Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty CPTM Tuấn Khanh - Pdf 42

LờI NóI ĐầU
Kinh tế thị trờng là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền
sản xuất hàng hoá. Thị trờng luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới, nhng đồng
thời cũng chứa đựng những nguy cơ đe doạ cho các doanh nghiệp. Để có thể
đứng vững trớc qui luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trờng đòi hỏi các
doanh nghiệp luôn phải vận động, tìm tòi một hớng đi cho phù hợp.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là một chỉ tiêu chất lợng tổng
hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra
và kết quả thu về với mục đích đã đợc đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn
đề cơ bản của nền kinh tế này: sản xuất cái gì? sản xuất nh thế nào? và sản xuất
cho ai? Do đó việc nghiên cứu và xem xét vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh
là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh hiện
nay. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là một bài toán khó đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp đều phải quan tâm đến. Vì vậy, qua quá trình thực tập ở Công ty
CPTM Tuấn Khanh, với những kiến thức đã tích luỹ đợc cùng với sự nhận thức đ-
ợc tầm quan trọng của vấn đề này cho nên em đã mạnh dạn chọn đề tài "Một số
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty CPTM Tuấn
Khanh" làm đề tài nghiên cứu của mình.
Nội dung chuyên đề bao gồm các phần sau:
Chơng I: Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Chơng II: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh ở Công ty CPTM Tuấn
Khanh.
Chơng III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty
CPTM Tuấn Khanh.
Chuyên đề này đợc hoàn thành dới sự hớng dẫn tận tình của Thầy giáo Ths.
Nguyễn Mạnh Quân. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quí báu đó.
Sinh viên
Lê văn Linh
Luận văn tốt nghiệp
Chơng I
Lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh

Hiệu qủa kinh tế và hiệu quả xã hội là hai mặt của một vấn đề có tác động
biện chứng, qua lại lẫn nhau. Hiệu quả kinh tế quyết định hiệu quả xã hội nhng
Luận văn tốt nghiệp
Kết quả = Tổng doanh thu Tổng chi phí
hiệu quả xã hội cũng có tác động trở lại đối với hiệu quả kinh tế, góp phần làm
tăng hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên thực tế hiện nay nhiều doanh nghiệp có xu hớng
quan tâm hơn tới hiệu quả kinh tế, đó là doanh thu, lợi nhuận, mà không chú
trọng quan tâm hơn hiệu quả xã hội, đó là chốn thuế, không quan tâm tơí môi tr-
ờng những quan niệm đo hêt sức sai lầm, chỉ có nâng cao hiệu quả kinh tế đi
đôi với hiệu quả xã hội thì doanh nghiệp mới có thể phát triển bền vững đợc.
II Các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh:
1. Các nhân tố chủ quan.
Nhân tố chủ quan:
Con ngời là nhân tố quyết định cho mọi hoạt động trong doanh nghiệp.
Trong thời đại ngày nay, hàm lợng chất xám sản phẩm ngày càng cao thì trình độ
chuyên môn của ngời lao động có ảnh hởng rất lớn tới kết quả hoạt động của
doanh nghiệp. Nhất là các cán bộ quản lý. Họ là những lao động gián tiếp tạo ra
sản phẩm nhng lại rất quan trọng bởi họ là những ngời điều hành và định hớng
cho doanh nghiệp, quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Trên thực tế, mỗi
một doanh nghiệp có một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý khác nhau, trình độ
chuyên môn của công nhân cũng có ảnh hởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Công nhân có tay nghề cao sẽ làm ra sản phẩm đạt chất lợng cao, tiết
kiệm thòi gian và nguyên vật liệu, làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì vậy, trong nhân tố con ngời trình độ chuyên môn có ý nghĩa
quyết định tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải
có kế hoạch tỉ mỉ từ khâu tuyển dụng tới việc đào tạo bồi dỡng, nâng cao trìng độ
chuyên môn cho ngời lao động, nhất là đội ngũ các cán bộ quản lý.
Nhân tố vốn:
Không một doanh nghiệp nào có thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh mà không có vốn. Vốn có ý nghĩa vô cùng quan trọng, quyết định trực tiếp

Hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc đánh giá, đo lờng bằng kết quả đầu ra và
chi phí đầu vào trong một quá trình, ta có:
Kết quả đầu ra
Hiệu quả sản xuất kinh doanh =
Chi phí đầu vào
Có 4 cách để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đó là:
+ Giảm chi phí đầu vào, giữ nguyên kết quả đầu ra;
+ Giữ nguyên chi phí đầu vào, tăng kết quả đầu ra;
Luận văn tốt nghiệp
+ Giảm chi phí đầu vào, đồng thời tăng kết quả đầu ra;
+ Tăng chi phí đầu vào, tăng kết quả đầu ra nhng tốc độ tăng kết
quả đầu ra lớn hơn tốc độ tăng chi phí đầu vào.
Rõ ràng biện pháp thứ 3 là lý tởng nhất, là mục tiêu để doanh nghiệp phấn
đấu không ngừng.
Các yếu tố tác động tới chi phí đầu vào:
+ Giá thành nguyên nhiên vật liệu;
+ Tiền lơng cho ngời lao động;
+ Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp;
Chi phí về vốn (tiền lãi vay), khấu hao tài sản cố định;
+ Các yếu tố khác.
Các yếu tố tác động tới kết quả đầu ra:
+ Sản phẩm (chất lợng, mẫu mã uy tín, giá thành);
+ Hệ thống kênh tiêu thụ;
+ Quảng cáo, xúc tiến bán hàng;
2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh:
2.1. Chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp:
Kết qủa đầu ra ( Tổng doanh thu)
Hiệu quả SXKD tổng hợp =
Chi phí đầu vào (Tổng chi phí)


- Chỉ tiêu số vòng quay vốn lu động.
Luận văn tốt nghiệp
Doanh thu thuần
Số vòng quay vốn LĐ =
Vốn lu động trong kỳ
ý nghĩa: Bình quân trong kỳ vốn lu động quay đợc bao nhiêu vòng.
- Chỉ tiêu kỳ thu tiền trung bình.
Số d bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình =
Doanh thu thuần bình quân 1 ngày trong kỳ
ý nghĩa: Thời gian thu tiền bán hàng kể từ lúc xuất giao hàng đến khi thu tiền là
bao nhiêu ngày.
- Chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán hiện thời.
Vốn lu động
Hệ số KNTTHT =
Vốn ngắn hạn trong kỳ
ý nghĩa: Phản ánh mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp.
2.4. Chỉ tiêu sử dụng hiệu quả chi phí:
- Chỉ tiêu tỷ suất doanh thu thuần trên chi phí
Doanh thu thuần
Tỷ suất DT/CP =
Tổng chi phí trong kỳ
ý nghĩa: Cứ 1 đồng chi phí thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
2.5. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất của doanh nghiệp:
Luận văn tốt nghiệp
Nhóm chỉ tiêu này chủ yếu đợc xem xét, phân tích bằng định tính, rất khó có
thể lợng hoá đợc; nhng rõ ràng là chúng ta cũng có ảnh hởng không nhỏ đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những chỉ tiêu này là:
- Mức đóng góp cho ngân sách;

thống nhất nhằm mục đích phát triển kinh doanh, giải quyết việc làm cho ngời
lao động trong công ty, đảm bảo nộp đầy đủ nghĩa vụ ngân sách tạo tích luỹ cho
công ty, nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
Ngành nghề kinh doanh của Công ty CPTM Tuấn Khanh:
- Đại lý ký gửi hàng hoá
- Sản xuất và lắp ráp các sản phẩm cơ khí, kim khí, điện tử, nhựa phục vụ
cho công nông nghiệp, y tế, giáo dục, quốc phòng, và các sản phẩm
công ty kinh doanh.
- In các loại bao bì
- Dịch vụ lữ hành nội địa
- Dịch vụ nhà hàng, khách sạn
Loại hình kinh doanh chủ yếu của công ty là sản xuất kinh doanh các mặt
hàng nhựa phục vụ tiêu dùng, công nông nghiệp, y tế trong nớc. Từ chỗ ban đầu
với một số ít công nhân, việc sản xuất hoàn toàn bằng thủ công, máy móc không
có gì, kĩ thuật thấp kém.
Các sản phẩm chính của Công ty CPTM Tuấn Khanh:
- Đồ nhựa gia dụng.
- Chai, lọ các loại.
- Bao bì các loại.
- Đồ nội thất nhà tắm, mặt đồng hồ, nắp hộp xích...
Luận văn tốt nghiệp
- Các chi tiết xe máy.
- Ngoài ra còn có nhiều sản phẩm loại khác.
2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công ty
a. Bộ máy quản lý và cơ chế điều hành của Công ty
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý sản xuất củaCông ty CPTM Tuấn
Khanh
Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban:
- Ban giám đốc gồm 2 ngời: một giám đốc và một phó giám đốc.
+ Giám đốc công ty: Là ngời điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày

tài phán khi đợc uỷ quyền, và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình trớc
Giám đốc Công ty, có nhiệm vụ đề xuất định hớng phơng thức kinh doanh, khai
thác tìm nguồn hàng gắn với địa chỉ tiêu thụ hàng hoá.
- Các bộ phận phòng ban chức năng: bao gồm 3 phòng ban và 2 phân x-
ởng, 2 kho.
+ Phòng kế toán: gồm 2 ngời.
Thực hiện các hoạt động về nghiệp vụ kế toán tài chính của công ty. Có
chức năng giúp Giám đốc công ty quản lý, sử dụng vốn, xác định kế hoạch kinh
doanh, kế hoạch tài chính hàng năm. Thực hiện hạch toán kế toán theo pháp lệnh
kế toán thống kê và văn bản pháp quy của Nhà nớc. Quản lý quỹ tiền mặt và
Ngân phiếu.
+ Phòng kinh doanh tổng hợp: gồm 3 ngời có chức năng giúp giám đốc
Công ty chuẩn bị triển khai các hợp đồng kinh tế. Khai thác nguồn hàng gắn với
địa điểm tiêu thụ hàng hoá. Phát triển mạng lới bán hàng của Công ty, triển khai
Công tác kinh doanh, mở rộng mạng lới kinh doanh của Công ty.
Luận văn tốt nghiệp
+ Phòng bán hàng: gồm 5 ngời tổ chức thực hiện các hoạt động marketing,
chào hàng bán hàng, các hoạt động tiêu thụ và hậu mãi.
+ Kho của Công ty: gồm 2 thủ kho có chức năng tiếp nhận bảo quản xuất
hàng cho đội ngũ bán hàng.
+ Phân xởng sản xuất nhựa: Thực hiện sản xuất ra sản phẩm theo các kế
hoạch đặt ra của công ty.
+ Phân xởng gia công: Thực hiện gia công sửa chữa hoàn thiện các sản
phẩm trớc khi đem giao cho khách hàng hoặc nhập kho.
Các phòng ban chức năng đợc tổ chức theo yêu cầu quản lí sản xuất kinh
doanh chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban giám đốc và trợ giúp cho Ban giám đốc
lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh doanh thông suốt.
Đánh giá về bộ máy quản lý của Công ty
Đây là mô hình hệ thống quản trị kiểu trực tuyến. Nó có u điểm chủ yếu là
đảm bảo tính thống nhất. Mọi phòng ban nhận lệnh trực tiếp từ giám đốc. Vì là

Vốn cố định
Vốn lu động
Triệu đồng
-
-
2.000
900
1.100
2.300
950
1.350
2.500
1.100
1.400
Nhìn vào biểu ta thấy, tổng số vốn của công ty từ năm 01 đến năm 03 tăng
thêm 500 triệu đồng là do vốn cố định tăng 200 triệu và vốn lu động tăng thêm
300 triệu đồng. Do nắm bắt dợc nhu cầu thị trờng, công ty đã đầu t thêm máy móc
trang thiết bị kỹ thuật làm cơ cấu vốn cố định trong tổng vốn tăng nhanh.
Diện tích mặt bằng hiện tại là 1000m
2
, 3 phòng ban và 2 phân xởng sản
xuất.
d. Về qui trình công nghệ chế tạo sản phẩm và tình hình trang bị cơ sở vật
chất kĩ thuật
+ Về qui trình công nghệ chế tạo sản phẩm:
Luận văn tốt nghiệp
Là qui trình sản xuất liên tục, sản phẩm qua nhiều giai đoạn chế biến, song
chu kì sản xuất ngắn, do đó việc sản xuất một sản phẩm nằm khép kín trong một
phân xởng (phân xởng nhựa). Đây là điều kiện thuận lợi cho tốc độ luân chuyển
vốn của công ty nhanh. Mặc dù sản phẩm của công ty rất đa dạng nhng tất cả các

Qua bảng trên ta thấy sản phẩm của công ty đều tăng qua các năm. Tuy
nhiên các mặt hàng truyền thống nh mắc áo, hộp đĩa, vỏ tắc te có tăng nhng tăng
chậm. Các sản phẩm nh bộ nội thất, nắp bệt, linh kiện xe máy tăng nhanh chứng
tỏ sản phẩm của công ty đã dần có chỗ đứng trên thị trờng. Đối với các loại sản
phẩm nh bao bì, vật liệu xây dựng (tấm ốp trần...) đòi hỏi phải lịch sự trang nhã,
mẫu mã đẹp, chất lợng tốt, giá cả phải chăng. Còn đối với những sản phẩm công
nghiệp cao cấp nh: vỏ ác quy, linh kiện xe máy... là những mặt hàng sản xuất cho
các hãng xe máy thì lại đòi hỏi rất khắt khe về mặt chất lợng.
3. Những lợi thế và bất lợi của công ty
a. Thuận lợi
Công ty CPTM Tuấn Khanh là một doanh nghiệp vừa và nhỏ do vậy nó có
những lợi thế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nh:
Với đặc tính chu kỳ sản xuất sản phẩm ngắn Công ty có thể mạnh dạn sử
dụng vốn tự có và vốn vay mợn để Đánh nhanh, thắng nhanh và chuyển hớng
nhanh.
Dễ phát huy bản chất hợp tác sản xuất, có một số sản phẩm Công ty chỉ
sản xuất một vài chi tiết, một vài công đoạn của quá trình sản xuất một sản phẩm
hoàn chỉnh, nhng Công ty dễ dàng hợp tác với các Công ty khác để sản xuất các
chi tiết còn lại.
Công ty có thể phát huy tiềm lực của thị trờng trong nớc, có thể có cơ hội
để lựa chọn các mặt hàng sản xuất thay thế đợc hàng nhập khẩu, với chi phí thấp
và vốn đầu t thấp. Sản phẩm của Công ty đảm bảo chất lợng nhng hợp với túi tiền
của đại bộ phận dân c.
Trong điều kiện thị trờng mở cửa việc cung cấp nguyên vật liệu cho sản
xuất của công ty có nhiều thuận lợi. Nguyên liệu của công ty thờng là nguyên vật
Luận văn tốt nghiệp
liệu nhập khẩu thông qua các doanh nghiệp trong nớc. Cơ chế mở cửa nền kinh
tế tạo cho công ty thu mua dự trữ nguyên vật liệu dễ dàng.
Quan trọng hơn là Công ty CPTM Tuấn Khanh có đội ngũ công nhân có
tay nghề cao, trình độ vững chắc, ý thức trách nhiệm tốt, có thể tiếp thu đợc sự


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status