Một số giải pháp về quản lý nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ - Pdf 83

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LờI Mở ĐầU
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trờng Việt Nam hiện nay, ngành công
nghiệp tàu thuỷ rất có nhiều cơ hội phát triển. Với xu thế quan hệ giao lu buôn
bán của nớc ta với các nớc trong khu vực và thế giới ngày càng mở rộng và
phát triển thì đặc điểm địa lý là bờ biển dài, nhiều cảng lớn chạy dọc từ Bắc
xuống Nam là điều kiện lý tởng cho sự phát triển của giao thông đờng thuỷ với
chi phí rẻ nhất và khả năng chở đợc nhiều loại hàng hóa nhất là sự lựa chọn
của các doanh nghiệp. Sự nên ngôi của ngành thuỷ sản với việc khuyến khích
đánh bắt xa bờ và định hớng phát triển nền kinh tế biển của Chính phủ, tất cả
các điều đó tạo ra nhu cầu lớn về sửa chữa, thay thế và đóng mới tàu thuyền.
Ngành công nghiệp tàu thuyền có cơ hội phát triển kéo theo khả năng kinh
doanh của các nhà cung ứng vật t, thiết bị thuỷ trong đó có Trung tâm Thơng
mại và Xuất nhập khẩu thiết bị Thuỷ.
Là một doanh nghiệp kinh doanh thơng mại nhập khẩu các loại máy
móc, thiết bị thuỷ từ nớc ngoài và phân phối cho các công ty, doanh nghiệp
trong nớc, trung tâm thơng mại xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ mới vừa thành
lập, song trong thời gian vừa qua trung tâm đã đạt đợc những thành tựu đáng
kể.Tuy nhiên, sự tăng lên nhanh chóng về số lợng cũng nh quy mô của các
doanh nghiệp trong lĩnh vực cung cấp thiết bị thuỷ, đã đặt trung tâm đứng tr-
ớc sự cạnh tranh gay gắt của thị trờng. Điều này, đòi hỏi Trung tâm phải có
nỗ lực và những bớc đi đúng đắn nhằm duy trì và không ngừng mở rộng hoạt
động kinh doanh. Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này trong quá
trình thực tập tại trung tâm, tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài :
Một số giải pháp về quản lý nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh tại Trung tâm thơng mại và xuất nhập khẩu thiết
bị thuỷ
Với thời gian thực tập ngắn tại trung tâm và kiến thức còn nhiều hạn
chế nên đề án không tránh khỏi những thiếu sót . Em rất mong nhận đợc ý
Ngô văn đại Lớp: QLKT 46A
1

bậc ngành nghề, quy mô lớn, nhỏ của tổ , môi trờng , xã hội,
b) Chức năng quản lý phân theo hoạt động của tổ chức:
- Quản lý lĩnh vực Marketing
- Quản lý lĩnh vực nghiên cu và phát triển
- Quản lý sản xuất
- Quản lý tài chính
- Quản lý nguồn nhân lực
- Quản lý chất lợng
- Quản lý các dịch vụ hỗ trợ cho tổ chức.
1.2. Vai trò của quản lý tổ chức:
Để tồn tại và phát triển, con ngời không thể hành động riêng lẻ mà cần
phối hợp những nỗ lực cá nhân hớng tới những mục tiêu chung.Quá trình tạo
ra của cải vật chất và tinh thần cũng nh bảo đảm cuộc sống an toàn cho cộng
đồng xã hội ngày càng đợc thực hiện trên quy mô lớn hơn với tính phức tạp
ngày càng cao hơn. Đòi hỏi sự phân công, hợp tác để liên kết những con ngời
trong tổ chức.
Chính từ sự phân công chuyên môn hoá hợp tác lao động đã làm xuất
hiện một dạng lao động đặc biệt lao động quản lý . C.Mac đã chỉ ra Mọi lao
động xã hội trực tiếp hoặc lao động chung, khi thực hiện một quy mô tơng
đối lớn, ở mức độ nhiều hay ít đều cần đến quản lý
Ông đa ra một hình tợng để thể hiện vai trò của quản lý một ngời nghệ
sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, còn một dàn nhạc thì cần có nhạc trởng.
Quản lý giúp các tổ chức và các doanh nghiệp thành viên của họ thấy
rõ đợc mục tiêu và hớng đi của mình. Đây là yếu tố đầu tiên và quan trọng
nhất đối với cá nhân và tổ chức giúp tổ chức thực hiện sứ mệnh của mình, đạt
đợc những thành tựu ngắn hạn và dài hạn, tồn tại và phát triển không ngừng.
Trong hoạt động của tổ chức có 4 yêu cầu cấu tạo thành kết quả. Đó là
nhân lực, tài lực, thông tin. Quản lý sẽ phối hợp tất cả các nguồn lực của tổ
Ngô văn đại Lớp: QLKT 46A
3

Ngô văn đại Lớp: QLKT 46A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1 Khái niệm hiệu quả của hoạt động kinh doanh
Từ trớc tới nay, các nhà kinh tế đã đa ra rất nhiều khái niệm khác nhau
về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp:
+ Hiệu quả kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất ra, tức
là giá trị sử dụng của nó ( hoặc là doanh thu hoặc là lợi nhuận thu đợc sau
quá trình kinh doanh ). Quan điểm này lẫn lộn giữa hiệu quả kinh doanh và
mục tiêu kinh doanh.
+ Hiệu quả kinh doanh là sự tăng trởng kinh tế phản ánh nhịp độ tăng
của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này phiến diện, chỉ đứng trên mức độ biến
động theo thời gian.
+ Hiệu quả kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng hiệu
quả. Đây là biểu hiện bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả kinh
doanh.
+ Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu đợc xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa
kết quả và chi phí. Định nghĩa nh vậy chỉ muốn nói về cách xác lập các mục
tiêu chứ không toát lên ý niệm của vân đề.
+ Hiệu quả kinh doanh là mức tăng kết quả kinh doanh trên mỗi lao
động hay mức doanh lợi của vốn sản xuất kinh doanh. Quan điểm này muốn
quy hiệu quả kinh doanh về một chỉ tiêu tổng hợp nào đó.
Bởi vậy, ta cần phải có một khái niệm tổng quát hơn về hiệu quả kinh
doanh:
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự phát triển
theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực (trong quá trình tái
sản xuất) thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thớc đo ngày càng trở nên
quan trọng của sự phát triển và là chố dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện
mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
*. Bản chất của hiệu quả kinh doanh

ợng phản ánh quá trình tổ chức, quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề cốt lõi,
quyết định sự sống còn của một doanh nghiệp. Nh vậy, nâng cao hiệu quả
kinh doanh là cơ sở để đảm bảo cơ bản sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp đợc xác định bởi sự có mặt của doanh
nghiệp trên thị trờng, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực
Ngô văn đại Lớp: QLKT 46A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tiếp đảm bảo sự có mặt này, đồng thời hiệu quả kinh doanh lại là mục tiêu
của tất cả các doanh nghiệp.
Bất cứ một doanh nghiệp thơng mại nào cũng đều có mục tiêu cơ bản là
luôn tồn tại và phát triển một cách vững chắc trong nền kinh tế thị trờng, điều
này đòi hỏi doanh nghiệp thơng mại phải thực hiện ba mục tiêu: Lợi nhuận-
thế lực- an toàn trong đó lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng. Do vậy, trong tr-
ờng hợp thu nhập của doanh nghiệp không đợc nâng lên, nhng trong điều
kiện vốn và các yếu tố kỹ thuật chỉ thay đổi trong một khuôn khổ nhất định
thì để đạt đợc lợi nhuận tối đa, bắt buộc doanh nghiệp phải tiết kiệm và giảm
chi phí đến mức tối thiểu. Nh vậy, hiệu quả kinh doanh là điều kiện hết sức
quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Một cách nhìn khác, sự tồn tại của doanh nghiệp đợc xác định bởi việc
tạo ra hàng hoá của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu xã hội
đồng thời tạo ra sự tích luỹ cho xã hội. Để thực hiện đợc nh vậy, thì mỗi
doanh nghiệp đều phải vơn lên để đảm bảo thu nhập bù đắp đợc chi phí bỏ ra
và có lãi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Có nh vậy, mới đảm bảo nhu
cầu tái sản xuất của nền kinh tế. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là một yêu cầu
mang tính giản đơn còn sự phát triển của và mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mới là yếu tố quan trọng. Bởi vì, sự phát triển và mở
rộng của doanh nghiệp không những đòi hỏi sự tồn tại của doanh nghiệp mà
còn đòi hỏi sự tích luỹ bảo đảm cho quá trình tái sản xuất mở rộng theo đúng
quy luật phát triển và một lần nữa nâng cao hiệu quả kinh doanh đợc nhấn

doanh của doanh nghiệp, chúng ta sử dụng nhóm chỉ tiêu sau:
Ngô văn đại Lớp: QLKT 46A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1. Nhóm chỉ tiêu tổng hợp
1.1 Doanh thu
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ tiền bán hàng hoá, dịch vụ
cung ứng trên thị trờng sau khi đã trừ đi các khoản chiêt khấu bán hàng, giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ), thu từ phần trợ giá
của Nhà nớc khi thực hiện cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà
nớc.
Doanh thu đợc tính bằng công thức:
DT= Pi* Qi
Trong đó:
DT :là doanh thu từ hoạt động bán hàng và dịch vụ
Pi : giá cả của một đơn vị hàng hoá thứ i hay dịch vụ thứ i
Qi : khối lợng hàng hoá hay dịch vụ thứ i bán ra trong kỳ
N : loại hàng hoá dịch vụ
1.2. Chi phí kinh doanh
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chí phí phát sinh trong quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại. Từ chi phí nghiên cứu thị tr-
ờng, chi phí trong hoạt động tạo nguồn mua hàng, chi phí dự trữ, quảng cáo,
xúc tiến bán hàng, chi phí bán hàng, chi phí dịch vụ và chi phí báo dỡng , bảo
hành hàng hoá. Đây là các khoản chi cần thiết để có đợc doanh thu.

TC= CFmh+ CFlt+ CFntvàmbh
Trong đó:
TC : là tổng chi phí kinh doanh
CFmh: là chi phí mua hàng hoá của doanh nghiệp
CFlt : là chi phí lu thông

Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động bất thờng gồm thanh lý tài sản hay các
khoản thu đợc từ phạt hợp đồng ... hai loại lợi nhuận này cũng đợc xác định
trên cơ sở doanh thu trừ chi phí.
Xuất phát từ nguồn hình thành lợi nhuận đợc tính theo công thức:
LN=LNkd+ LNtc+ LNbt
Ngô văn đại Lớp: QLKT 46A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trong đó:
LNkd : lợi nhuận thu đợc từ hoạt động kinh doanh
LNtc : lợi nhuận thu đợc từ hoạt động đầu t tài chính
LNbt : lợi nhuận thu đợc từ hoạt động bất thờng
Công thức tính lợi nhuận trên chỉ phản ánh đợc quy mô của hiệu quả
kinh doanh chứ không phản ánh đợc một cách chính xác về chất lợng kinh
doanh cũng nh tiềm lực nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt
khác nó không cho phép so sánh hiệu quả kinh doanh giữa các kỳ với nhau
cũng nh là so sánh giữa các doanh nghiệp với nhau. Một điều nữa là theo
cách tính trên thì không thể phát hiện đợc doanh nghiệp đã tiết kiệm hay hao
phí lao động xã hội. Vì vậy, để đánh giá một cách toàn diện về hiệu quả kinh
doanh, ta có thể so sánh đợc kết quả thu đợc với cho phí bỏ ra, chỉ tiêu đó gọi
là mức doanh lợi. Kết quả thu đợc đo bằng các chỉ tiêu nh doanh thu, lợi
nhuận, còn chi phí bỏ ra là sức lao động, tiền mua hàng.... chỉ tiêu này đợc
xác định theo công thức sau:
Hln=(LN/TC)*100%
Trong đó:
Hln : mức doanh lợi
LN : doanh thu trong kỳ
TC : chi phí trong kỳ
Tuy nhiên hiệu quả kinh doanh có thể đợc tính theo công thức sau:

tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao do đó
hiệu quả kinh doanh củcàng cao, và ngợc lại. Với tỷ suất lợi nhuận trên vốn
kinh doanh càng lớn, doanh nghiệp có thể huy động vốn đầu t vào hoạt động
kinh doanh để đạt đợc hiệu quả kinh doanh lớn hơn.
2.1.3.Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
P3= (LN/TC)*100%
Trong đó:
P3 là tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
Ngô văn đại Lớp: QLKT 46A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Với tỷ suất lợi nhuận theo chi phí thì với một đồng chi phí bỏ ra doanh
nghiệp tthu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Cũng nh hai chỉ tiêu tỷ suất lợi
nhuận trên, chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngợc
lại.
Cả ba chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận đều là chỉ tiêu tơng đối phản ánh kết
quả kinh doanh, nó không cho biết quy mô hiệu quả kinh doanh là
lớn hay nhỏ. Vì vậy chúng thờng đợc sử dụng kèm theo chỉ tiêu lợi
nhuận và các chỉ tiêu khác trong quá trình đánh giá hiệu qủa kinh
doanh.
2.2.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu.
2.2.1.Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu.
H=LNR/VCSH
Trong đó:
H : Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu
LNR : Lợi nhuận ròng
VCSH : Vốn chủ sở hữu
Đây là môt chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp.Hệ số này càng lớn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh càng cao, và
ngợc lại , chỉ số càng nhỏ thì hiệu quả kinh doanh càng thấp

Sức sản xuất của tài sản cố định
SứcsảnxuấtcủaTSCĐ=DTT/NG
Trong đó:
Sức sản xuất của TSCĐ
: Sức sản xuất của tài sản cố định

: Nguyên giá bình quân của tài sản cố định
Thông qua sức sản xuất của TSCĐ, ta biết đợc một đồng nguyên giá
bình quân của TSCĐ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này
càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao và ngợc lại . Do vậy,
để tăng sức sản xuất của tài sản cố định doanh nghiệp không có cách nào
khác là phải tăng doanh thu thuần trong kỳ.
Ngô văn đại Lớp: QLKT 46A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sức sinh lợi của tài sản cố định
Sức sinh lợi của TSCĐ= Lãi gộp hay lợi nhuận thuần/NG
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định
đem lại bao nhiêu đồng lãi gộp hay lợi nhuận thuần.
Hệ số sử dụng tài sản cố đinh
Hệ số sử dụngTSCĐ= TổngTSCĐ đợc huy động/Tổng TSCĐ hiện có
Hệ số sử dụng công suất thiết bị
Hệ số sử dụng công suất thiét bị= công suất thực tế/ công suất thiết kế
Các chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn cố định hay tài sản
cố định càng lớn và ngợc lại.
2.3.2.2.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
Vốn lu động là biểu hiện bằng tiềncủa tài sản và vốn lu thông. đây là một
nhân tố quân trọng để tiến hành hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp mà
đặc biệt là ở các doanh nghiệp thơng mại.
Mức sản xuất kinh doanh của vốn lu động.

dụng vốn lu động . Do đó số vòng quay càng lớn thì hiệu quả càng cao.
Số ngày của một vòng quay Vốn lu động
N=(VLĐ/ DTT)*T
Với :
N : là số ngày của một vòng quay vốn lu động
T : Số ngày trong kỳ thờng là 360 ngày
Chỉ tiêu này phản ánh lợng thời gian cần thiết để vốn lu động hoàn thành
một vòng chu chuyển. Số ngày của một vòng quay càng nhỏ thì tốc độ luân
chuyển vốn càng lớn, hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao.
2.3.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong thanh toán.
Trong kinh doanh do các chế độ thu chi và thanh toán đá đợc quy định,
nhng do dắc điểm của từng loại hoạt động mà trong quá trình kinh doanh
phát sinh những khoản thu chi càn phải mất một khoảng thời gian mới thanh
toán đợc. Thời gian dài hay ngắn còn phụ thuộc vào chế độ quy địnhvề nộp
thuế, phơng thức thanh toán đợc áp dụng hiện hành, mối quan hệ và thoả
thuận giữa các đơn vị.
* Thời gian thu hồi(thanh toán)công nợ
Ngô văn đại Lớp: QLKT 46A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thời gian thu hồi (thanh toán) công nợ= số nợ phải thu(phải trả) trong
năm/Doanh số thu nợ (trả nợ ) bình quân ngày
Thời gian thu hồi công nợ ngắn sẽ góp phần tránh tình trạng ứ đọng vốn,
chiếm dụng vố giữa các đơn vị, giảm đợc khoản bị phạt do việc thanh toán
công nợ chậm, không phù hợp với điều kiện ghi trong hợp đồng.
Tỷ suất thanh toán hiện hành
Tỷ suất thanh toán hiện hành= Tổng TSLĐ/Tổng số nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp là cao hay thấp. Nếu tỷ suất thanh toán xấp xỉ bằng một thì doanh
nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài

Hệ số sử dụng lao động = Tổng số lao động đang làm việc/Tổng số
lao động hiện có.
Hệ số này càng cao thì hiệu quả sử dụng lao động càng tốt
Mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt đợc trên một lao động
Plđ= LN/LĐ
Trong đó
Plđ : Lợi nhuận đạt đợc trên một lao động
LĐ : Số lao động hiện có
Chỉ tiêu này phản ánh một lao động đợc sử dụng trong kỳ đã tạo đợc
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng lao
động càng lớn thì ngợc lại.
Hiệu suất sử dụng lao động.
Htlđ = T1/T0
Trong đó:
Htlđ : hiệu suất sử dụng lao động
T0 : Tổng thời gian lao động theo định mức
T1 : Tổng thời gian lao động thực tế
Chỉ tiêu này phản ánh việc sử dụng lao động theo kế hoạch, chỉ tiêu cho
biết doanh nghiệp có hoàn thành vợt mức kế hoạch hay không, từ đó tìm ra
biện pháp thích hợp.
Để theo dõi và hiểu rõ hơn, có thể tốm tắt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
kinh doanh ở bảng dới đây:
Ngô văn đại Lớp: QLKT 46A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
III. Các nhân tố ảnh hởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp .
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay cạnh tranh gay gắt giữa các doanh
nghiệp là điều không thể tránh khỏi. Nên việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
là mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp nhăm taọ ra lợi thế cạnh

gỡ giữa cung và cầu. Thị trờng của doanh nghiệp bao gồm thị trờng đầu vào
và thị trờng đầu ra. Trong đó thị trờng đầu vào liên quan đến khả năng và các
yếu tố ánh hởng đến nguồn cung cấp các sản phẩm mà doanh nghiệp kinh
doanh, nó sẽ ảnh hởng rất lớn đến giá vốn hàng hoá, tính liên tục và hiệu quả
kinh doanh. Còn thị trờng đầu ra liên quan trực tiếp tới việc giải quyết vấn đề
tiêu thụ sản phẩm (hoạt động bán hàng ), là yếu tố quyết định về doanh thu
của doanh nghiệp trên cơ sở chấp nhận hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp ở
mức nào đó. Bất cứ một yếu tố nào dù là nhỏ nhất của thị trờng đầu ra đều có
thể ảnh hởng tới thành công hay thất bại trong bán hàng. Từ đó doanh nghiệp
nâng cao hiệu quả kinh doanh thông qua việc nâng cao hiệu quả bán hàng và
thực hiện các hoạt động dịch vụ kèm theo.
Tập quán và mức thu nhập bình quân của dân c
Đây là yếu tố quan trọng ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh. Nó quyết
định loại khách hàng, số lợng khách hàng của doanh nghiệp, quyết định về số
lợng, chất lợng của loại hàng hoá mà doanh nghiệp đang kinh doanh. Bởi vì,
thị trờng của doanh nghiệp = khách hàng *túi tiền của họ, cho nên doanh
nghiệp phải tiến hành nghiên cứu để nắm bắt đợc nhóm khách hàng mục tiêu
và tình hình thực tế của khách hàng điều chỉnh phơng thức kinh doanh, ph-
ơng thức thanh toán sao cho phù hợp với nhóm khách hàng trọng điểm và
phù hợp với khả năng thanh toán, phù hợp với sức mua, phong tục tập quán
cũng nh thói quen của khách hàng. Có nh vậy, doanh nghiệp mới mong nắm
bắt đợc nhu cầu. Những yếu tố này tác động một cácha gián tiếp tới công tác
marketing và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng
Đó là tài sản vô hình của doanh nghiệp , hiện nay rất nhiều doanh
nghiệp quan tâm đến uy tin và thơng hiệu ,vì ngoài lợi nhuận ra ,thì uy tín và
thơng hiệu sẽ đem lại cho doanh nghiệp môt vị thế nhất định trên thị trờng và
một ấn tợng tôt với ngời tiêu dùng.
Ngô văn đại Lớp: QLKT 46A
20

21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hoá hoặc lợi thế so sánhtrong buôn bán... Khi các yếu tố này không ổn định
sẽ làm cho hoạt động kinh doanh không ổn định, và nh vậy sẽ ảnh hởng trực
tiếp tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó với những điều kiện
thời tiết, khí hậu, mùa vụ nhất định thì doanh nghiệp phải có những chính
sách cụ thể, phù hợp với điều kiện đó nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả kinh
doanh của mình.
* Nhân tố vị trí địa lý
Dân gian có câu thiên thời địa lợi nhân hoà thì làm việc gì cũng thành
công. Vị trí địa lý là một trong ba nhân tố quan trọng ảnh hởng tới hoạt động
kinh doanh.Yếu tố này ảnh hởng đến nhiều khía cạnh trong hoạt động kinh
doanh thơng mại của doanh nghiệp. Nó tác động không chỉ đến chi phí hoạt
động kinh doanh, chi phí cho hoạt động bán hàng, chi phí vận chuyển, chi
phí lu thông mà còn tác động đến các mặt xã hội ... ảnh hởng tới khả năng
bán hàng. Doanh nghiệp có một địa điểm gần nơi cung ứng hàng hoá hay có
một địa điểm thuận lợi cho việc giao dịch mua bán hàng hoá với khách hàng
nh nơi tập trung dân c trung tâm mua bán...sẽ giảm chi phí kinh doanh, tăng
nguồn doanh thu, và do đó sẽ góp phần quan trọngvào việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3. Nhân tố thuộc môi trờng luật pháp chính trị.
Môi trờng chính trị pháp luật cũng có ảnh hởng tới hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Sự ổn định của chính trị, sự hoàn thiện của hệ thống luật
pháp là những điều kiện tiền đề quan trọng đối với hoạt động kinh doanh. Sự
mất ổn định về chính trị và cha hoàn thiện về luật pháp sẽ ảnh hởng xấu tới
hoạt động kinh doanh. Để thành công trong kinh doanh, các doanh nghiệp
phải luôn nghiên cứu, phân tích và dự đoán về tình hình chính trị, luật pháp
trên cơ sở đó điều chỉnh hoạt động kinh doanh của mình phù hợp với xu hớng
vận động của chính trị và luật pháp. Tất cả các doanh nghiệp trên thơng trờng
điều phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật, luật pháp nghiêm

ơng tiện vận tải... và tài sản cố định vô hình nh các khoản đầu t tài chính dài
hạn. Một doanh nghiệp có máy móc phơng tiện hiện đại, đội ngũ nhân viên
có trình độ chuyên môn cao sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh có hiệu quả.
Ngô văn đại Lớp: QLKT 46A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong nề kinh tế thị trờng, việc đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng
ứng dụng khoa học kỹ thuật, sử dụng thiết bị phơng tiện hiện đại vào quá
trình kinh doanh là một vấn đề sống còn. Vì các doanh nghiệp thuộc nhiều
thành phần khác nhau đang phải cạnh tranh gay gắt trên thị trờng, trong cuộc
cạnh tranh đó tất yếu không có chỗ đứng cho các doanh nghiệp làm ăn không
hiệu quả, cung ứng những loại hàng hoá kém chất lợng, giá cao, không phù
hợp với nhu cầu và thị hiếu ngời tiêu dùng. Việc đổi mới thiết bị, phơng
tiện... là một đòi hỏi tất yếu khách quan giúp cho quá trình kinh doanh đợc
diễn ra nhanh chóng với hiệu suất cao, cung ứng hàng hoá chất lợng tốt, giá
cả phù hợp, đồng thời giảm đợc các khoản chi phí không cần thiết, tiết kiệm
thời gian, giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh trên thơng trờng,
và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nguồn lực vật chất của doanh nghiệp còn bao gồm một phần rất quan
trọng đó là nguồn lực về tài chính. Khả năng về tài chính bao gồm cả vốn cố
định và vốn lu động, đây là nguồn lực rất quan trọng đối với doanh nghiệp.
Đặc biệt đối với doanh nghiệp thơng mại, nguồn vốn lu động là quan trọng
nhất. Có thể hiểu vốn lu động là số tiền ứng trớc về tài sản lu động và tài sản
lu thông nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thơng
mại đợc thờng xuyên liên tục. Thực tế cho thấy những doanh nghiệp có tiềm
lực về tài chính mạnh mẽ trờng vốn là những doanh nghiệp luôn dành đợc -
u thế trong kinh doanh. Nh vậy, doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả hay
không còn phụ thuộc rất nhiều và khả năng tài chính, khả năng tự bổ sung và
huy động vốn của mình. Buôn tài không bằmg dài vốn, câu nói đó cho thấy

trình độ và năng suất lao động nhằm đáp ứng yêu cầu tăng trởng và đổi mới
thờng xuyên, cạnh tranh và thích nghi của nền kinh tế thị trờng. Có nh vậy
doanh nghiệp mới có thể thực hiện đợc mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh
doanh của mình.
2.3. Tiềm lực vô hình.
Tiềm lực vô hình tạo nên sức mạnh của doanh nghiệp trong hoạt động
kinh doanh thơng mại thông qua khả năng bán hàng gián tiếp của doanh
nghiệp. Sức mạnh thể hiện ở khả năng ảnh hởng và tác động tới sự lựa chọn
của khách hàng. Vô hình bởi ngời ta không lợng hoá đợc một cách trực tiếp
mà phải đo đạc qua tham số trung gian
Ngô văn đại Lớp: QLKT 46A
25

Trích đoạn Đặc điểm về vốn, cơ sở vật chất của Trung tâm Đặc điểm về nhân sự tại Trung tâm Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Trung tâm Thị trờng tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ nhập khẩu tại Việt Nam Kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status