Phân tích và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty Xăng dầu Bắc Thái - Pdf 12

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI
------
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH DOANH Ở CÔNG TY XĂNG DẦU BẮC THÁI
HÀ NỘI - 04/2008
Chuy ên ềđ th c t p tô t nghiêp ́ự ậ ̣ GVHD:
GS.TS.Tr n Chí Thànhầ
MỤC LỤC
SVTH: Đinh Thị Thúy    Lớp: QTKDTM 46A
Chuy ên ềđ th c t p tô t nghiêp ́ự ậ ̣ GVHD:
GS.TS.Tr n Chí Thànhầ
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
SVTH: Đinh Thị Thúy    Lớp: QTKDTM 46A
Chuy ên ềđ th c t p tô t nghiêp ́ự ậ ̣ GVHD:
GS.TS.Tr n Chí Thànhầ
Lời cảm ơn!
Để hoàn thành đề tài này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- GS.TS Trần Chí Thành đã chỉ bảo tận tình, hướng dẫn em cách tiếp
cận thực tiễn tại công ty một cách hiệu quả nhất.
- Ban lãnh đạo, cùng các cô chú và các anh chị trong phòng kinh doanh,
phòng kế toán, phòng tổ chức hành chính đã nhiệt tình hướng dẫn, giải thích
và cung cấp các thông tin, số liệu giúp em hoàn thành chuyên đề đúng thời
gian quy định.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Đinh Thị Thúy    Lớp: QTKDTM 46A
Chuy ên ềđ th c t p tô t nghiêp ́ự ậ ̣ GVHD:
GS.TS.Tr n Chí Thànhầ

1
Chuy ên ềđ th c t p tô t nghiêp ́ự ậ ̣ GVHD:
GS.TS.Tr n Chí Thànhầ
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 phần:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty xăng
dầu Bắc Thái.
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển công ty xăng dầu Bắc
Thái trong thời gian tới
Do điều kiện thực tập có hạn và vốn kiến thức còn hạn chế. Chắc hẳn
chuyên đề của em còn nhiều thiếu xót, em mong nhận được sự góp ý của các
thày cô giáo để chuyên đề của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành
cảm ơn!
SVTH: Đinh Thị Thúy    Lớp: QTKDTM 46A
2
Chuy ên ềđ th c t p tô t nghiêp ́ự ậ ̣ GVHD:
GS.TS.Tr n Chí Thànhầ
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Hiệu quả kinh doanh
1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh đã thực sự là mối quan
tâm hàng đầu cuả mọi nền sản xuất xã hội và của mọi doanh nghiệp. Hơn bao
giờ hết, hiệu quả kinhh doanh luôn là một mục tiêu mà bất cứ doanh nghiệp
nào cũng phấn đấu đạt được thật cao. Hiện nay có rất nhiều quan điểm về hiệu
quả kinh doanh. Ta có thể khái quát những quan điểm đó như sau:
Theo Adam smith “ Hiệu quả kinh doanh là hiệu quả đạt được trong
hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá”. Quan điểm này thống nhất

quan điểm phán ánh rõ nhất hiệu quả kinh doanh. Quan điểm này cho thấy
hiệu quả kinh doanh là biểu hiện mối quan hệ giữa kết quả thu được và chi
phí bỏ ra.
Tóm lại, ta có thể hiểu hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế
phản ánh lợi ích thu được trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trên cơ sở so sánh kết quả kinh doanh thu được và chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra trong quá trình kinh doanh.
1.1.2 Phân loại hiệu quả kinh doanh
Hiện nay, có rất nhiều cách phân loại hiệu quả kinh doanh khác nhau.
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu và sử dụng mà người ta có thể sử dụng cách
phân loại hiệu quả nào. Về cơ bản hiệu quả kinh doanh được phân loại theo
một số cách sau:
Hiệu quả xã hội và hiệu quả cá biệt
Hiệu quả xã hội còn được xem là hiệu quả kinh tế quốc dân là hiệu quả
tổng hợp được xem xét trên toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả xã hội là
sự phản ánh những đóng góp của doanh nghiệp cho xã hội như nộp ngân sách
SVTH: Đinh Thị Thúy    Lớp: QTKDTM 46A
4
Chuy ên ềđ th c t p tô t nghiêp ́ự ậ ̣ GVHD:
GS.TS.Tr n Chí Thànhầ
cho nhà nước, tạo việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống cho người
lao động...
Hiệu qủa cá biệt là hiệu quả thu được từ hoạt động kinh doanh của
từng doanh nghiệp. Nó được biểu hiện bằng doanh lợi mà mỗi doanh nghiệp
đạt được trong quá trình kinh doanh.
Giữa hiệu quả xã hội và hiệu quả cá biệt có mối quan hệ nhân quả và có
tác động qua lại. Khi các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả thì hiệu quả xã
hội mới có thể đạt được. Bởi hiệu quả xã hội được xây dựng trên hiệu quả kinh
doanh của từng doanh nghiệp. Ngược lại, hiệu quả xã hội đạt được, nhà nước
với tư cách là người đại diện cho xã hội sẽ đưa ra những chính sách, biện pháp

các nhân tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh đựơc sử dụng một
cách hiệu quả nhất. Quá trình sản xuất kinh doanh là một quá trình gồm nhiều
yếu tố tham gia. Do đó, hiệu quả của từng nhân tố đều có ảnh hưởng nhất
định đến hiệu quả tổng hợp. Hiệu quả tổng hợp thể vẫn đạt dược mặc dù ở
mức chưa cao nếu trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp đã sử
dụng một vài nhân tố mà chưa hiệu quả. Việc phân tích hiệu quả nhân tố và
hiệu quả tổng hợp đối với doanh nghiệp là hết sức quan trọng. Nó giúp doanh
nghiệp có thể phát hiện ra yếu tố sử dụng không hiệu quả qua đó doanh
nghiệp có thể đưa ra giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các
nhân tố đó từ đó nâng cao hiệu quả tổng hợp.
1.1.3. Sự cần thiết và vai trò của hiệu quả kinh doanh đối với doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Kể từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp phải tự
mình vật lộn với thị trường để tồn tại và phát triển. Đã có nhiều doanh nghiệp
ra đời và cũng đã có không những doanh nghiệp phải phá sản, lý do đơn giản
là các doanh nghiệp đó hoạt động không hiệu quả, không đáp ứng được yêu
cầu của nền kinh tế thị trường. Nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn luôn là
điều mong muốn của mỗi doanh nghiệp, nó đóng vai trò quan trọng trong sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mục tiêu của các doanh nghiệp là đạt
SVTH: Đinh Thị Thúy    Lớp: QTKDTM 46A
6
Chuy ên ềđ th c t p tô t nghiêp ́ự ậ ̣ GVHD:
GS.TS.Tr n Chí Thànhầ
được tối đa hoá lợi nhuận trong điều kiện nguồn lực khan hiếm và môi trường
luôn biến động, cạnh tranh gay gắt. Muốn đạt được kết quả đó thì doanh
nghiệp phải đạt hiệu quả kinh doanh cao và đây cũng là công cụ để các nhà
quản trị thực hiện chức năng của mình.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở để đảm bảo sự phát triển bền
vững của mỗi doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi
sự có mặt của doanh nghiệp đó trên thị trường. Nâng cao hiệu quả kinh doanh

nhau ngày càng khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh không chỉ là canh tranh về hàng
hoá (chất lượng, giá cả, mẫu mã…) mà còn là sự cạnh tranh về uy tín, danh
tiếng thị trường, có cạnh tranh thì doanh nghiệp mới hoành thành mục tiêu đề
ra. Cạnh tranh vừa là động lực thúc đẩy vừa là sự kìm hãm sự phát triển của
doanh nghiệp. Do đó, để tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải chiến thắng
trong cạnh tranh. Để đạt được điều này thì doanh nghiệp thì sản phẩm của
doanh nghiệp phải đạt yêu cầu về chất lượng, số lượng, giá cả, mẫu mã và
dịch vụ bán hàng. Như vậy, hiệu quả kinh doanh chính là hạt nhân cơ bản của
sự cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường để các doanh
nghiệp tự nâng cao sức cạnh tranh.
Hiệu quả kinh doanh còn là cơ sở để doanh nghiệp có thể nâng cao đời
sống người lao động. Khi doanh nghiệp đã đạt được hiệu quả kinh doanh cao
thì doanh nghiệp sẽ có nhiều điều kiện để nâng cao đời sống người lao động
thông qua việc tăng lương, thưởng, hay cải thiện môi trường làm việc ... cho
họ. Nếu doanh nghiệp kinh doanh không đạt hiệu quả thì kể cả khi doanh
nghiệp muốn nâng cao đời sống của người lao động thì cũng rất khó có thể
thực hiện được. Bởi khi doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả, bị thua lỗ
thì doanh nghiệp không thể tăng lương, thưởng cho người lao động vì nếu
như vậy thì chi phí kinh doanh của doanh nghiệp cũng sẽ tăng theo và khi đó
thì có thể doanh nghiệp sẽ bị thua lỗ nặng hơn.
SVTH: Đinh Thị Thúy    Lớp: QTKDTM 46A
8
Chuy ên ềđ th c t p tô t nghiêp ́ự ậ ̣ GVHD:
GS.TS.Tr n Chí Thànhầ
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ góp phần phát
triển nền kinh tế xã hội. Khi hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được
nâng cao thì doanh nghiệp sẽ có khả năng mở rộng quy mô doanh nghiệp, tạo
việc làm cho người lao động, góp phần giải quyết việc làm cho xã hội. Ngoài
ra, khi doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình thì mức đóng
góp của doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước cũng sẽ tăng.

doanh nghiệp hiện nay chính là sự biến động của các chỉ tiêu hiệu quả kinh
doanh của kỳ này so với kỳ trước, tình hình kinh doanh thực tế so với kế
hoạch … Xét trên góc độ cụ thể, có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp thông qua một số tiêu chuẩn:
+ Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp cao, giá trị gia tăng trên vốn
ngày càng tăng, doanh nghiệp có sự tích lũy để tái đầu tư, mở rộng quy mô,
và phát triển thị trường kinh doanh…
+ Đời sống của người lao động được doanh nghiệp quan tâm và ngày
càng được nâng cao.
+ Doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước
+ Tình hình tài chính của doanh nghiệp minh bạch, doanh nghiệp có
khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Lợi nhuận
Lợi nhuận bao giờ cũng là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để
đánh giá hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp. “ Lợi nhuận của doanh
nghiệp là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm thặng dư do lao động tạo
ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh” ( trích: GT kinh tế thương mại, trang
374, GS,TS Đặng Đình Đào, Nhà sản xuất thống kê).
Lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định như sau:
LN= DT-CP
SVTH: Đinh Thị Thúy    Lớp: QTKDTM 46A
10
Chuy ên ềđ th c t p tô t nghiêp ́ự ậ ̣ GVHD:
GS.TS.Tr n Chí Thànhầ
Trong đó:
LN là lợi nhuận của doanh nghiệp
DT là doanh thu của doanh nghiệp
CP là chi phí doanh nghiệp bỏ ra trong cả quá trình thực hiện các hoạt
động kinh doanh của mình.

+ Hệ số sinh lời của vốn kinh doanh:
Hệ số sinh lời của vốn KD = lợi nhuận trước thuế và lãi suất / Vốn kinh
doanh
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn kinh doanh thì đem lại mấy đồng lợi
nhuận trước thuế và lãi.
+ Hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu (VCSH)
Hệ số sinh lợi của VCSH = Lợi nhuận sau thuế / VCSH
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng sinh lời càng cao và ngược lại.
Hiệu quả sử dụng lao động:
Lao động là nhân tố rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, số lượng và chất lượng lao động là yếu tố tác động tới hiệu
quả kinh doanh. Hiệu quả sử dụng lao động biểu hiện ở năng suất lao động,
mức sinh lời của lao động hiệu suất tiền lương.
+ Chỉ tiêu sinh lợi lao động (mức lợi nhuận trên một lao động).
Chỉ tiêu này biểu hiện trực tiếp kết quả sử dụng yếu tố lao động trong
việc thực hiện nghiệp vụ kinh doanh, nó phản ánh lợi nhuận của một lao động
tạo ra trong một đơn vị thời gian (1 năm, tháng, quý …)
Mức lợi nhuận trên một lao động = lợi nhuận sau thuế/tổng số lao động
+ Doanh thu trên một lao động (sức sản xuất của lao động hay năng
suất lao động)
Doanh thu trên một lao động = Tổng doanh thu/tổng số lao động
Chỉ tiêu này cho thấy cứ một lao động thì một năm tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu cho doanh nghiệp.
SVTH: Đinh Thị Thúy    Lớp: QTKDTM 46A
12
Chuy ên ềđ th c t p tô t nghiêp ́ự ậ ̣ GVHD:
GS.TS.Tr n Chí Thànhầ
Sản lượng lao động trực tiếp = Năng suất LĐ x Tổng lao động trực tiếp
Sản lượng lao động gián tiếp = Năng suất LĐ x Tổng lao động gián tiếp
+ Mức hao phí lao động

SXKD, có ảnh hưởng mang tính quyết định đối với sự tồn tại và hưng thịnh
của Doanh nghiệp.
Trong đó, trình độ chuyên môn của người lao động trực tiếp ảnh hưởng
tới chất lượng hoạt động kinh doanh, do đó với trình độ chuyên môn cao và ý
thức trách nhiệm trong công việc sẽ nâng cao được năng suất lao động. Đồng
thời tiết kiệm và giảm được định mức tiêu hao hao hụt, từ đó góp phần nâng
cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh cho công ty.
Trình độ tổ chức quản lý của cán bộ lãnh đạo, nghiệp vụ, tại đây yêu
cầu mỗi cán bộ lãnh đạo, nghiệp vụ phải có kiến thưc, có năng lực và năng
động trong cơ chế thị trường. Cần tổ chức phân công lao động hợp lý giữa các
bộ phận, cá nhân trong Doanh nghiệp; sử dụng đúng người, đúng việc sao cho
tận dụng được năng lực, sở trường, tính sáng tạo của đội ngũ cán bộ, nhân
viên. Nhằm tạo ra sự thống nhất hợp lý trong tiến trình thực hiện nhiệm vụ
chung của Doanh nghiệp.
Tuy nhiên, Doanh nghiệp cũng cần áp dụng các hình thức trách nhiệm
vật chất, sử dụng các đòn bẩy kinh tế thưởng phạt nghiêm minh để tạo động
lực thúc đẩy người lao động nỗ lực hơn trong phạm vi trách nhiệm của mình,
tạo ra được sức mạnh tổng hợp nhằm thực hiện một cách tốt nhất kế hoạch đã
đề ra từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh.
Quản lý và sử dụng hàng hoá:
Nếu dự trữ hàng hoá quá nhiều hay quá ít đều có ảnh hưởng không tốt
tới hoạt động kinh doanh. Vấn đề đặt ra là phải dự trữ một lượng hàng hoá
hợp lý sao cho quá trình kinh doanh không bị gián đoạn. Bởi vì, khi thu mua
hay dự trữ quá nhiều hàng hoá sẽ gây ứ đọng vốn và thủ tiêu tính năng động
SVTH: Đinh Thị Thúy    Lớp: QTKDTM 46A
14
Chuy ên ềđ th c t p tô t nghiêp ́ự ậ ̣ GVHD:
GS.TS.Tr n Chí Thànhầ
của vốn lưu động trong kinh doanh. Còn dự trữ quá ít thì không đảm bảo sự
liên tục của qúa trình kinh doanh và thích ứng với nhu cầu của thị trường.

cần thiết cho việc duy trì, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản
xuất. Bởi vì, muốn đạt hiệu quả kinh tế và phát triển nguồn vốn hiện có thì
trước hết các Doanh nghiệp phải bảo toàn được vốn của mình.
Xét về mặt tài chính thì bảo toàn vốn của Doanh nghiệp là bảo toàn sức
mua của vốn vào thời điểm đánh giá, mức độ bảo toàn vốn so với thời điểm
cơ sở (thời điểm gốc) được chọn. Còn khi ta xét về mặt kinh tế, tức là bảo
đảm khả năng hoạt động của Doanh nghiệp so với thời điểm cơ sở, về khía
cạnh pháp lý thì là bảo đam tư cách kinh doanh của Doanh nghiệp.
Từ việc huy động sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn được thực hiện có
hiệu quả sẽ góp phần tăng khả năng và sức mạnh tài chính của Doanh nghiệp,
thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và đảm bảo hiệu quả kinh doanh của
Doanh nghiệp.
Nhân tố cơ sở vật chất kỹ thuật:
Thực tế cơ sở vật chất kỹ thuật thể hiện quy mô và là yếu tố cơ bản đảm
bảo cho sự hoạt động của Doanh nghiệp. Đó là toàn bộ kho tàng, phương tiện
vật chất kỹ thuật và máy móc thiết bị... nhằm phục cụ cho qúa trình sản xuất
kinh doanh tại Doanh nghiệp. Nhân tố này cũng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả
kinh doanh của công ty, vì nó là yếu tố vật chất ban đầu của qúa trình sản xuất
kinh doanh. Tại đây, yêu cầu đặt ra là ngoài việc khai thác triệt để cơ sở vật chất
đã có, còn phải không ngừng tiến hành nâng cấp, tu bổ, sữa chữa và tiến tới
hiện đại hoá, đổi mới công nghệ của máy móc thiết bị. Từ đó, nâng cao năng
suất lao động và đảm bảo hiệu quả kinh tế ngày càng được nâng cao.
Hiểu biết về thị trường:
Trong nền kinh tế thị trường, các Doanh nghiệp chỉ có thể kinh doanh
hàng hoá của mình thông qua thị trường. Thị trường thừa nhận hàng hoá đó
chính là người mua chấp nhận nó phù hợp với nhu cầu của xã hội. Còn nếu
SVTH: Đinh Thị Thúy    Lớp: QTKDTM 46A
16
Chuy ên ềđ th c t p tô t nghiêp ́ự ậ ̣ GVHD:
GS.TS.Tr n Chí Thànhầ

GS.TS.Tr n Chí Thànhầ
nghiệp là nhanh chóng nắm bắt được và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất nhằm đạt hiệu quả chính trị - xã hội cao. Trong cơ chế thị
trường, Doanh nghiệp muốn thắng thế trong cạnh tranh thì một yếu tố cơ bản
là phải có tính trình độ khoa học công nghệ cao, thảo mãn nhu cầu của thị
trường cả về số lượng, chất lượng, thời gian. Để đạt được mục tiêu này yêu
cầu cần đặt ra là ngoài việc khai thác triệt để cơ sở vật chất đã có (toàn bộ nhà
xưởng, kho tàng, phương tiện vật chất kỹ thuật máy móc thiết bị) còn phải
không ngừng tiến hành nâng cấp, tu sửa, sữa chữa và tiến tới hiện đại hoá
công nghệ máy móc, thiết bị từ đó nâng cao sản lượng, năng suất lao động và
đảm bảo hiệu quả ngày càng cao.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của
Doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh không những là thước đo chất lượng phán ánh
trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của Doanh
nghiệp. Doanh nghiệp muốn tồn tại phải kinh doanh có hiệu quả. Hiệu quả
kinh doanh càng cao, Doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng và phát triển
sản xuất , đầu tư đổi mới trang thiết bị, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, quy trình
công nghệ mới, cải thiện và nâng cao đời sống người lao động, thực hiện tốt
nghĩa vụ với Nhà nước
Ta biết rằng: Các Doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh đều
với động cơ kinh tế là để kiếm lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường, lợi
nhuận là mục tiêu của kinh doanh, là thước đo hiệu quả hoạt động kinh doanh,
là động lực thúc đẩy các Doanh nghiệp cũng như mỗi người lao động không
ngừng sử dụng hợp lý, tiết kiệm các nguồn lực, nâng cao năng suất, chất
lượng và hiệu quả của qúa trình sản xuất kinh doanh. Thật vậy, để cung cấp
hàng hoá và dịch vụ cho nhu cầu của thị trường, nhu cầu của người tiêu dùng,
các nhà sản xuất phải bỏ ra những chi phí nhất định. Họ phải thuê đất đai, lao
SVTH: Đinh Thị Thúy    Lớp: QTKDTM 46A
18

Chuy ên ềđ th c t p tô t nghiêp ́ự ậ ̣ GVHD:
GS.TS.Tr n Chí Thànhầ
Từ tất cả những phân tích trên cho thấy: không ngừng nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu hàng đầu và là ước vọng của mỗi Doanh
nghiệp. Sau đây là vấn đề khó khăn, phức tạp, phụ thuộc vào nhiều yếu tố đòi
hỏi các Doanh nghiệp phải có biện pháp phù hợp, mang tần chiến lược xuất
phát từ những khó khăn thuận lợi của Doanh nghiệp.
1.3.2. Các nhân tố từ phía thị trường:
Ngày nay, trong cơ chế thị trường thì sự cạnh tranh là rất gay gắt và
quyết liệt. Nó mang tích chắt lọc và đào thải cao, do vậy đòi hỏi mỗi Doanh
nghiệp phải không ngừng nỗ lực nâng cao hiệu quả kinh tế trong SXKD. Qua
đó, nhằm tăng khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp mình và đứng vững
trên thương trường. Hiện nay, tại Việt Nam có 12 doanh nghiệp đầu mối nhập
khẩu xăng dầu trong đó tổng công ty xăng dầu Việt Nam chiếm thị phần 55%
về cơ bản Nhà nước vẫn quản lý chặt đầu nhập khẩu và giá bán. Bên cạnh đó,
con thuyền Việt Nam đã vươn ra biển lớn, hội nhập cùng WTO, thị trường
xăng dầu Việt Nam ngày càng sôi động bởi không chỉ có các doanh nghiệp
trong nước mà còn có sự tham gia của nhiều nhà đầu tư nước ngoài. Điều này
buộc công ty xăng dầu Bắc Thái nói riêng và mọi doanh nghiệp nói chung
phải không ngừng tìm mọi phương án nhằm giảm bớt chi phí, nâng cao chất
lượng của sản phẩm nếu không muốn đi đến bờ vực của sự phá sản và giải
thể. Dù muốn hay không, mỗi Doanh nghiệp đều bị cuốn vào sự vận động của
môi trường kinh doanh. Do vậy, để không bị cuốn trôi thì nhất định các
Doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh tế của SXKD.
Bên cạnh đó mối quan hệ cung cầu trên thị trường cũng có ảnh hưởng
không nhỏ đối với cả “đầu vào” và “đầu ra” của qúa trình SXKD tại Doanh
nghiệp, mà cụ thể là giá cả trên thị trường. Nếu sự lên xuống của giá cả
nguyên liệu đầu vào không đồng nhất với sản phẩm bán ra sẽ gây lên nhiều
bất lợi cho Doanh nghiệp. Khi đó thu nhập của Doanh nghiệp không được
SVTH: Đinh Thị Thúy    Lớp: QTKDTM 46A

21

Trích đoạn Nguồn lực về lao động Nguồn lực vốn Công tác đầu tư cơ sở vật chất Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty xăng dầu Bắc Thá Hệ số sinh lời của doanh thu:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status