Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Bưu điện huyện Lạc Thuỷ tỉnh Hoà Bình. - Pdf 32

GIÁM ĐỐC
Bộ phận vận chuyểnKế toán
Quản

thu nợ
Bộ phậnkhai thácBộ phận tiếp phát
Phát hành báo
chí
Tổ khai thác BCVT
KSV-XD xã
KSV
Nghiệp vụ
Kho -quỹ
Bưu cục
3
Bưu cục
2
ĐVH

Lực lượng phát xã
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................…………...7
NỘI DUNG .............................................................………………...10
CHƯƠNG I : Cơ sở lý luận chung.....................................................10
I .Những vấn đề lý luận chung . ............................…………………...10
1.Hiệu quả ......................................................................................…10
1.1.Khái niệm ………… ...................................………………………10
1.2.Các nguyên tắc xác định hiệu quả ……………………………….…11
2. Quản lý………………………………………………………………..12
2.1.Khái niệm…………………………………………………………….12

2. Các nhân tố quản lý theo lĩnh vực …………………………………..33
2.1. Quản lý Marketing …………………………………………………33
2.2. Quản lý hoạt động nghiên cứu và phát triển………………………33
2.3. Quản lý sản xuất…………………………………………………….34
2.4. Quản lý tài chính……………………………………………………35
2.5. Quản lý nguồn nhân lực……………………………………………35
2.6. Quản lý chất lượng…………………………………………………36
CHƯƠNG II : Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Bưu điện huyện
Lạc Thuỷ tỉnh Hoà Bình………………………………….38
3
I . Khái quát về Bưu điện huyện Lạc Thuỷ……………………………38
1 . Quá trình hình thành và phát triển của Bưu điện…………………...38
1.1.Quá trình hình thành và phát triển …………………………………38
1.2.Đặc điểm địa lý và điều kiện kinh doanh ………………………….38
2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bưu điện……………..39
2.1 Chức năng , nhiệm vụ ………………………………………………39
2.2 Cơ cấu tổ chức………………………………………………………41
3. Đặc điểm hoạt động SXKD của doanh nghiệp BCVT………………45
3.1. Đặc điểm về sản phẩm BCVT……………………………………..45
3.2. Đặc điểm về cơ cấu lao động………………………………………47
3.3. Đặc điểm về thị trường , khách hàng………………………………48
3.4. Đặc điểm về tổ chức mạng lưới hoạt động ……………………….49
3.5.Công tác quản lý chất lượng………………………………………..50
3.6. Công tác chăm sóc khách hàng ……………………………………51
3.7. Đặc điểm về cơ cấu vốn……………………………………………51
II . Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Bưu điện…………..51
4
1.Các dịch vụ BCVT Bưu điện huyện Lạc Thuỷ cung cấp ……………51
1.1.Nhóm dịch vụ bưu chính…………………………………………….51
1.2.Nhóm dịch vụ viễn thông……………………………………………52

6
III. Một số kiến nghị…………………………………………………….77
1.Kiến nghị với Bưu điện Tỉnh Hoà Bình………………………………78
2.Kiến nghị với Nhà nước………………………………………………78
KẾT LUẬN ................................................................………………80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
..............................................................……
82

BẢNG KÊ CHỮ VIẾT TẮT
BCVT Bưu chính viễn thông
BĐ-VHX Bưu điện văn hoá xã
PHCB Phát hành báo chí
LĐ Lao động
SXKD Sản xuất kinh doanh
7
CBCNV Cán bộ công nhân viên
VHX Văn hoá xã
KSV Kiểm soát viên
KSV-XDX Kiểm soát viên – xây dựng xã
BĐ Bưu điện
TCT Thư chuyển tiền
ĐCT Điện chuyển tiền
LỜI MỞ ĐẦU

D
ưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước trong sự nghiệp đổi mới đất nước ,
đất nước ta đã phát triển vượt bậc về mọi mặt , nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa với kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đã đưa Việt Nam lên một
tầm cao mới . Trong xu thế hội nhập Việt Nam gia nhập vào WTO , hoà chung

doanh , giữ vững và mở rộng thị trường , phải tự khẳng định vị trí của mình trên
thị trường ... mang lại hiệu quả cao hơn. Doanh nghiệp phải tự ra quyết định
kinh doanh , hạch toán lỗ lãi .Vậy mục tiêu hiệu quả kinh doanh mang tính sống
còn là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Xuất phát từ những vấn đề nhận thức lý luận và thực tiễn trên , trong quá
trình nghiên cứu học tập ở trường và thực tập tại Bưu điện huyện Lạc Thuỷ -
Tỉnh Hoà Bình, Em đã chọn đề tài nghiên cứu :
“ Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
Bưu điện huyện Lạc Thuỷ tỉnh Hoà Bình ” làm đề tài chuyên đề thực tập tốt
nghiệp.
Kết cấu của đề tài
LỜI MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
- CHƯƠNG I: Những vấn đề cơ sở lý luận chung
10
- CHƯƠNG II: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Bưu
điện huyện Lạc Thuỷ tỉnh Hoà Bình.
-
CHƯƠNG III: Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh tại Bưu điện huyện Lạc Thuỷ tỉnh Hoà Bình.
KẾT LUẬN
- Mục lục
- Bảng kê chữ viết tắt
- Tài liệu tham khảo
11

NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH
I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG

Để đánh giá chính xác hiệu quả của một phương án nào đó cần tuân thủ những
nguyên tắc sau đây:
1.2.1. Nguyên tắc về mối quan hệ giữa mục tiêu và tiêu chuẩn hiệu quả.
13
Theo nguyên tắc này, tiêu chuẩn hiệu quả được xác định trên cơ sở mục tiêu.
Mục tiêu khác nhau tiêu chuẩn hiệu quả khác nhau, mục tiêu thay đổi, tiêu
chuẩn hiệu quả thay đổi. Tiêu chuẩn hiệu quả được xem như là thước đo để thực
hiện các mục tiêu.
1.2.2. Nguyên tắc về sự thống nhất lợi ích
Theo nguyên tắc này, một phương án được xem là có hiệu quả khi nó kết hợp
trong đó các loại lợi ích. Bao gồm lợi ích của chủ doanh nghiệp và lợi ích của
xã hội, lợi ích trước mắt và lợi ích xã hội, lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần,
lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội.
Vì lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của xã hội được xem xét trong phân tích
hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế quốc dân.
1.2.3. Nguyên tắc về tính chính xác, tính khoa học
Để đánh giá hiệu quả các phương án cần phải dựa trên một hệ thống các chỉ tiêu
có thể lượng hoá được và không lượng hoá được, tức là phải
2. [ 2, trang 17 ]
kết hợp giữa phân tích định lượng hiệu quả với phân tích định tính.
Không thể thay thế phân tích định lượng bằng phân tích định tính khi phân
tích định lượng chưa đủ đảm bảo tính chính xác, chưa cho phép phản ánh được
mọi lợi ích cũng như mọi chi phí mà chủ thể quan tâm .
Nguyên tắc này cũng đòi hỏi tính toán hiệu quả phải được xác định chính xác.
1.2.4. Nguyên tắc về tính đơn giản và tính thực tế
14
Theo nguyên tắc này những phương pháp tính toán hiệu quả và hiệu quả kinh
tế phải được dựa trên cơ sở các số liệu thông tin thực tế, đơn giản và dễ hiểu.
Không nên sử dụng những phương pháp quá phức tạp khi chưa có đầy đủ các
thông tin cần thiết hoặc những thông tin không đảm bảo độ chính xác.

nghĩa là đồng nhất. Ở những xã hội khác nhau, ở những lĩnh vực khác nhau,
những tổ chức khác nhau, những cấp bậc khác nhau, có sự khác nhau về mức độ
của tầm quan trọng, sự quan tâm cũng như phương thức thực hiện các chức
năng chung này .
2.2.2. Các chức năng quản lý phân theo hoạt động của tổ chức
Theo cách tiếp cận này, tập hợp các hoạt động của tổ chức được phân chia
thành những lĩnh vực khác nhau mang tính độc lập tương đối và gắn liền với
chúng là các chức năng quản lý cơ bản sau :
- Quản lý lĩnh vực marketing
- Quản lý lĩnh vực nghiên cứu và phát triển
- Quản lý sản xuất
16
- Quản lý tài chính
- Quản lý nguồn nhân lực
- Quản lý chất lượng
- Quản lý các dich vụ hỗ trợ cho tổ chức: thông tin, pháp lý, đối ngoại...
Những chức năng quản lý theo hoạt động của tổ chức còn được gọi là các lĩnh
vực quản lý. Trên đây chỉ là những chức năng quản lý cơ bản theo hoạt động
của tổ chức. Tuỳ vào lĩnh vực, địa bàn hoạt động, trong các tổ chức có thể tồn
tại những chức năng khác nữa.
Phân loại chức năng quản lý theo hoạt động của tổ chức thường là cơ sở để xây
dựng cơ cấu tổ chức.Như vậy lĩnh vực quản lý được hiểu như các hoạt động
quản lý được sắp xếp trong những bộ phận nào đó của cơ cấu tổ chức ở các bộ
phận này có các nhà quản lý và liên quan đến việc ra các quyết định quản lý .
2.3. Vai trò của quản lý
Để tồn tại và phát triển, con người không thể hành động riêng lẻ mà cần phối
hợp những nỗ lực cá nhân hướng tới những mục tiêu chung. Quá trình tạo ra của
cải vật chất và tinh thần cũng như bảo đảm cuộc sống an toàn cho cộng đồng xã
hội ngày càng được thực hiện trên quy mô lớn hơn với tính phức tạp ngày càng
cao hơn, đòi hỏi sự phân công, hợp tác để liên kết những con người trong tổ

kinh doanh như: lao động , máy móc thiết bị ,nguyên nhiên vật liệu và vốn
…. Quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt được
mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận ,tái sản xuất
kinh doanh mở rộng .
Để hiểu rõ hơn bản chất của phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh cần phân
biệt ranh giới giữa hai phạm trù hiệu quả và kết quả của hoạt động sản xuất
kinh doanh . Có thể hiểu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là những gì mà doanh nghiệp thu được sau một quá trình sản xuất
kinh doanh nhất định , kết quả cần đạt được bao giờ cũng là mục tiêu cần
thiết của doanh nghiệp . Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp có thể là những đại lượng có thể cân , đo , đong , đếm được như : tấn ,
lít , đồng ... kết quả đó có thể phản ánh mặt chất lượng của hoạt động sản
xuất kinh doanh và có tính chất định tính như uy tín doanh nghiệp , chất
lượng và thương hiệu của sản phẩm ....Do vậy kết quả bao giờ cũng là mục
tiêu của doanh nghiệp . Trên lý thuyết và thực tế quản trị kinh doanh cả hai
chỉ tiêu kết quả và hiệu quả đều có thể xác định được bằng đơn vị hiện vật và
đơn vị giá trị . Tuy nhiên sử dụng đơn vị hiện vật để xác định hiệu quả kinh
tế sẽ gặp phải khó khăn là giữa đầu vào và đầu ra không cùng một đơn vị đo
lường . Do vậy đơn vị hiện vật thường dùng để tính toán các chỉ tiêu hiệu quả
kinh tế bộ phận còn đơn vị giá trị thường dùng cho việc tính toán các chỉ tiêu
hiệu quả sản xuất kinh doanh toàn bộ .Chênh lệch giữa kết quả và chi phí
luôn là số tuyệt đối , phạm trù này chỉ phản ánh mức độ đạt được về một mặt
nào đó nên cũng mang bản chất là kết quả của quá trình kinh doanh và không
bao giờ phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất . Nếu kết quả là
mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh thì hiệu quả là phương tiện để đạt
được mục tiêu .
4. Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh
19
Hiệu quả kinh doanh có vai trò như một là công cụ để các nhà quản trị thực
hiện chức năng quản trị của mình . Mặt khác trong kinh tế thị trường thì các

Mỗi doanh nghiệp để đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh cần phải
có một hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá.Các chỉ tiêu đó phải thể hiện được
mặt số lượng tiêu chuẩn thống nhất, vừa phải phản ánh đúng đắn sự phụ
thuộc giữa các kết quả đó. Đối với một doanh nghiệp hệ thống chỉ tiêu hiệu
quả sản xuất kinh doanh vừa phải thể hiện tính tổng hợp, vừa phải thể hiện
đầy đủ từng lĩnh vực hoạt động cụ thể, từng biện pháp để đạt được kết quả
đó.Sau đây là một số chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
5.1.Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp
4
Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh khái quát , tương đối và cho
phép kết luận về hiệu quả kinh doanh của toàn bộ quá trình sản xuất kinh
doanh , phản ánh trình độ lợi dụng tất cả các yếu tố tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
- Nhóm các chỉ tiêu doanh lợi
Doanh lợi là kết quả của hàng loạt chính sách và quyết định của doanh
nghiệp , đánh giá khả năng quản lý và cũng là yếu tố quan trọng trong sự
quan tâm của các nhà đầu tư .Các chỉ tiêu này được coi là các chỉ tiêu phản
ánh sức sinh lời của vốn kinh doanh, khẳng định mức độ đạt hiệu quả kinh
doanh của toàn bộ vốn của doanh nghiệp sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn tự
có của doanh nghiệp.
21
+ Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh:
Lợi nhuận ròng
Doanh lợi vốn = x 100%
Toàn bộ vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn kinh doanh , cho
biết một đồng vốn kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
+ Doanh lợi của vốn tự có :
Lợi nhuận ròng

5

Các chỉ tiêu bộ phận phản ánh hiệu quả kinh tế của từng hoạt động , phân tích
cụ thể chính xác mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố , từng
5. [ 2, trang 75 ]
mặt hoạt động ...đến hiệu quả kinh tế tổng hợp. Để phân tích hiệu quả kinh tế
của từng khâu sản xuất phải dùng chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận, của
việc sử dụng các yếu tố sản xuất đầu vào cụ thể nhằm tìm ra biện pháp tối đa
hoá chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp .Ngoài ra chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận
còn được dùng để phân tích có tính chất bổ sung cho chỉ tiêu tổng hợp trong
một số trường hợp kiểm tra và khẳng định rõ hơn kết luận rút ra từ các chỉ tiêu
tổng hợp .
- Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
+ Số vòng quay của vốn kinh doanh
23
Doanh thu bán hàng
Số vòng quay toàn = x 100%
bộ vốn Vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết toàn bộ vốn cố định và vốn lưu động của doanh nghiệp
quay được bao nhiêu vòng trong kỳ lập báp cáo
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Lợi nhuận ròng
Hiệu quả sử dụng = x 100%
vốn cố định Tổng vốn cố định
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
trong năm
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Lợi nhuận ròng
Hiệu quả sử dụng = x 100%
vốn lưu động Vốn lưu động

Sản lượng đạt được
Hệ số công xuất sử =
dụng TSCĐ Sản lượng thiết kế

Mối quan hệ giữa chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp và chỉ tiêu hiệu quả
kinh tế bộ phận không phải là mối quan hệ cùng chiều , cũng có thể là quan
hệ ngược chiều .
25

Trích đoạn Các nhân tố quản lý theo lĩnh vực Khái quát về Bưu điện huyện Lạc Thuỷ
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status