Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty dược phẩm Trung Ương1doc - Pdf 10

Lời nói đầu
Trong môi trờng cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trờng ngày nay, mọi
doanh nghiệp đều gặp phải những khó khăn thuận lợi nhất định. Vì vậy bất kì
một doanh nghiệp nào cũng đều phải xây dựng cho mình mục tiêu hoạt động
kinh doanh. Đó là mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và ngày càng nâng cao hơn nữa
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để có thể đạt đợc mục tiêu này họ phải vận dụng,
khai thác triệt để các cách thức, các phơng pháp sản xuất kinh doanh, kể cả thủ
đoạn để chiếm lĩnh thị trờng, hạ chi phí sản xuất, quay vòng vốn nhanh...dĩ
nhiên chỉ trong khuôn khổ pháp luật hiện hành cho phép .Có thể nói, việc nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân doanh
nghiệp mà còn đối với cả xã hội .
Công ty Dợc phẩm T.W1 là một Doanh nghiệp Nhà nớc hạch toán độc lập
trc thuộc Tổng công ty dợc Việt Nam-Bộ Ytế. Công ty không phải là đơn vị
mua bán hàng hoá đơn thuần mà kiêm cả hai nhiệm vụ: phục vụ và kinh doanh.
Do đó Công ty cũng nh các đơn vị kinh doanh khác là phải cạnh tranh để tồn
tại. Tuy nhiên, hàng hoá của Công ty là loại hàng hoá đặc biệt liên quan đến sức
khoẻ và tính mạng con ngời nên Công ty luôn đặt mục tiêu nâng cao chất lợng
sản phẩm lên hàng đầu, sau mới đến mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận .
Với mong muốn sử dụng những kiến thức học tập trong nhà trờng để phân
tích, đáng giá hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp cụ thể em chọn đề
tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty
Dợc phẩm T.W1 làm chuyên đề thực tập của mình .
Đề tài gồm 3 phần:
Phần I. Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Phần II. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty dợc
phẩm T.W1
Phần III. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh tại Công ty Dợc phẩm T.W1
1
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Chu Văn Vũ và các cô chú trong
Công ty Dợc phẩm T.W1 đã tận tình hớng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành đề tài

lực mh lao động, vốn, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu...để đạt đợc các mục
tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đã xác định.
3
2. Bản chất.
Bản chất hiểu quả sản xuất kinh doanh chính là hiệu quả của lao động xã
hội, nó đợc xác định thông qua mối tơng quan giữa lợng kết quả hữu ích cuối
cùng thu đợc và lợng hao phí lao động xã hội. Hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp phải đợc xem xét một cách toàn diện cả về mặt không gian và thời gian
trong mối quan hệ với hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Hiệu
quả đó bao gồm cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội .
Về mặt thời gian, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt đợc trong từng giai đoạn,
từng thời kì và chu kì kinh doanh tiếp theo. Điều đó đòi hỏi bản thân các doanh
nghiệp không vì lợi nhuận trớc mắt mà quên đi những lợi ích lâu dài. Trong
thực tế, nhiều doan nghiệp đạt đợc kết quả cao khi khai thác, sử dụng tài nguyên
thiên nhiên, môi trờng và cả ngời lao động trong hoạt động kinh doanh. Tuy
nhiên, các doanh nghiệp này lại vi phạm pháp luật nh trốn thuế, nhập những
hàng cấm mà nhà nớc không cho phép...làm ảnh hởng đến lợi ích lâu dài của xã
hội .
Một doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển, doanh nghiệp đó không thể coi
tăng thu giảm chi là một việc làm có hiệu quả nếu doanh nghiệp đó cắt giảm chi
tiêu một cách tuỳ tiện, thiếu cân nhắc trong việc cải tạo môi trờng tự nhiên, đất
đai, đổi mới kĩ thuật, nâng cao trình độ ngời lao động. Mặt khác, doanh nghiệp
đó cũng không thể coi là hoạt động có hiệu quả lâu dài đợc khi xoá bỏ hợp đồng
với một khách hàng tín nhiệm để chạy theo một hợp đồng khác mang lại nhiều
lợi nhuận hơn nhng không ổn định .
Hiệu quả sản xuất kinh doanh có thể coi là đạt đợc một cách toàn diện khi
toàn bộ hoạt động của các bộ phận mang lại hiệu quả không làm ảnh hởng đến
hiệu quả chung. Nói cách khác, trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân hiệu quả
cao mà doanh nghiệp đạt đợc sẽ là cha đủ, hiệu quả đó cần phải tác động đến xã
hội, mang lại lợi ích đúng đắn cho toàn xã hội. Đây chính là nét đặc trng riêng

quả sản xuất kinh doanh vì mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp luôn là
5
tìm kiếm lợi nhuận để bù đắp chi phí sản xuất, tránh những rủi ro gặp phải và để
tồn tại và phát triển. Nếu không có lợi nhuận, doanh nghiệp không thể trả công
cho ngời lao động, duy trì việc làm lâu dài của họ, cũng nh không thể cung cấp
hàng hoá, dịch vụ lâu dài cho khách hàng và cộng đồng. Đồng thời xu thế nền
kinh tế các nớc hiện nay là mở cửa và hội nhập, các doanh nghiệp xuất hiện
ngày càng nhiều, nhận thức nhu cầu của con ngời ngày càng cao và đa dạng.
Điều này buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại phải không ngừng mở rộng sản
xuất kinh doanh, cải tiến sản phẩm và dịch vụ cung cấp ngày càng phong phú
đa dạng .
Nh vậy, các doanh nghiệp cần phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
vì những lý do sau :
- Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, môi trờng cạnh tranh gay gắt thì
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều kiện tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có thể làm tăng khả năng
cạnh tranh, đứng vững của doanh nghiệp trên thị trờng. Hiệu quả sản xuất kinh
doanh càng cao doanh nghiệp càng có khả năng mở rộng vốn kinh doanh, đầu t
mua sắm trang thiết bị máy móc hiện đại, tăng phạm vi qui mô kinh doanh bằng
đồng vốn của mình, thực hiện văn minh thơng nghiệp. Ngợc lại, một doanh
nghiệp nếu không biết nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì tới một lúc
nào đó doanh nghiệp sẽ bị đào thải trớc qui luật cạnh tranh của thị trờng .
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh góp phần giải quyết mối quan hệ
giữa tập thể, nhà nớc và ngời lao động. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
làm lợi thu đợc sau quá trình sản xuất kinh doanh tăng, quỹ phúc lợi tập thể đợc
nâng lên, đời sống ngời lao động từng bớc đợc cải thiện, nghĩa vụ nộp thuế cho
ngân sách nhà nớc tăng .
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một yêu cầu của quy luật tiết
kiệm. Hiệu quả sản xuất kinh doanh và quy luật tiết kiệm có mối quan hệ mật
thiết với nhau - đó là hai mặt của một vấn đề. Thực hiện tiết kiệm là một biện

- Đối với cá nhân thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tạo ra
động cơ thúc đẩy ngời lao động hăng say làm việc, giúp cho năng suất lao động
ngày một nâng lên .
III. các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh .
1. Nhân tố khách quan .
1.1 Môi trờng kinh doanh .(2)
Một doanh nghiệp không thể hoạt động một cách khép kín mà phải có
môi trờng tồn tại. Trong môi trờng này doanh nghiệp thờng xuyên trao đổi với
các tổ chức và những ngời có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Môi trờng đó gọi là môi trờng kinh doanh. Có thể nói, môi trờng kinh
doanh là tổng hợp tất cả các yếu tố bên trong và bên ngoài mà có tác động đến
hoạt động của doanh nghiệp .
Môi trờng bên ngoài bao gồm môi trờng tổng quát (môi trờng vĩ mô) và
môi trờng đặc thù (môi trờng vi mô) .
- Môi trờng tổng quát gồm các yếu tố tự nhiên, yếu tố kỹ thuật công nghệ
của một nền kinh tế, các yếu tố chính trị pháp luật...
- Môi trờng đặc thù gắn liền với từng loại hình doanh nghiệp. Doanh
nghiệp khác nhau thì môi trờng kinh doanh cũng khác nhau nh khách hàng, nhà
cung cấp và các sản phẩm thay thế.
Môi trờng bên trong bao gồm các yếu tố nh văn hoá doanh nghiệp, truyền
thống-tập quán của một doanh nghiệp, thói quen, nghệ thuật ứng xử... Tất cả
những yếu tố này tạo lên bầu không khí và bản sắc tinh thần của một doanh
nghiệp .
1.2 Điều kiện chính trị xã hội
Điều kiện chính trị xã hội tác động mạnh mẽ đến tinh thần của ngời lao
động. Một nhà nớc có chủ trơng chính sách tốt đối với ngời lao động chắc chắn
8
sẽ dẫn đến việc tăng năng suất lao động đối với từng cá nhân nói riêng và toàn
xã hội nói chung .
Điều kiện chính trị xã hội thể hiện ở các chính sách :

2.3 Uy tín doanh nghiệp và văn minh thơng mại .
Uy tín doanh nghiệp là một trong những tài sản vô hình của doanh nghiệp
trong thời đại ngày nay. Giá trị nguồn tài sản này cao sẽ giúp doanh nghiệp tăng
khả năng thâm nhập thị trờng, sản lợng tiêu thụ lớn, doanh thu tăng và hiệu quả
kinh doanh đợc nâng cao .
Văn minh thơng mại làm tăng hiệu quả kinh doanh vì nó là một trong hai
yếu tố thu hút khách hàng đến với doanh nghiệp : giá cả, chất lợng sản phẩm và
chất lợng phục vụ .
IV. các phơng pháp và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
1. Các phơng pháp xác định hiệu quả kinh doanh .
Phơng pháp xác định hiệu quả kinh doanh gồm nhiều nội dung lý luận và
phơng pháp đánh giá khác nhau tuỳ thuộc vào từng lĩnh vực cụ thể mà áp dụng .
1.1 Phơng pháp so sánh .
Đây là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến nhất trong phân tích hiệu quả
kinh doanh nhằm mục đích đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hớng biến
động của chỉ tiêu phân tích .
Để tiến hành so sánh phải thoả mãn hai điều kiện :
- Phải có ít nhất hai chỉ tiêu dùng so sánh .
10
- Hai chỉ tiêu khi so sánh với nhau phải có cùng một nội dung kinh tế và
có cùng một tiêu chuẩn biểu hiện .
1.2 Phơng pháp chi tiết .
Phơng pháp này dùng để đánh giá chính xác kết quả đạt đợc. Ngời ta chi
tiết số liệu để phân tích: có thể theo bộ phận cấu thành, theo thời gian hoặc theo
địa điểm .
1.3 Phơng pháp loại trừ .
Phơng pháp này là sự kết hợp của hai phơng pháp thay thế liên hoàn và số
chênh lệch .
Phơng pháp này đợc sử dụng trong phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh


Sức sinh lời của vốn cố định =
Chỉ tiêu này cho biết: Cứ một đồng vốn cố định bỏ ra thì thu đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận .
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định càng lớn.
Năng suất lao động bình quân =

12
Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất kinh doanh của lao động trong kỳ.

Sức sinh lời của lao động bình quân =
Chỉ tiêu này phản ánh: Cứ một lao động thì tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Khả năng thanh toán =
Khả năng thanh toán nhanh =

Hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp rơi vào tình trạng vỡ nợ .
13
Phần II
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại
công ty dợc phẩm t.w 1
I . đặc điểm của công ty dợc phẩm t.w 1 .
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty .(4)
Công ty Dợc phẩm T.W 1 là một doanh nghiệp Nhà nớc hạch toán độc lập
trực thuộc Tổng Công ty Dợc Việt Nam - Bộ Y tế .
Tên giao dịch quốc tế CENTRAL PHARMACETICAL COMPANY
NUMBER 1 , viết tắt là CPC N
0
1 .
Trụ sở đóng tại Km 6 - Đờng Giải Phóng - Thanh Xuân - Hà Nội .

- Công ty có 6 phòng ban, 1 phân xởng, 5 cửa hàng và 1 chi nhánh tại Sài
Gòn .
- Mô hình tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty đợc tổ chức
theo mô hình trực tuyến ( một cấp ) .

15
Sơ đồ -Tổ chức bộ máy quản lý
2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban .
Toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đều chịu sự quản lý
thống nhất của Ban giám đốc Công ty .Ban giám đốc cùng các phòng ban phối
hợp chặt chẽ, nhịp nhàng với nhau .
Tuy mỗi phòng ban có nhiệm vụ riêng biệt nhng chúng có mối liên hệ mật
thiết với nhau trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình .
- Phòng tổ chức - hành chính : có nhiệm vụ bố trí sắp xếp lao động, lập kế
hoạch tiền lơng, tuyển nhân viên mới, đào tạo cán bộ công nhân viên cũ, lập kế
hoạch mua sắm trang bị cho hoạt động của các phòng ban .
- Phòng kế hoạch nghiệp vụ : lập kế hoạch và theo dõi việc thực hiện kế
hoạch mua bán hàng hoá theo hợp đồng, thờng xuyên nắm bắt tình hình hàng
tồn kho để điều chỉnh kế hoạch mua bán .
- Phòng kỹ thuật kiểm nghiệm : tổ chức lực lợng bảo vệ ngày đêm bảo vệ
an toàn cho Công ty, tổ chức lực lợng tự vệ phòng cháy chữa cháy.
16
Ban giám đốc
Phân xởng
Ban
kho
Phòng tổ
chức
hành
chính

Cửa hàng
Nguyễn
Công
Trứ
Cửa
hàng
đại

Trích đoạn Đối với bán lẻ : Công ty nên đầu t thêm trang thiết bị hiện đại, sửa chữa
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status