Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty Cổ phần Truyền Thông V - Pdf 12

Chuyªn §Ò Thùc TËp  Khoa Qu¶n TrÞ
L I M UỜ Ở ĐẦ
Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trường. Mỗi doanh nghiệp đều phải tự tìm cho mình một phương
thức quả lý mới phù hợp với đặc điểm sản xuất riêng của doanh nghiệp để đem
lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Thị trường luôn mở ra các cơ hội mới nhưng đồng thời cũng chứa đựng
những nguy cơ đe doạ cho các doanh nghiệp. Để có thể đững vững trước quy
luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải
luôn luôn vận động, tìm tòi một hướng đi cho phù hợp. Việc này chỉ có thể
khẳng định bằng cách hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng, hiệu
quả thu về với mục đích đã được đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề
cơ bản của nền kinh tế này. Việc nghiên cứu và xem sét vấn đề nâng cao hiệu
quả kinh doanh là một bài toán khó, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải quan
tâm đến. Đó là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải có độ nhạy bén, linh
hoạt cao trong quá trình kinh doanh của mình.
Mục đích của chuyên đề là từ cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty, ta đưa ra những đánh giá và các giải pháp nhằm nâng
cao hơn nữa hiệu quả hoạt động sản xuất và kinh doanh của các công ty nói
chung và của Công ty Cổ Phần Truyền Thông V nói riêng.
Chuyên đề gồm ba nội dung chính đó là:
Chương I: Cơ sở lý luận chung về Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương II: Tình hình thực trạng của Công ty Cổ Phần Truyền Thông V.
Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao Hiệu quả kinh doanh ở Công
ty Cổ Phần Truyền Thông V.
NguyÔn Hång Oanh.
1
Chuyªn §Ò Thùc TËp  Khoa Qu¶n TrÞ
Rất mong được sự giúp đỡ của thầy cô, bạn bè và các cô chú, anh chị cán

doanh,chính trị và xã hội.Tương ứng với mỗi một lĩnh vực khác nhau, xem sét
trên các góc độ khác nhau thì người ta có những cách nhìn nhận khác nhau về
vấn đề hiệu quả .Thông thường thì khi nói đến vấn đề hiệu quả của một lĩnh vực
NguyÔn Hång Oanh.
3
Chuyªn §Ò Thùc TËp  Khoa Qu¶n TrÞ
nào đó thì người ta gắn ngay tên của lĩnh vực đó liền ngay sau hiệu quả . Để
hiểu rõ hơn thì chúng ta xem sét vấn đề hiệu quả trên lĩnh vực kinh tế, chính trị
và xã hội.
a. Hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn nhân lực để đạt
được mục tiêu kinh tế của một thời kỳ nào đó. Hiệu quả trong phạm vi các
doanh nghiệp thì hiệu quả kinh tế chính là hiệu quả kinh doanh của một doanh
nghiệp, là hệ số giữa kế quả thu được và chi phí bỏ ra để đạt được hiệu quả đó.
Trong đó kết quả thu về là kềt quả phản ánh những kết quả kinh tế tổng hợp như
:Doanh thu, lợi nhuận, giá trị sản lượng công nghiệp …Hiệu quả kinh tế chính là
sử dụng các yếu tố đó trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nó phản ánh kết quả
kinh tế thu được từ việc sử dụng các yếu tố tham gia vào quá trình kinh doanh.
Bên cạnh đó hiệu quả còn là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh
trình độ lợi dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất, đồng thời là một phạm trù
kinh tế gắn liền với nền sản xuất hang hoá. Việc sản xuất hàng hoá có phát triển
hay không là nhờ vào dạt chỉ tiêu hiệu quả cao hay thấp.
Đứng ở góc độ các doanh nghiệp riêng lẻ hiệu quả kinh tế được thể hiện
qua phạm trù hiệu quả kinh doanh, và là một chỉ tiêu phản ánh đầy đủ các mặt
của cả một quá trình linh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể, hiệu quả kinh doanh
là một pham trù phản ánh những lợi ích đạt được các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trên cơ sở so sánh lợi ích đạt được với chi phí bỏ ra trong sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Đứng trên góc độ này thì chúng ta có thể xác định
được hiệu quả kinh doanh một cách cụ thể bằng các phương pháp định hướng
thành các hiệu quả cụ thể và từ đó có những tính toán dể so sánh được . Biểu

hiệu quả chính trị và xã hội đi kèm và dẫn đến tình trạng : Thất nghiệp,khủng
hoảng có tính chu kỳ, ô nhiễm môi trường, chênh lệch giàu nghèo ngày càng trở
nên quá lớn… chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta đả có những đường lối, chính
NguyÔn Hång Oanh.
5
Chuyªn §Ò Thùc TËp  Khoa Qu¶n TrÞ
sách cụ thể đồng thời để tăng hiệu quả kinh tế tương ứng với tăng hiệu quả
chính trị xã hội .
1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản suất như lao
động , máy móc, thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn trong quá trình tiền hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai
mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh doanh. Chính việc khan
hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính chất cạnh tranh nhằm thoả mãn
nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đạt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt
để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh các doanh
nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu lực của
các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Vì vậy yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải đạt kết quả tối
đa với chi phí tối thiểu, hay phải đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoăc
ngược lại đat kết quả nhất định với chi phí tối thiểu.Chi phí ở đây được hiểu
theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng
thời bao gồm cả chi phí cơ hội.Chi phí cơ hội là chi phí của sự lựa chọn tôt nhất
đã bị bỏ qua, hay là chi phí của sự hy sinh công việc kinh doanh khác để thực
hiện hiệu quả kinh doanh này,nó phải được bổ sung vào chi phí kế toán và phải
được loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thực. Cách tính như
vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phương án kinh doanh tốt
nhất ,các mặt hàng sản xuất hiệu quả hơn.

hoá, dịch vụ trên thị trường nó tác động đến việc diều tiết sản xuất, tiêu dùng,
đầu tư và từ đó làm thay đổi cơ cấu sản phẩm, cơ cấu ngành. Nói cách khác cơ
chế thị trường điều tiết quá trình phân phối lại các nguồn lực sản xuất kinh
doanh nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội một cách tối ưu nhất.
NguyÔn Hång Oanh.
7
Chuyªn §Ò Thùc TËp  Khoa Qu¶n TrÞ
Với sự vận động đa dạng, phức tạp của cơ chế thị trường dẫn đến sự cạnh
tranh gay gắt giưa các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sự phát triển của các
doanh nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Tuy nhiên dể tạo ra sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiẹp dòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định cho mình
một phương án hoạt động riêng, xây dựng chiến lược, cả phương án kinh doanh
một cách phù hợp co hiệu quả.
Như vậy trong cơ chế thị trường việc nâng cao hiẹu quả kinh doanh vô
cùng quan trọng, nó được thể hiện thông qua.
Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác
định sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh lại là
luôn tồn tại và phat triển một cách vững chắc. Do đó việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp
hoạt động trong cơ chế thị trường hiệ nay. Do yêu cầu của sự tôn tại và phát
triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập không ngừng tăng lên.
Nhưng trong điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố
khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng
lợi nhuận đoi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh.Như vậy
hiệu quả kinh doanh là điều kiện hết sức quan trọng trong việc bảo đảm sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp.
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh
yêu cầu các doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh
doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh trong khi thị

càng có thêm nguồn vốn kinh doanh dồi dào, đầu tư mua sắm thiết bị mới, mở
rộng quy mô kinh doanh bằng nguồn vốn kinh doanh của mình, thực hiện văn
minh thương nghiệp với ngừoi lao động và toàn xã hội. Ngược lại nếu hiệu quả
kinh doanh không cao, làm ăn thua lỗ thì doanh nghiệp nhất định sẽ bị đào thải
trước quy luật cạnh tranh ngày càng khốc liệt của thị trường. Vì vậy trong quá
NguyÔn Hång Oanh.
9
Chuyªn §Ò Thùc TËp  Khoa Qu¶n TrÞ
trình kinh doanh doanh nghiệp cần phải phải phương hướng mục tiêu đầu tư và
biện pháp sử dụng các điều kiện sẵn có để đạt được hiệu quả cao nhất.
Qua đó, chúng ta thấy hiệu quả kinh doanh là tác nhân thúc đầy bên trong,
là tiền đề quyết định các phương hướng, mục tiêu trong những năm tiếp theo của
doanh nghiệp. Hiêu quả kinh doanh sẽ làm cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp từ đó tìm ra biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
II. Các nhân tố tác động đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp là một chỉ tiêu chất lượng
tổng hợp, nó liên quan đến các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó no
chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau. Trong đó chỉ tiêu về doanh số bán
hàng và tổng chi phí có ảnh hưởng mạnh mẽ và trực tiếp tới hiệu quả kinhh
doanh. Các nhân tố đó có tác động đến hai chỉ tiêu một cách tức cực hay tiêu
cực hoặc tác động có tính hai mặt tuỳ từng thời điểm. Vì vậy các doanh nghiệp
cần nghiên cứu nhân tố này để phát huy hạn chế sức tác động của nó đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh, từ đó làm cơ sở để đề ra các đường lối, chính sách kết
hợp.
1. Nhân tố khách quan.
1.1.Giá cả và các mặt hàng cạnh tranh.
Mối quan hệ giữa các doanh nghiệp cùng ngành và cùng sản xuất một
ngành hoặc một số ngành có thể trở thành bạn hàng của nhau trong kinh
doanh,giúp nhau vè vốn, kỹ thuật tiêu thụ sản phẩm. Nhưng ngược lại các doanh

hiệu quả.Nhân tố này tác động đến cơ cấu mặt hàng kinh doanh nó quyết định
đến hiệu quả kinh doanh.
1.4.Nhân tố tài nguyên môi trường.
Các yêu tố thuộc môi trường địa lý sinh thái không chỉ liên quan đến vấn
đề phát triển bền vững của một quốc gia mà còn liên quan tới khả năng phát
NguyÔn Hång Oanh.
11
Chuyªn §Ò Thùc TËp  Khoa Qu¶n TrÞ
triển bền vững của từng doanh nghiệp. Các yếu tố địa lý này đã được nghiên cứu
và xem xét để được xem trọng và ảnh hưởng rất lớn đến khả năng kinh doanh
của doanh nghiệp.
Nhân tố tài nguyên thiên nhiên: nhân tố này chủa yếu tác động tới việc
cung cấp các yếu tố đầu vaò cho doanh nghiệp và có ảnh hưởng lớn đến quy
trình tiến bộ thực hiện các hoạt động kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp,
đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác tài nguyên thiên
nhiên. Nguồn tài nguyên dồi dào phong phú sẽ có ảnh hưởng tích cực đến việc
kinh doanh của doanh nghiệp, tạo hiệu quả cao trong quá trình kinh doanh và
ngược lại nếu nguồng tài nguyên cạn kiệt sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp
trong quá trình khai thác cản trở hoạt động kinh doanh.
Nhân tố khí hậu, thời tiết, mùa vụ: Nhân tố này có ảnh hưởng trực tiếp
đến các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng có tính chất thời vụ. Với mỗi
điều kiện thời tiết , khí hậu ổn định, doanh nghiệp có chính sách cụ thể, phù hợp
với điều kiện đó. Do đó, khi các yếu tố này thay đổi thất thường sẽ làm cho hoạt
động kinh doanh của từng doanh nghiệp không ổn định, ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả kinh doanh .
Nhân tố vị trí địa lý: Đây là nhân tố không chỉ tác động đến chi phí sản
xuất, chi phí vận chuyển, giao dịch mà còn tác động đến các mặt văn hóa – xã
hội, ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp càng gần nơi tiêu thu sản phẩm, gần đầu mối cung cấp hàng hóa đầu vào
sẽ giảm được chi phí kinh doanh và do đó góp phần quan trọng vào việc nâng

chức thực hiện kinh doanh hay nói cách khác là liên quan đến toàn bộ quá trình
sản xuất kinh doanh,doanh nghiệp muốn có bộ máy quản trị tốt nhất phải có đội
ngũ cán bộ co trình độ học vấn cao, không những nắm vững kiến thức về trình
độ quản lý và kinh doanh mà còn phải nắm bắt được xu hướng biến động về nhu
cầu tiêu dùng, thích ứng với cơ chế thị trường phải co khả năng nhìn xa trông
rộng, khả năng tiên đoán, phân tích các tình huống để hoạch định cho mình một
bước đi trong tương lai.
NguyÔn Hång Oanh.
13
Chuyªn §Ò Thùc TËp  Khoa Qu¶n TrÞ
Hơn nữa việc lựa chọn bộ máy quản trị phù hợp với từng doanh nghiệp,
từng loại hinhf kinh doanh đảm bảo nguyên tắc gọn nhẹ, thống nhất, linh hoạt sẽ
giúp cho quá trình trôi chảy, có thể kết hợp các nguồn lực đầu vào tối ưu nhất từ
đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2.2. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn và nguồn vốn kinh doanh là một yếu tố quyết định sự tồn tại và
phát triển của mọi doanh nghiệp.Nếu doanh nghiệp có nguồn vốn kinh doanh
lớn, nó sẽ là cơ sở để doanh nghiệpmở rộng hoạt động kinh doanh của mình, đầu
tư vào trang thiết bị sản xuât, nguyên nhiên vật liệu sản xuất. Vốn là nền tảng, là
cơ sở cho doanh nghiệp hoạt động, góp phần đa dạng hoá phương thức kinh
doanh, đa dạng hoá thị trường, đa dạng hoá mặt hàng, xác định đúng chiến lược
kinh doanh và mở rộng thị trường, tăng thị phần. Ngoài ra vốn còn giúp doanh
nghiệp đảm bảo độ cạnh tranh cao và giữ vững ưu thế lâu dài trên thị trường.
2.3. Nhân lực.
Đây là chủ thể trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi nỗ lực đưa
khoa học kỹ thuật trang thiết bị hiện đại vào sản xuất để nâng cao hiệu quả kinh
doanh đều do con người tạo ra và việc thực hiện chúng. Việc sử dụng nhân lực
sao cho hợp lý và hiệu quả là còn dựa vào công tác tuyển dụng của doanh
nghiệp. Việc chiêu mộ nhân tài và chính sách đãi ngộ cho công nhân viên là một
hình thức thúc đẩy doanh nghiệp. Một đội ngũ cán bộ công nhânn viên có lượng

III. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh.
1. Những yêu cầu cơ bản trong phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động
kinh doanh.
Trong thực tiễn tồn tại những khác biệt về quan niệm hiệu quả kinh
doanh và chính điều này đã làm hạn chế những cố gắng, nỗ lực của họ mặc dù ai
cũng muốn tăng hiệu quả kinh doanh. Như vậy khi đè cập đến hiệu quả kinh
doanh chúng ta phải xem sét một cách toàn diệncả về mặt thời gian và không
NguyÔn Hång Oanh.
15
Chuyªn §Ò Thùc TËp  Khoa Qu¶n TrÞ
giảntong mối quan hệ với hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, hiệu
quả đó bao gồm cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
1.1.Về mặt thời gian.
Sự toàn diện của hiệu quả đạt được trong từng giai đoạn không được làm
giảm khi sét trong thời kỳ dài, hoặc hiệu quả của chu kỳ sản xuất trước không
đựoc làm hạ thấp hiệu quả của chu kỳ sau. Trong thực tế không ít những trường
hợp chỉ thấy lợi ích trước mắt, thiếu xem sét toàn diện và lâu dài những phạm vi
này dễ xảy ra trong việc nhập về một số máy móc, thiết bị cũ kỹ lạc hậu …
hoặc xuất ồ ạc các loại tài nguyên, thiên nhiên. Việc giảm một cách tuỳ tiện,
thiếu cân nhắc toàn diện và lâu dài các chi phí cải tạo môi trường tự nhiên, đảm
bảo cân bằng sinh thái, bảo dưỡng và hiện đại hoá, đổi nới tài sản cố định, nâng
cao toà bộ trình độ chất lượng người lao động … nhờ đó làm mối tương quan
thu chi giảm đi và cjo rằng như thế là có “ hiệu quả “ không thể coi là hiệu quả
chính đáng và toàn diện được.
1.2. Về mặt không gian.
Có hiệu quả kinh tế hay không tuỳ thuộc vào chỗ hiệu quả của hoạt động
kinh tế cụ thể nào đó, có ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả kinh tế của cả hệ
thống mà nó liên quan tức là giữa các ngành kinh tế này với các ngành kinh tế
khác,giữa từng bộ phận với toàn bộ hệ thống, giữa hiệu quả kinh tế với việc thực
hiện nhiệm vụ ngoài kinh tế.

để thoả mãn lợi ích của chủ thể tiếp theo và cứ thế cho đến đối tượng và mục
tiêu cuối cùng.
Thứ hai: Là đảm tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Theo quan điểm này thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải là
sự kết hợp hài hoà giữa hiệu quả kinh doanh của các bộ phận trong doanh
nghiệp với hiệu quả kinh doanh toàn doanh nghiệp. Chúng ta không vì hiệu quả
chung mà làm mất hiệu quả của bộ phận, và ngược lại cũng không vì hiệu quả
kinh doanh bộ phận mà làm mất hiệu quả chung của toàn bộ doanh nghiệp. Xem
sét quan điểm trên lĩnh vực rộng lớn hơn thì quan điểm này đòi hỏi việc nâng
NguyÔn Hång Oanh.
17
Chuyªn §Ò Thùc TËp  Khoa Qu¶n TrÞ
cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ việc dảm bảo yêu cầu nâng cao của
nền sản xuất hàng hoá của ngành, của dịa phương, của cơ sở. Trong từng đơn vị
cơ sở khi xem sétđánh giá hiệu quả kinh doanh phải coi trọng toàn bộ các khâu
của quá trình kinh doanh. đồng thời phải xem sét đầy đủ các mối quan hệ tác
động qua lại của các tổ chức, các lĩnh vực trong một hệ thống, theo một mục tiêu
đã xác định.
Thứ ba: Phải đảm bảo tính thực tiễn trong việc thực hiện nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá và xác định biện pháp nâng
cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ đăc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội
của ngành của địa phương và của toàn doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Thứ tư: Đảm bảo thống nhất giữa nhiệu vụ chính trị, xã hội với nhiệm vụ
kinh tế trong việc nâng cao hiệu kinh doanh. Trong khi đó sự ổn định đó lại
được quyết định bởi mức độ thoả mãn lợi ích của quốc gia. Đo vậy, theo quan
niệm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải được xuất phát từ mục
tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Cụ thể nó được thể hiện ở
việc thựchiện các chỉ tiêu pháp lệnh hoặc đơn hàng của nhà nướcgiao cho doanh
nghiệp hoặc các cổ đông kinh tế mà doanh nghiệp ký kết với nhà nước. Bởi vì
đó là nhu cầu, điều kiện đảm bảo sự phát triển cân đối của nền kinh tế quốc dân.

Chỉ tiêu này phản ánh một đông vốn được doanh nghiệp huy động vào kinh
doanh tạo ra được nhiều đồng doanh thu ( là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng
vốn).
- Sức sản xuất của lao động =
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, cứ một đồng
doanh thu đạt được thì tạo ra được nhiều đồng lợi nhuận.
NguyÔn Hång Oanh.
19
Tổng doanh thu
Chi phí đầu vào
Tổng doanh thu
Tổng vốn bình quân
Tổng doanh thu
Tổng lao động
Lợi nhuận sau thuế
Tổng lao động
Chuyªn §Ò Thùc TËp  Khoa Qu¶n TrÞ
Trong đó: Lợi nhuận sau thuế là chỉ tiêu tính bằng: Tổng doanh thu trừ đi
các khoản giảm trừ.
2.2. Sức doanh lợi của các yếu tố đầu vào.

- Lợi nhuận tính theo doanh thu =

Chỉ tiêu này phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, cứ một đồng
doanh thu đạt được thì tạo ra nhiều đồng lợi nhuân.
Trong đó:
+Lợi nhuận sau thuế là phần còn lại của lợi nhuận kinh doanh sau khi dã
nộp thuế lợi nhuận.
+ Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – Các khoản giảm trừ.
- Lợi nhuận tính theo chi phí kinh doanh =

- Sức sinh lời của vốn cố định =

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ kinh
doanh tạo ra được n đồng lợi nhuận.
- Sức sản xuất của vốn lưu động =

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn lưu động sử dụng trong kỳ kinh
doanh thì tạo ra n đồng lợi nhuận.
Trong đó: Tổng lợi nhuận hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm
lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính
về lợi nhuận bất thường ( lợi nhuận bất thường là khoản chênh lệch giữa các
khoản thu và chi bất thường trong quá trình kinh doanh ).
Ngoài sức sản xuất của vốn lưu động còn phản ánh gián tiếp qua tốc độ lưu
chuyển của vốn trong năm.
- =
NguyÔn Hång Oanh.
21
Tổng doanh thu
Vốn CĐBQ trong kỳ
Số lần chu chuyển vốn
lưu động
( số vòng quay )
Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn lưu động bình quân
Chuyªn §Ò Thùc TËp  Khoa Qu¶n TrÞ
Số vòng luân chuyển vốn lưu động càng nhanh càng tốt và chỉ tiêu này
phản ánh số vòng quay của vốn lưu động trong một kỳ kinh doanh.
Kỳ luân chuyển vốn lưu động là số vòng quay bình quân cần thiêt để vốn
lưu động thực hiện được một vòng chu chuyển trong kỳ.
= =

Thời gian đầu Công ty chủ yếu nhận các lịch, đặt chỗ quảng cáo của các
khách hàng quen thuộc. Từ những ngày Công ty đi vào hoạt động, Công ty đã cố
gắng tìm kiếm và mở rộng khai thác thị trường Hà nội và TP.Hồ Chí Minh và
bước đầu cũng đã chiếm lĩnh được một số khách hàng có tiềm năng lớn như
Samsung, LG, Canon, Motorola, Samsung… và cũng đã trở thành một trong
những Đại lý bán Quảng cáo lớn tại Hà Nội của Báo: Hà Nội mới, Lao động,
Thời báo Kinh tế, Thể thao&Văn hóa, An ninh thủ đô, Thanh niên, Tuổi trẻ…..
Đến cuối tháng 9-2005 công ty chuyển về trụ sở mới tại phòng 13 khách
sạn Holision số 40 Cát Linh - HN.
Sau 6 tháng đi vào hoạt động Công ty bắt đầu mở rộng quy mô hoat động
kinh doanh thành lập riêng một văn phòng với 5 nhân viên chuyên tổ chức các
cuộc hội thảo, hội nghị khách hàng, làm Event, kêu gọi các chương trình tài
trợ….
Nổi bật là vào cuối tháng 9-2005 làm một chương trình Event cho công ty
trà Dimal kéo dài trong 6 tháng.
Ngay sau đó tháng 6-2006 phối hợp với báo Thể thao & Văn hóa tổ chức
chương trình dự đoán kết quả world cup 2006 diễn ra tốt đẹp.
NguyÔn Hång Oanh.
23
Chuyªn §Ò Thùc TËp  Khoa Qu¶n TrÞ
Bước đầu thành công nhờ các chương trình lớn Công ty đã chứng tỏ được
vị trí của mình trong ngành truyền thông hiện nay.
Nhờ mối quan hệ tốt đẹp tạo được niềm tin với khách hàng Công ty đã trở
thành một trong những đại lý có doanh thu lớn đối với các báo trên, điều đó cho
thấy ở bản báo cáo kết quả kinh doanh của năm 2005 – 2006
BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
Đơn vị tính: 1.000đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006
Chênh lệch
Số tiền Tỷ lệ %

khách hàng cũng tăng lên đáng kể tuy nhiên chi phí này có tăng lên cũng là điều
kiện tốt để công ty mở rộng thêm thị trường.
Đến tháng 04 năm 2007 công ty chính thức chuyển về trụ sở tầng 3 số
221B Trần Đăng Ninh – Cầu Giấy – Hà Nội. Trong thời gian này công ty cũng
vấn tiếp tục cố gắng và mở rộng thị trường, công ty ngày càng có uy tín và tạo
được nhiều niềm tin của khách hàng trên thị trường nên doanh thu của doanh
nghiệp ngày càng tăng lên. Điều đó chứng tỏ doanh nghiệp của đã khẳng định
được vị trí của mình đối với các tờ báo lớn đã kể trên và những mối quan hệ
mới. Điều đó cho thấy tiềm lực của công ty ngày càng lớn và có vị trí đáng kể,
tạo được niềm tin đối với khách hàng và công ty cũng đang có gắng để tạo được
nhiều mối quan hệ mới để quy mô của công ty ngày cnàg được mở rộng cả về
quy mô và chiều sâu nhằm tạo ra những sản phẩm ngàu càng có chất lượng,
những mẫu lôgô, áp phích … ngày càng phong phú và đa dạng.
Hiện nay Công ty đang là một đại lý quảng cáo độc quyền của khu vực
miền Bắc cho báo Thể thao & văn hoá.
Nhà quảng cáo độc quyền cho truyền hình di động VTC Mobie, Kể từ ngày
01 tháng 06 năm 2008 Công ty chính thức trở thành nhà quảng cáo độc quyền
cho kênh truyền hình VCT10 của truyền hình kỹ thuật số VTC phát sóng chính
thức từ ngày 2- 6-2008 sau 06 tháng phát thủ nghiệm.
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý của công ty:
2.1. Đặc điểm kinh doanh của công ty:
Công ty cổ phần truyền thông V được thành lập và hoạt động dưới hình
thức là một công ty cổ phần, nguồn vốn chủ yếu được huy động từ sự góp vốn
của các sáng lập viên, quy mô hoạt động của công ty nhỏ, lĩnh vực hoạt động
chủ yếu là thương mại và dịch vụ……
Hình thức hoạt động là bán quảng cáo cho một số tờ báo lớn như:
+ Hà Nội mới
+ Lao động
NguyÔn Hång Oanh.
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status