Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần vận tải đa quốc gia - Pdf 10

LỜI NÓI ĐẦU
TÍNH THIẾT YẾU CỦA ĐỀ TÀI
Ngày nay khi hội nhập về kinh tế và xu thế quốc tế hoá đang là xu
hướng cơ bản của nền kinh tế thế giới. Việt Nam cũng không nằm ngoài
vòng xoáy của xu thế hội nhập kinh tế. Điều này được thể hiện thông qua
cải cách kinh tế từ năm 1986, nước ta đã chuyển từ nền kinh tế tập trung
bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Cùng với đó là sự
tham gia của nước ta vào các tổ chức kinh tế và đặt quan hệ thương mại với
nhiều quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Đặc biệt là năm 2006, nước
ta đã chính thức là thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO), điều
này đã mở ra rất nhiều cơ hội cũng như thách thức cho các doanh nghiệp
trong nước.
Các doanh nghiệp của nước ta từ trước đến nay do vẫn được sự bảo
trợ của nhà nước nên chưa có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp.
Hiện nay, khi thực hiện chủ trương mở cửa thị trường để hội nhập kinh tế
của Đảng và Nhà nước ta thì các doanh nghiệp trong nước đã gặp rất nhiều
khó khăn để duy trì sự tồn tại của mình trên thị trường. Lúc này, đã xuất
hiện rất nhiều các công ty nước ngoài có tiềm lực mạnh cũng tham gia vào
thị trường Việt Nam. Điều đó càng đặt ra cho các doanh nghiệp trong nước
phải tìm ra giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh
của mình.
MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Công ty cổ phần vận tải đa quốc gia là một công ty tư nhân hình thành dưới
hình thức doanh nghiệp cổ phần, là một hình thức mới của nền kinh tế nước
ta hiện nay. Công ty cũng không nằm ngoài xu thế hội nhập hiện nay, Công
ty cũng đang rất nỗ lực tìm ra hướng đi vững chắc cho mình trong nền kinh
tế có nhiều sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Lĩnh vực kinh doanh vận
1
tải là một lĩnh vực có nhiều tiềm năng mà hiện nay Công ty mới chỉ là một
trong số ít các Công ty kinh doanh lĩnh vực này nên cũng có những thuận
lợi nhất định. Công ty đã có nhiều chú ý đến công tác quản lý nhằm đưa ra

Kinh doanh còn gắn với sự vận động của nguồn vốn nhằm mang lại
các lợi ích kinh tế cho chủ thể kinh doanh. Như vậy chủ thể kinh doanh
không chỉ là người có vốn mà còn phải biết cách làm cho đồng vốn đó vận
động không ngừng và ngày càng tăng lên.
Ngoài ra còn cách hiểu khác về kinh doanh như sau: “ Kinh doanh là
việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư,
từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường
nhằm mục đích sinh lợi”.
Theo định nghĩa này, một hành vi được coi là kinh doanh nếu nó đáp
ứng được các yêu cầu sau:
3
Hành vi đó phải mang tính chất nghề nghiệp nghĩa là chủ thể kinh
doanh khi thực hiện một hành vi kinh doanh là họ đã thực hiện nguyên tắc
phân công lao động xã hội. Họ sống bằng hành vi đó, được pháp luật thừa
nhận và bảo hộ.
Hoạt động kinh doanh phải diễn ra trên thị trường, theo quan điểm
marketing thì “ thị trường bao gồm tất cả những khách hàng tiềm ẩn cùng
có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia
trao đổi để thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó”.
Mục đích của hoạt động kinh doanh là kiếm lời, dấu hiệu này cho
thấy hành vi kinh doanh chứa đựng khả năng và yêu cầu cần được thanh
toán mà người kinh doanh luôn theo đuổi mục đích tìm kiếm lợi nhuận
trong hoạt động của mình. Đây là dấu hiệu quan trọng để phân biệt hành vi
kinh doanh với các hoạt động khác như hoạt động quản lý nhà nước, hoạt
động từ thiện xã hội…
1.2 Vai trò của hoạt động kinh doanh đối với doanh nghiệp
Kinh doanh là hoạt động cốt yếu của doanh nghiệp. Trong điều kiện
sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường thì để tồn tại và phát triển đòi
hỏi các doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi. Để có kết quả cao nhất trong
sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định phương hướng

phương án hành động có lợi nhất.
Hiệu quả tài chính, còn gọi là hiệu quả sản xuất kinh doanh hay hiệu
quả doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế xét trong phạm vi một doanh nghiệp.
Hiệu quả tài chính phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà doanh
nghiệp nhận được với chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được lợi
5
ích kinh tế đó. Hiệu quả tài chính là mối quan tâm hàng đầu của các doanh
nghiệp và các nhà đầu tư.
2.1.2 Các nguyên tắc xác định hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh được xác định dựa theo các nguyên tắc sau:
+ Nguyên tắc 1: Nguyên tắc về mối quan hệ giữa mục tiêu với tiêu chuẩn
hiệu quả.
Theo nguyên tắc này thì tiêu chuẩn hiệu quả được định ra trên cơ sở
các mục tiêu. Với những mục tiêu đặt ra khác nhau thì hiệu quả sẽ khác
nhau, khi mục tiêu thay đổi thì tiêu chuẩn hiệu quả cũng thay đổi. Tiêu
chuẩn hiệu quả được xem như là thước đo để thực hiện các mục tiêu.
+ Nguyên tắc 2: Nguyên tắc về sự thống nhất của lợi ích.
Một phương án được xem như là có hiệu quả khi nó kết hợp được
trong đó các loại lợi ích. Bao gồm trong đó là lợi ích của chủ doanh nghiệp,
lợi ích của xã hội, lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, lợi ích vật chất và lợi
ích tinh thần, lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội.
+ Nguyên tắc 3: Nguyên tắc về tính chính xác và tính khoa học.
Để đánh giá hiệu quả của các phương án thì cần phải dựa trên một hệ
thống các chỉ tiêu có thể lượng hoá đuợc và không lượng hoá được. Tức là
phải kết hợp được phân tích định lượng hiệu quả với phân tích định tính.
Khi mà phân tích định lượng chưa đủ bảo đảm tính chính xác và chưa cho
phép phản ánh được mọi lợi ích cũng như mọi chi phí mà chủ thể quan tâm
thì ta không thể thay thế phân tích định lượng bằng phân tích định tính
được.
+ Nguyên tắc 4: Nguyên tắc về tính đơn giản và tính thực tế.

tiện đánh giá và phân tích hiệu quả kinh tế, hiệu quả hoạt động sản xuất
7
kinh doanh không chỉ được sử dụng ở mức độ tổng hợp, đánh giá chung
trình độ sử dụng các nguồn lực đầu vào ở toàn bộ doanh nghiệp mà còn
đánh giá được trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn doanh
nghiệp cũng như đánh giá được từng bộ phận của doanh nghiệp.
2.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Các nguồn tài nguyên trên trái đất đều là hữu hạn và ngày càng cạn
kiệt, khan hiếm so hoạt động khai thác và sử dụng hầu như không có kế
hoạch của con người. Trong khi đó, mật độ dân số của từng vùng, từng
quốc gia ngày càng tăng và nhu cầu sử dụng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ
cũng ngày càng nhiều, càng đa dạng và đòi hỏi chất lượng càng cao. Sự
khan hiếm đó đòi hỏi con người phải có sự lựa chọn kinh tế nhất. Trước
đây khi trình độ phát triển còn thấp, con người đã lựa chọn sự phát triển
kinh tế theo chiều rộng, tức là tăng trưởng kết quả sản xuất trên cơ sở gia
tăng các yếu tố sản xuất. Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay, khi đời sống
con người được nâng cao về chất lượng, cùng với sự phát triển của khoa
học kỹ thuật ngày càng có nhiều phương pháp khác nhau để tạo ra sản
phẩm dịch vụ, cho phép cùng những nguồn lực đầu vào nhất định, người ta
có thể tạo ra rất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Đó là sự phát triển theo
chiều dọc nhường chỗ cho sự phát triển theo chiều sâu, sự tăng trưởng kết
quả kinh tế của sản xuất chủ yếu nhờ vào việc cải tiến các yếu tố sản xuất
về mặt chất lượng, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, công nghệ mới, hoàn
thiện công tác quản trị và cơ cấu kinh tế. Nói một cách khái quát đó là nhờ
vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong cơ chế thị trường việc giải quyết ba vấn đề kinh tế: sản xuất
cái gì, sản xuất cho ai, sản xuất như thế nào được quyết định theo quan hệ
cung cầu, giá cả thị trường, cạnh tranh và hợp tác. Doanh nghiệp phải tự
mình đưa ra chiến lược kinh doanh và chịu trách nhiệm với kết quả kinh
8

Có thể triển khai công thức thu nhập trên tài sản như sau:
Thu nhập trên EBIT EBIT Doanh thu thuần
TS Tổng TS bình quân Doanh thu thuần Tổng TS bình quân
Mà Lợi nhuận trước thuế và chi phí tài chính (EBIT)
Doanh thu thuần
Thể hiện mức lợi nhuận trên doanh số bán ra khi tiến hành kinh doanh,
thường được gọi là tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và tính bằng %.
Doanh thu thuần
Tổng giá trị TS bình quân
thể hiện mức doanh thu được tạo ra trên tổng tài sản của doanh nghiệp.
Nó còn cho biết vòng quay của tài sản mà doanh nghiệp sử dụng bình quân.
Từ việc triển khai chỉ tiêu thu nhập trên tài sản cho thấy thu nhập
trên tài sản phụ thuộc vào tỷ suất lợi nhuận tính trên doanh thu và vòng
quay của tài sản. Để tăng tỷ suất lợi nhuận trên tài sản thì về mặt lý thuyết
có thể tác động làm tăng một trong hai hoặc cả hai là tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu và vòng quay tài sản. Nếu như tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
nhỏ thì có thể gia tăng vòng quay tài sản và ngược lại. Tuy nhiên, trong cơ
chế thị trường có sự cạnh tranh thì việc gia tăng tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu không phải là điều dễ thực hiện.
Trường hợp cả tỷ suất lợi nhuận lẫn vòng quay tài sản đều thấp thì
điều đó có nghĩa doanh nghiệp đang có vấn đề cần xử lý. Từ đó cần có
những biện pháp phù hợp để giúp doanh nghiệp có thể tăng trưởng ở các
thời kỳ sau đó.
2.3.2 Thu nhập trên vốn chủ (ROE)
10
Chỉ tiêu thu nhập trên vốn chủ được tính theo công thức sau:
Thu nhập trên vốn chủ Lợi nhuận sau thuế (LN
st
)
(ROE) Vốn chủ sở hữu bình quân (VC)

động vào (1) và (2) tức là cải thiện tình hình hoạt động, nếu không thì phải
chuẩn bị phương án thay đổi chính sách tài chính.
2.3.3 Hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn được tính toán chủ yếu qua hệ số doanh lợi
của vốn kinh doanh, công thức tính như sau:
HSDLVKD = ∏ / V
Trong đó: HSDLVKD : hệ số doanh lợi vốn kinh doanh
∏ : lợi nhuận
V : vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết khi bỏ ra một đồng vốn kinh doanh thì sẽ mang
lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này so với các doanh nghiệp khác
hoặc so với các kỳ khác càng cao càng chứng tỏ khả năng sinh lợi của
doanh nghiệp ngày càng cao, hiệu quả kinh doanh càng lớn và ngược lại.
- Ngoài ra còn có công thức tính hệ số doanh lợi của doanh thu thuần như
sau:
HSDLDTT = ∏ / DTT
Trong đó: HSDLDTT : hệ số doanh lợi doanh thu thuần
∏ : lợi nhuận của doanh nghiệp
DTT : doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu thuần sẽ mang lại mấy
đồng lợi nhuận. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ khả năng sinh
lợi của vốn càng cao, hiệu quả kinh doanh càng lớn và ngược lại.
2.3.4 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định hay tài sản cố định
12
Giá trị bình quân của tài sản cố định trong kỳ là tổng giá trị còn lại
của tài sản cố định và được tính theo nguyên giá của tài sản cố định sau khi
trừ đi phần hao mòn luỹ tiến đến kỳ tính toán. Để phân tích hiệu quả sử
dụng tài sản cố định thì sử dụng hai công thức tính toán sau:
- Tính sức sản xuất của tài sản cố định:
SSXTSCĐ = DT / nguyên giá TSCĐ

bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn thì càng chứng tỏ
khả năng sử dụng tài sản lưu động càng cao và ngược lại.
II – Các nhân tố quản lý ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp
1. Các nhân tố quản lý theo quá trình
1.1 Chiến lược và sách lược kinh doanh
1.1.1 Lập chiến lược kinh doanh
Lập chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là một quá trình quản trị
nhằm tạo ra và duy trì sự ăn khớp về chiến lược giữa các mục tiêu, khả năng
của doanh nghiệp với các cơ hội marketing đầy biến động.
Quá trình lập chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các
nội dung sau:
+ Xác định cương lĩnh của doanh nghiệp: Cương lĩnh của doanh nghiệp là
phương châm hành động mà doanh nghiệp luôn theo đuổi. Cương lĩnh định
hướng hoạt động và mục tiêu của doanh nghiệp.
+ Đề ra nhiệm vụ của doanh nghiệp: Cương lĩnh của doanh nghiệp cần được
cụ thể hoá thành các nhiệm vụ rõ ràng.
+ Kế hoạch phát triển các lĩnh vực kinh doanh: Để lập chiến lược kinh
doanh chung của doanh nghiệp thì cần phải đánh giá hoạt động của từng bộ
14
phận, nhãn hiệu, chủng loại hàng hoá…Sau đó cần đánh giá nhằm phát hiện
khả năng sinh lời của từng bộ phận, từng chủng loại hàng hoá, từng nhãn
hiệu và từng mặt hàng…Từ đó sẽ có kế hoạch phát triển hay thu hẹp bộ
phận, hàng hoá nào đó để phân bổ nguồn lực cho hợp lý.
Để có được sự đánh giá chính xác cần dựa vào các chỉ tiêu
xem xét sau:
+ Qui mô, sự tăng trưởng của thị trường
+ Khả năng cạnh tranh về giá cả và sản lượng của doanh nghiệp
+ Chiến lược phát triển của doanh nghiệp
+ Mức độ am hiểu thị trường

hoạt động.
Chiến lược hình thành chính là công cụ quản lý để có thể thực hiện
các mục tiêu chiến lược nhiệm vụ, hình thành chiến lược được bắt đầu với
việc phân tích thực trạng bên trong và bên ngoài tổ chức.
Việc thực hiện chiến lược liên quan trước tiên tới công tác quản lý
hành chính, công tác này bao gồm các công việc như sau:
+ Xây dựng một tổ chức có đủ khả năng và điều kiện để thực hiện thành
công chiến lược.
+ Xây dựng ngân sách để phân chia các nguồn lực cho mọi hoạt động của tổ
chức.
+ Động viên, khuyến khích con người trong tổ chức nhằm thu hút họ hăng
hái theo đuổi các mục tiêu đề ra của tổ chức.
+ Ban hành một số chính sách và thủ tục nhằm hỗ trợ chiến lược.
16
+ Mục đích của quản lý hành chính là cố gắng tạo ra sự gắn kết giữa cách
thức sử dụng với phong cách làm việc để tạo hiệu quả cao.
+ Kiểm tra chiến lược nhằm theo dõi và đánh giá hướng đi hiện tại của tổ
chức, những biến động của môi trường và ảnh hưởng của biến động đó đối
với tổ chức.
Như vậy quản lý chiến lược là một quá trình liên tục. Sự biến đổi của
những yếu tố bên trong và bên ngoài của tổ chức là động lực cho những
điều chỉnh chiến lược.
1.2 Tổ chức quản lý kinh doanh
Việc tổ chức quản lý kinh doanh trong doanh nghiệp được thể hiện là
cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức là tập hợp các vị trí công
tác, các bộ phận, phân hệ của tổ chức có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
theo những tính quy luật nhất định nhằm thực hiện các hoạt động của tổ
chức để đạt được các mục tiêu và mục đích của tổ chức.
Cơ cấu tổ chức có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp lựa chọn được một cơ cấu tổ

bộ máy quản trị( bộ máy hành chính) của tổ chức. Và giám sát hoạt động
của tổ chức.
Người lãnh đạo là người đứng đầu một hệ thống và chịu trách nhiệm
hoàn toàn về hoạt động của hệ thống trước môi trường và bản thân nó.
Công tác lãnh đạo, điều hành kinh doanh là việc mà người lãnh đạo
giữ vị trí vạch ra đường lối, mục đích của hệ thống, họ khống chế và chi
phối hệ thống, hướng hệ thống hoạt động theo hướng sao cho có hiệu quả
nhất. Công tác lãnh đạo đóng một vai trò quan trọng, công việc của người
lãnh đạo có thể đem lại sự thành công hay thất bại của cả một hệ thống bởi
18
nếu họ vạch ra được một đường lối hoạt động đúng đắn thì hệ thống sẽ hoạt
động nhịp nhàng, có sự phối hợp chặt chẽ của các bộ phận từ đó tạo ra một
hiệu quả hoạt động cao. Ngược lại, nếu họ không vạch ra được một đường
lối đúng đắn thì cả hệ thống sẽ rơi vào tình trạng khủng hoảng, sẽ dẫn đến
nội bộ hoang mang, thiếu lòng tin ở người lãnh đạo và tất yếu sẽ làm giảm
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Do vậy, khi thực hiện công tác lãnh đạo đòi hỏi phải có các cách thức
tác động phù hợp và có chủ đích của người lãnh đạo lên con người với các
biện pháp, nguồn lực thích hợp để đạt được mục tiêu cuối cùng đã đề ra. Có
như vậy thì mới có thể nâng cao được năng suất lao động và hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Người lãnh đạo sẽ tác động lên con
người thông qua một số công cụ sau:
+ Tạo động lực về kinh tế: bằng việc dùng chính sách về tiền lương,
tiền thưởng và các khoản thu nhập khác nhằm thúc đẩy người lao động làm
việc có hiệu quả hơn, đồng thời tạo tâm lý ổn định và gắn bó với doanh
nghiệp. Đây là phương pháp rất quan trọng và gắn bó thiết thực đến quyền
lợi của người lao động. Do đó, nó cần được chú trọng và quan tâm hơn nữa
để phát huy cao độ tính tích cực, sự hăng say làm việc của người lao động.
+ Tạo động lực thông qua xây dựng văn hoá và môi trường làm việc
của doanh nghiệp: Ngoài động lực kinh tế, người lao động còn có nhu cầu

Nếu nhà quản lý quá coi trọng kiểm tra mà không coi trọng quyền tự
do cá nhân thì việc kiểm tra sẽ trở thành áp lực đối với cá nhân. Và khi đó
các cá nhân trong doanh nghiệp sẽ làm việc một cách đối phó, không có
tinh thần sáng tạo, hăng say trong công việc. Hơn nữa, nếu người quản lý
quá coi trọng quyền cá nhân mà không chú ý tới việc kiểm tra dễ làm cho
20
công nhân viên trong doanh nghiệp làm việc ỷ lại, thiếu tinh thần làm việc
tập thể, không có trách nhiệm…Cả hai cách làm trên là không hợp lý và
đều làm cho năng suất lao động giảm, hiệu quả sản xuất kinh doanh không
cao.
Nhà quản lý cũng cần phải tính toán sao cho hợp lý giữa chi phí bỏ
ra cho quá trình kiểm tra và lợi ích do việc này đem lại. Nếu tính toán
không hợp lý sẽ dẫn đến việc làm suy giảm quỹ tài chính của tổ chức. Mặt
khác, nếu việc kiểm tra không hợp lý sẽ làm cho cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp bị áp lực, luôn lo sợ sẽ bị kiểm tra đột xuất, làm cho
hiệu quả sản xuất kinh doanh không được cao.
Vì vậy, đối với công tác kiểm tra, kiểm soát người quản lý phải có
những kế hoạch cụ thể để biến công tác kiểm tra thành cơ sở cho việc phát
hiện những hạn chế, những tồn tại để kịp thời tháo gỡ và sửa chữa. Có như
vậy mới làm cho công tác kiểm tra thật sự có ích, có hiệu quả và điều đó sẽ
góp phần nâng cao niềm tin nơi cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp
cũng như góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
2. Các nhân tố quản lý lĩnh vực
2.1 Quản lý marketing
2.1.1 Khái niệm
Trước khi tìm hiểu về hoạt động quản lý marketing trong doanh
nghiệp cần nắm được khái niệm về marketing. Cùng với sự phát triển của
sản xuất kinh và tiêu dùng xã hội đã có nhiều định nghĩa về marketing ra
đời. Khi mới ra đời tư tưởng của marketing truyền thống là các doanh

tại mãi khi chỉ sản xuất ra những loại hàng hoá nhất định và ở trên một thị
22
trường nhất định. Các công ty luôn phải tìm kiếm những khả năng thị
trường mới cho mình. Để có thể phát hiện và đánh giá những khả năng đó
thì các công ty phải làm được những công việc như:
- Phát hiện thị trường mới: Công ty có thể thỉnh thoảng hoặc thường xuyên
tìm kiếm những khả năng mới. Nhiều công ty chỉ tìm kiếm những ý tưởng
mới chỉ bằng cách chăm chú theo dõi những biến động trên thị trường, một
số công ty khác phát hiện thị trường mới bằng những phương pháp chính
thức. Dù bằng phương pháp này hay phương pháp khác, các công ty cố
gắng tìm kiếm những cơ hội thị trường mới để có thể phát huy những lợi
thế sẵn có và tồn tại lâu dài.
- Đánh giá khả năng của marketing: khả năng marketing của công ty là
phương hướng của ngôn ngữ marketing mà từ đó một công ty cụ thể có thể
giành được ưu thế cạnh tranh. Trong bước này, người quản lý marketing
cần phải biết cách đi đúng hướng để tìm ra được những thị trường mới phù
hợp với tính chất hoạt động và kinh doanh của công ty.
b) Lựa chọn thị trường mục tiêu
Quá trình phát hiện và đánh giá những khả năng của thị trường thường nảy
ra nhiều mục tiêu mới. Nhiều khi nhiệm vụ thực sự của công ty lại là lựa
chọn những ý tưởng tốt nhất, phù hợp nhất trong số những ý tưởng tốt.
Ngoài ra còn cần phải nghiên cứu từng khả năng từ khía cạnh qui mô và
tính chất của thị trường. Quá trình này gồm bốn giai đoạn:
+ Đo lường và dự báo mức cầu
+ Phân khúc thị trường
+ Lựa chọn những thị trường mục tiêu
+ Xác định vị trí của mặt hàng trên thị trường
c) Thiết kế hệ thống Marketing – Mix
23
Marketing – Mix là một tập hợp những yếu tố biến động kiểm soát

d) Thực hiện các biện pháp marketing
Việc phân tích các khả năng của thị trường, lựa chọn thị trường mục
tiêu, xây dựng marketing – mix và thực hiện nó đòi hỏi phải có những hệ
thống quản trị marketing phụ trợ. Cụ thể công ty phải có những hệ thống
thông tin marketing, lập kế hoạch marketing, tổ chức phục vụ marketing và
kiểm tra marketing.
2.2 Quản lý hoạt động nghiên cứu và phát triển
2.2.1 Khái niệm
Hoạt động nghiên cứu và phát triển được chia ra làm ba loại:
Nghiên cứu cơ bản là những nghiên cứu được tiến hành nhằm phát
hiện ra những thuộc tính mô tả bản chất bên trong của các hiện tượng hay
sự kiện mà người ta quan sát được. Nghiên cứu cơ bản chưa được gắn với
một mục đích, một mục tiêu ứng dụng cụ thể nào cả.
Nghiên cứu ứng dụng cũng nhằm để phát hiện ra những tri thức mới,
hiểu biết mới nhưng nó lại gắn với một mục đích hoặc mục tiêu ứng dụng
nào đó trong sản xuất hoặc cuộc sống.
Triển khai thực nghiệm hay được gọi một cách đơn giản là triển
khai, đề cập tới các công việc được tiến hành một cách có hệ thống nhằm
vận dụng những thành quả nghiên cứu và kinh nghiệm thực tiễn vào việc
sản xuất ra những vật liệu, sản phẩm, thiết bị mới hay là vào việc lắp đặt
các hệ thống, quy trình mới để nâng cấp hệ thống đang được sử dụng.
25

Trích đoạn Quản lý tài chính Những nội dung cơ bản của quản lý tài chính Quản lý nguồn nhân lực Quản lý chất lượng Nội dung của quản lý chất lượng
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status