất lợng sản phẩm, còn mặt giá trị là biểu
hiện bằng tiền của hàng hoá sản phẩm, của kết quả và chi phí bỏ ra. Nh vậy, căn
cứ vào kết quả cuối cùng cả về mặt hiện vật và mặt giá trị là một đòi hỏi tất yếu
trong quá trình đánh giá hiệu quả kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng.
2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp
Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa vào
một hệ thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là mục
tiêu phấn đấu. Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác định ranh
giới có hay không có hiệu quả. Nếu theo phơng pháp so sánh toàn ngành có thể
lấy giá trị bình quân đạt đợc của ngành làm tiêu chuẩn hiệu quả. Nếu không có
số liệu của toàn ngành thì so sánh với các chỉ tiêu của năm trớc. Cũng có thể nói
rằng, các doanh nghiệp có đạt đợc các chỉ tiêu này mới có thể đạt đợc các chỉ
18
tiêu về kinh tế. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm:
2.1. Nhóm chỉ tiêu dánh giá hiệu quả tổng hợp
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là các chỉ tiêu phản ánh chính xác
tình hình doanh nghiệp nên thờng đợc dùng để so sánh giữa các doanh nghiệp
với nhau.
* Sức sản xuất của vốn:
Sức sản xuất của vốn =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Tổng vốn kinh doanh trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong việc

Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo
ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cơ bản
của quá trình sản xuất kinh doanh
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động:
* Năng suất lao động của một công nhân viên:
Năng suất lao động của một
nhân viên trong kỳ
=
Tổng giá trị sản xuất tạo ra trong kỳ
Tổng số CNV làm việc trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một công nhân viên trong kỳ làm ra đợc bao nhiêu
đồng doanh thu.
20
* Kết quả sản xuất trên một đồng chi phí tiền lơng:
Kết quả sản xuất trên một
đồng chi phí tiền lơng
=
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Tổng chi phí tiền lơng trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí tiền lơng trong kỳ làm ra đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
* Hệ số sử dụng lao động
Hệ số sử dụng lao động =
Tổng số lao động đợc sử dụng
Tổng số lao động hiện có
Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp: số lao
động của doanh nghiệp đã đợc sử dụng hết năng lực hay cha, từ đó tìm nguyên
nhân và giải pháp thích hợp.

Lợi nhuận trong kỳ
Vồn lu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
* Hệ số đảm nhiệm của vốn lu động:
Hệ số đảm nhiệm của vốn lu
động
=
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Doanh thu tiêu thụ (trừ thuế)
Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu đồng vốn đảm nhiệm việc sản xuất ra
một đồng doanh thu.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động nêu trên thờng đợc so
sánh với nhau giữa các thời kỳ. Các chỉ tiêu này tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng
các yếu tố thuộc vốn lu động tăng và ngợc lại.
Mặt khác, nguồn vốn lu động thờng xuyên vận động không ngừng và tồn
tại ở nhiều dạng khác nhau, có khi là tiền, cũng có khi là hàng hoá để đảm bảo
cho quá trình tái sản xuất. Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lu động, do đó, sẽ
góp phần giải quyết nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn. Chính vì vậy, trong thực tế, ngời ta còn sử dụng hai chỉ tiêu sau để xác
định tốc độ luân chuyển của vốn lu động, cũng là những chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn lu động.
22
* Số vòng quay của vốn lu động:
Số vòng quay của vốn lu động =
Doanh thu (trừ thuế)
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp cần bao nhiêu ngày cho một vòng
quay của vốn. Thời gian này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ng-
ợc lại.

đ/1đ Lợi nhuận
Tổng số lao động bình quân
9 Hệ số sử dụng lao động Tổng số lao động sử dụng trong kỳ
Tổng số lao động hiện có
10 Sức sản xuất của vốn cố định đ/đ Doanh thu
Vốn cố định bình quân
11 Sức sinh lời của tài sản cố định đ/đ Lợi nhuận
Vốn cố định bình quân
12 Hệ số sử dụng thời gian làm
việc của máy móc thiết bị
Thời gian làm việc thực tế
Thời gian làm việc thiết kế
13 Sức sản xuất của vốn lu động đ/đ Doanh thu (trừ thuế)
Vốn lu động bình quân trong kỳ
14 Sức sinh lời của vốn lu động đ/đ Lợi nhuận
Vốn lu động bình quân trong kỳ
15 Hệ số đảm nhiệm của vốn lu
động
đ/đ Vốn lu động bình quân trong kỳ
Doanh thu tiêu thụ (trừ thuế)
16 Số ngày một vòng quay Ngày Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của vốn lu động
3. Nhóm chỉ tiêu xét về mặt hiệu quả kinh tế - xã hội
Do yêu cầu của sự phát triển bền vững trong nền kinh tế quốc dân. Các
doanh nghiệp ngoài việc hoạt động kinh doanh phải đạt hiệu quả nhằm tồn tại
và phát triển còn phải đạt đợc hiệu quả về mặt kinh tế xã hội. Nhóm chỉ tiêu xét
về mặt hiệu quả kinh tế - xã hội bao gồm các chỉ tiêu sau:
24
3.1. Tăng thu ngân sách
Mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status