Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty Giày Thụy Khuê - Pdf 10

Lời nói đầu
Kinh tế thị trờng là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền
sản xuất hàng hoá. Thị trờng luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới, nhng đồng
thời cũng chứa đựng những nguy cơ đe doạ cho các doanh nghiệp. Để có thể
đứng vững trớc qui luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trờng đòi hỏi các
doanh nghiệp luôn phải vận động, tìm tòi một hớng đi cho phù hợp. Việc đứng
vững này chỉ có thể khẳng định bằng cách hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là một chỉ tiêu chất lợng
tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi phí
bỏ ra và kết quả thu về với mục đích đã đợc đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết
các vấn đề cơ bản của nền kinh tế này: sản xuất cái gì? sản xuất nh thế nào? và
sản xuất cho ai? Do đó việc nghiên cứu và xem xét vấn đề nâng cao hiệu quả
kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong quá trình kinh
doanh hiện nay. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là một bài toán khó
đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải quan tâm đến, đây là một vấn đề có ý nghĩa
quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có độ nhạy bén, linh hoạt cao trong qúa trình kinh doanh của
mình. Vì vậy, qua quá trình thực tập ở Công ty Giày Thụy Khuê, với những kiến
thức đã tích luỹ đợc cùng với sự nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này
cho nên em đã mạnh dạn chọn đề tài "Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh ở Công ty Giày Thụy Khuê" làm đề tài nghiên cứu của mình.
Thực ra đây là một vấn đề có nội dung rất rộng vì vậy trong chuyên đề
này em chỉ đi vào thực trạng thực hiện nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty
và đa ra một số giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nội dung chuyên đề bao gồm các phần sau:
Chơng I: Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Chơng II: Tình hình thực hiện hiệu quả kinh doanh ở Công ty Giày Thụy
Khuê
Chơng III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công
ty Giày Thụy Khuê.
1

hiện trình độ và sử dụng các yếu tố đó trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó
phản ảnh kết quả kinh tế thu đợc từ việc sử dụng các yếu tố tham gia vào quá
trình kinh doanh.
3
Cũng giống nh một số chi tiết khác hiệu quả là một chỉ tiêu chất lợng tổng
hợp phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất, đồng thời là
một phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá có
phát triển hay không là nhờ đạt hiệu quả cao hay thấp. Nói một cách khác, chỉ
tiêu hiệu quả kinh tế phản ánh về mặt định lợng và định tính trong sự phát triển
kinh tế.
Nhìn ở tầm vi mô của từng doanh nghiệp riêng lẻ hiệu quả kinh tế đợc biểu
hiện qua phạm trù hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu
phản ánh đầy đủ các mặt của cả một quá trình kinh doanh của một doanh
nghiệp. Cụ thể là:
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích đạt đợc từ
các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh lợi ích thu đợc
với chi phí bỏ ra trong suốt qúa trình kinh doanh của doanh nghiệp. Dới giác độ
này thì chúng ta có thể xác định hiệu quả kinh doanh một cách cụ thể bằng các
phơng pháp định lợng thành các chỉ tiêu hiệu quả cụ thể và từ đó có thể tính
toán so sánh đợc, lúc này phạm trù hiệu quả kinh doanh là một phạm trù cụ thể
nó đồng nhất và là biểu hiện trực tiếp của lợi nhuận, doanh thu... Ngoài ra nó
còn đợc biểu hiện mức độ phát triển doanh nghiệp theo chiều sâu, phản ánh
trình độ khai thác các nguồn lực trong quá trình sản xuất nhằm thực hiện đợc
mục tiêu kinh doanh. Lúc này thì phạm trù hiệu quả kinh doanh là một phạm
trù trìu tợng và nó phải đợc định tính thành mức độ quan trọng hoặc vai trò của
nó trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Nói một cách khác, ta có thể hiểu hiệu
quả kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh trình độ và khả năng quản lý của doanh
nghiệp. Lúc này hiệu quả kinh doanh thống nhất với hiệu quả quản lý doanh
nghiệp. Dới góc độ này thì hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ và khả năng
kết hợp các yéu tố đầu vào trong quá trình sản xuất.

1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh.
Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và
tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề
hiệu quả kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có
tính chất cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hôị, đặt ra
yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt đợc
mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội
tại, phát huy năng lực, hiệu lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
5
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả
tối đa với chi phí tối thiểu, hay là phải đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định
hoặc ngợc lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây đợc hiểu
theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng
thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá trị của việc lựa chọn
tốt nhất đã bị bỏ qua, hay là giá trị của sự hy sinh công việc kinhdoanh khác để
thực hiện hoạt động kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải đợc bổ sung vào chi
phí kế toán và phải loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thực.
Cách tính nh vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phơng án kinh
doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có hiệu quả hơn.
2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh
nghiệp trong cơ chế thị trờng:
Trong qúa trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với thị
trờng, nhất là trong cơ chế thị trờng hiện nay đặt các doanh nghiệp trong sự
cạnh tranh gay gắt lẫn nhau. Do đó để tồn tại đợc trong cơ chế thị trờng cạnh
tranh hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động một cách có hiệu quả
hơn.
Để thấy đợc vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng trớc hết chúng ta phải nghiên cứu cơ
chế thị trờng vàhoạt động của doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng.
Thị trờng là nơi diễn ra quá trình trao đổi hàng hoá. Nó tồn tại một cách

tồn tại và phát triển một cách vững chắc. Do đó việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt
động trong cơ chế thị trờng hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của
mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của doanh nghiệp phải không ngừng
tăng lên. Nhng trong điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng nh các
yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì
để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nh vậy, hiệu quả kinh doanh là điều kiện hết sức quan trọng trong việc đảm bảo
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Một cách nhìn khác sự tồn tại của doanh nghiệp đợc xác định bởi sự tạo ra
hàng hoá, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội, đồng
thời tạo ra sự tích luỹ cho xã hội. Để thực hiện đợc nh vậy thì mỗi doanh nghiệp
đều phải vơn lên để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong
qúa trình hoạt động kinh doanh. Có nh vậy mới đáp ứng đợc nhu cầu tái sản
7
xuất trong nền kinh tế. Và nh vậy chúng ta buộc phải nâng cao hiệu quả kinh
doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động kinh doanh nh
là một yêu cầu tất yếu. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính chất
giản đơn còn sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan
trọng. Bởi vì sự tồn tại của doanh nghiệp luôn luôn phải đi kèm với sự phát triển
mở rộng của doanh nghiệp, đòi hỏi phải có sự tích luỹ đảm bảo cho quá trình
tái sản xuất mở rộng theo đúng qui luật phát triển. Nh vậy để phát triển và mở
rộng doanh nghiệp mục tiêu lúc này không còn là đủ bù đắp chi phí bỏ ra để
phát triển quá trình tái sản xuất giản đơn mà phải đảm bảo có tích luỹ đáp ứng
nhu cầu tái sản xuất mở rộng, phù hợp với qui luật khách quan và một lần nữa
nâng cao hiệu quả kinh doanh đợc nhấn mạnh.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh
và tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩycạnh tranh yêu cầu các doanh
nghiệp phải tự tìm tòi, đầu t tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ
chế thị trờng là chấp nhận sự cạnh tranh. Trong khi thị trờng ngày càng phát

quan) và nhóm các nhân tố ảnh hởng bên trong doanh nghiệp (nhân tố chủ
quan). Mục tiêu của quá trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả
kinh doanh nhằm mục đích lựa chọn mục đích các phơng án kinh doanh phù
hợp. Tuy nhiên việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh
cần phải đợc thực hiện liên tục trong suốt qúa trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trên thị trờng.
1. Nhóm các nhân tố ảnh hởng liên quan:
1.1. Các nhân tố ảnh hởng thuộc môi trờng kinh doanh:
Các yếu tố thuộc môi trờng kinh doanh là các yếu tố khách quan mà doanh
nghiệp không thể kiểm soát đợc. Nhân tố môi trờng kinh doanh bao gồm nhiều
nhân tố nh là: Đối thủ cạnh tranh, thị trờng, cơ cấu ngành, tập quán, mức thu
nhập bình quân của dân c...
* Đối thủ cạnh tranh: Bao gồm các đối thủ cạnh tranh sơ cấp (cùng tiêu
thụ các sản phẩm đồng nhất) và các đối thủ cạnh tranh thứ cấp (sản xuất và tiêu
thụ những sản phẩm có khả năng thay thế). Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh
tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ trở nên khó khăn hơn rất
nhiều. Bởi vì doanh nghiệp lúc này chỉ có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh
bằng cách nâng cao chất lợng, giảm giá thành sản phẩm để đẩy mạnh tốc độ
tiêu thụ, tăng doanh thu tăng vòng quay của vốn, yêu cầu doanh nghiệp phải tổ
chức lại bộ máy hoạt động phù hợp tối u hơn, hiệu quả hơn để tạo cho doanh
nghiệp có khả năng cạnh tranh về giá cả, chất lợng, chủ loại, mẫu mã... Nh vậy
9
đối thủ cạnh tranh có ảnh hởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
của các doanh nghiệp đồng thời tạo ra sự tiến bộ trong kinh doanh, tạo ra động
lực phát triển của doanh nghiệp. Việc xuất hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh
thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ càng khó khăn và sẽ
bị giảm một cách cân đối.
* Thị trờng: Nhân tố thị trờng ở đây bao gồm cả thị trờng đầu vào và thị
trờng đầu ra của doanh nghiệp. Nó là yếu tố quyết định qúa trình tái sản xuất
mở rộng của doanh nghiệp. Đối với thị trờng đầu vào: cung cấp các yếu tố cho

1.2. Nhân tố môi trờng tự nhiên:
Môi trờng tự nhiên bao gồm các nhân tố nh thời tiết, khí hậu, mùa vụ, tài
nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý...
* Nhân tố thời tiết, khí hậu, mùa vụ: các nhân tố này ảnh hởng rất lớn
đến qui trình công nghệ, tiến độ thực hiện kinh doanh của các doanh nghiệp đặc
biệt là các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng mang tính chất mùa vụ nh
nông, lâm, thủy sản, đồ may mặc, giày dép... Với những điều kiện thời tiết, khí
hậu và mùa vụ nhất định thì doanh nghiệp phải có chính sách cụ thể phù hợp với
điều kiện đó. Và nh vậy khi các yếu tố này không ổn định sẽ làm cho chính
sách hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không ổn định và chính là nhân tố
đầu tiên làm mất ổn định hoạt động kinh doanh ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
* Nhân tố tài nguyên thiên nhiên: Nhân tố này chủ yếu ảnh hởng đến
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác tài nguyên thiên nhiên.
Một khu vực có nhiều tài nguyên thiên nhiên, với trữ lợng lớn và có chất lợng
tốt sẽ ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp khai thác. Ngoài ra,
các doanh nghiệp sản xuất nằm trong khu vực này mà có nhu cầu đến loại tài
nguyên, nguyên vật liệu này cũng ảnh hởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
* Nhân tố vị trí địa lý: Đây là nhân tố không chỉ tác động đến công tác
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mà còn tác động đến các mặt
khác trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh: Giao dịch, vận chuyển,
sản xuất... các nhân tố này tác động đến hiệu quả kinh doanh thông qua sự tác
động lên các chi phí tơng ứng.
1.3. Môi trờng chính trị - pháp luật:
Các yếu tố thuộc môi trờng chính trị - pháp luật chi phối mạnh mẽ đến
hoạt đọng kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị đợc xác định là
11
một trong những tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Sự thay đổi của môi trờng chính trị có thể ảnh hởng có lợi cho một

quy mô có cơ hội có thể khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp
và là sự đánh giá về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kinh doanh.
2.2. Nhân tố con ngời.
Trong kinh doanh con ngời là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo
thành công. Chính con ngời với năng lực thật sự của họ mới lựa chọn đúng đợc
cơ hội và sử dụng các nguồn lực khai thác mà họ đã có và sẽ có: vốn, tài sản, kỹ
thuật, công nghệ... một cách có hiệu quả để khai thác vợt qua cơ hội. Nhân tố
con ngời đợc đặt ở vị trí hàng đầu trên cả vốn và tài sản, quyết định sức mạnh
của một doanh nghiệp, quyết định sẽ thành công của việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
2.3. Nhân tố trình độ kỹ thuật công nghệ:
Trình độ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến cho phép doanh nghiệp chủ động
nâng cao chất lợng hàng hoá, năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm. Các
yếu tố này tác động hầu hết đến các mặt về sản phẩm nh: đặc điểm sản phẩm,
giá cả sản phẩm, sức cạnh tranh của sản phẩm. Nhờ vậy doanh nghiệp có thể
tăng khả năng cạnh tranh của mình, tăng vòng quay của vốn lu động, tăng lợi
nhuận đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp. Ngợc lại
với trình độ công nghệ thấp thì không những giảm khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp mà còn giảm lợi nhuận, kìm hãm sự phát triển. Nói tóm lại, nhân
tố trình độ kỹ thuật công nghệ cho phép doanh nghiệp nâng cao năng suất chất
lợng và hạ giá thành sản phẩm nhờ đó mà tăng khả năng cạnh tranh, tăng vòng
quay của vốn, tăng lợi nhuận từ đó tăng hiệu quả kinh doanh.
2.4. Nhân tố tổ chức quản lý:
Nhân tố này là sự biểu hiện của trình độ tổ chức sản xuất nó đảm bảo cho
tính tối u trong tổ chức dây chuyền sản xuất, cho phép doanh nghiệp khai thác
tới mức độ tối đa các yếu tố công nghệ sản xuất. Ngoài ra nó còn thể hiện sự
phù hợp về cơ cấu bộ máy kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể là, nó biểu hiện
13
trình độ phối hợp của các bộ phận trong doanh nghiệp trên cơ sở tơng hỗ lẫn
nhau dẫn đến việc sử dụng các nguồn lực đầu vào tối u nhất.

b. Về mặt không gian:
Có hiệu quả kinh tế hay không còn tuỳ thuộc vào chỗ hiệu quả của hoạt
động kinh tế cụ thể nào đó, có ảnh hởng nh thế nào đến hiệu quả kinh tế của cả
hệ thống mà nó liên quan tức là giữa các ngành kinh tế này với các ngành kinh
tế khác, giữa từng bộ phận với toàn bộ hệ thống, giữa hiệu quả kinh tế với việc
thực hiện các nhiệm vụ ngoài kinh tế.
Nh vậy, với nỗ lực đợc tính từ giải pháp kinh tế - tổ chức - kỹ thuật nào đó
dự định áp dụng vào thực tiễn đều phải đợc đặt vào sự xem xét toàn diện. Khi
hiệu quả ấy không làm ảnh hởng đến hiệu quả chung của nền kinh tế quốc dân
thì mới đợc coi là hiệu quả kinh tế.
c. Về mặt định lợng:
Hiệu quả kinh tế phải đợc thể hiện qua mối tơng quan giữa thu chi theo h-
ớng tăng thu giảm chi. Điều này có nghĩa là tiết kiệm đến mức tối đa chi phí
sản xuất kinh doanh để tạo ra một đơn vị sản phẩm có ích.
d. Về mặt định tính:
Đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh tế mà doanh nghiệp
đạt đợc phải gắn chặt với hiệu quả của toàn xã hội. Giành đợc hiệu quả cao cho
doanh nghiệp cha phải là đủ mà còn đòi hỏi mang lại hiệu quả cho xã hội.
Trong nhiều trờng hợp, hiệu quả toàn xã hội lại là mặt có tính quyết định khi
lựa chọn một giải pháp kinh tế, dù xét về mặt kinh tế nó cha hoàn toàn đợc thoả
mãn.
Trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào khi đánh giá hiệu quả của
hoạt động ấy không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả đạt đợc mà còn đánh
giá chất lợng của kết quả ấy. Có nh vậy thì hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh mới đợc đánh giá một cách toàn diện hơn.
Cụ thể khi đánh giá hiệu quả kinh doanh chúng ta cần phải quán triệt một
số quan điểm trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Thứ nhất: Bảo đảm sự kết hợp hài hoà các loại lợi ích xã hội, lợi ích tập
thể, lợi ích ngời lao động, lợi ích trớc mắt, lợi ích lâu dài... Quan điểm này đòi
hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ việc thoả mãn một cách

nâng cao hiệu quả kinh doanh phải đợc xuất phát từ mục tiêu chiến lợc phát
triển kinh tế xã hội của đất nớc. Cụ thể là, nó đợc thể hiện ở việc thực hiện các
chỉ tiêu pháp lệnh hoặc đơn hàng của nhà nớc giao cho doanh nghiệp hoặc các
hợp đồng kinh tế mà doanh nghiệp ký kết với nhà nớc. Bởi vì đó là nhu cầu điều
kiện đã đảm bảo sự phát triển cân đối của nền kinh tế quốc dân.
16
Thứ năm là: Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải căn cứ vào cả mặt hiện vật
lẫn giá trị của hàng hoá. Theo quan điểm này đòi hỏi việc tính toán và đánh giá
hiệu quả phải đồng thời chú trọng cả hai mặt hiện vật và giá trị. ở đây mặt hiện
vật thể hiện ở số lợng sản phẩm và chất lợng sản phẩm, còn mặt giá trị là biểu
hiện bằng tiền của hàng hoá sản phẩm, của kết quả và chi phí bỏ ra. Nh vậy, căn
cứ vào kết quả cuối cùng cả về mặt hiện vật và mặt giá trị là một đòi hỏi tất yếu
trong quá trình đánh giá hiệu quả kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng.
2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp:
Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa vào
một hệ thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là mục
tiêu phấn đấu. Cũng có thể nói rằng, các doanh nghiệp có đạt đợc các chỉ tiêu
này mới có thể đạt đợc các chỉ tiêu về kinh tế. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh
nghiệp:
- Hệ số sử dụng lao động:
= Tổng số lao động đợc sử dụng
Tổng số lao động hiện có
Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp, số lao
động của doanh nghiệp đã đợc sử dụng hết cha, tiết kiệm hay lãng phí nguồn
lực lao động của doanh nghiệp. Từ đó tìm ra biện pháp khắc phục nhằm tăng
hiệu quả sử dụng nguồn lao động trong doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu năng suất lao động:

- Sức sinh lợi của vốn lu động:
Sức sinh lời vốn lu động = x 100
Chỉ tiêu này cho ta biết với một đồng vốn lu động sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận trong kỳ. Chỉ số này càng cao càng tốt. Chứng tỏ hiệu quả cao trong
việc sử dụng vốn lu động.
- Tốc độ luân chuyển vốn: trong quá trình sản xuất kinh doanh, nguồn vốn
lu động thờng xuyên vận động không ngừng, nó tồn tại ở các dạng khác nhau.
Có khi là tiền, có khi là hàng hoá, vật t, bán thành phẩm... đảm bảo cho quá
trình tái sản xuất diễn ra liên tục. Do đó việc đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn
lu động sẽ góp phần giải quyết việc ách tắc, đình trệ của vốn, giải quyết nhanh
nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp.
Thông thờng ngời ta sử dụng các chỉ tiêu sau để đánh giá tốc độ luân chuyển
vốn trong doanh nghiệp.
+ Số vòng quay của vốn lu động:
Số vòng quay vốn lu động =
Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay của vốn lu động bình quân trong kỳ.
Chỉ số này càng lớn càng tốt, chứng tỏ vòng quay của vốn tăng nhanh, điều này
thể hiện việc sử dụng vốn lu động có hiệu quả và ngợc lại.
+ Số ngày luân chuyển bình quân 1 vòng quay:
=
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết thời gian để vốn lu động quay đợc một
vòng. Thời gian này càng nhỏ thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao và
ngợc lại.
+ Hệ số đảm nhiệm của vốn lu động:
19
=
2.4. Nhóm chỉ tiêu dánh giá hiệu quả tổng hợp:
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đợc dùng để phản ánh chính xác hoạt

thu.
- Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng vốn sản xuất:
=
Với chỉ tiêu này cho ta thấy với một đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Công thức xác định các chỉ tiêu trên đợc hệ thống theo biểu sau đây:
21
Biểu số 01. Biểu Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
Tên chỉ tiêu Công thức xác định
1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng lao động
-Hệ số sử dụng lao động
-Năng suất lao động
-
2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn cố định
x 100
Công suất thực tế máy móc thiết bị
Công suất thiết kế máy móc thiết bị
3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn lu động
Doanh thu tiêu thụ SP trong kỳ
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Lợi nhuận trong kỳ
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Doanh thu trong kỳ
Vốn lu động bình quân trong kỳ
22
Sức sản xuất vốn lu động
Sức sinh lời vốn lu động

Tỷ suất lợi nhuận theo vốn
sản xuất
x 100
Tỷ suất lợi nhuận theo
chi phí
x 100
Doanh thu trên một đồng
chi phí sản xuất
Doanh thu trên một đồng
vốn sản xuất
Hệ số đảm nhiệm vốn lu động
Số ngày luân chuyển bình quân
một vòng quay
sử dụng những khoản thu này để cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và
lĩnh vực phi sản xuất, góp phần phân phối lại thu nhập quốc dân.
3.2. Tạo thêm công ăn, việc làm cho ngời lao động:
Nớc ta cũng giống nh các nớc đang phát triển, hầu hết là các nớc nghèo
tình trạng kém về kỹ thuật sản xuất và nạn thất nghiệp còn phổ biến. Để tạo ra
nhiều công ăn việc làm cho ngời lao động và nhanh chóng thoát khỏi đói nghèo
lạc hậu đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự tìm tòi đa ra các biện pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất, tạo công ăn việc làm
cho ngời lao động.
3.3. Nâng cao đời sống ngời lao động:
Ngoài việc tạo công ăn việc làm cho ngời lao động đòi hỏi các doanh
nghiệp làm ăn phải có hiệu quả để góp phần nâng cao mức sống của ngời lao
động. Xét trên phơng diện kinh tế, việc nâng cao mức sống của ngời dân đợc
thể hiện qua chỉ tiêu nh gia tăng thu nhập bình quân trên đầu ngời, gia tăng đầu
t xã hội, mức tăng trởng phúc lợi xã hội...
3.4. Tài phân phối lợi tức xã hội:
Sự phát triển không đồng đều về mặt kinh tế xã hội giữa các vùng, các lãnh

vải Thợng Đình đợc UBND thành phố Hà Nội cho tách ra thành xí nghiệp giầy
vải Thuỵ Khuê theo quyết định số 93/QĐUB ký ngày 7/1/1989 của UBND
thành phố Hà Nội.
25

Trích đoạn Đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giày Thụy Khuê. Mục tiêu và phơng hớng phát triển của Công ty giầy Thuỵ Khuê trong những năm tới. Thành lập bộ phận marketing, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trờng. Xây dựng chính sách sản phẩm và chính sách giá cả hợp lý: Xây dựng hệ thống quản lý chất lợng sản phẩm.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status