Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ - Pdf 10

Lời mở đầu
Bờ biển nớc ta chạy dài từ Bắc xuống Nam, nhiều cảng lớn nhỏ ăn sâu vào đất
liền, hệ thống sông ngòi dày đặc là u đãi của thiên nhiên giành cho Việt Nam để
phát triển nền kinh tế biển và giao thông vận tải thuỷ. Mặt khác, với chính sách
mở cửa hội nhập với nền kinh tế của Đảng và Nhà nớc đã tạo ra những cơ hội cho
ngành tàu thuỷ Việt Nam.Thực tế cho thấy, ngành công nghiệp sản xuất máy móc
thiết bị của Việt Nam cha đủ khả năng đáp ứng cho những dự án đóng tàu lớn có
chất lợng cao, Nhà nớc cho phép các đơn vị sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu
trực tiếp, nhập khẩu mặt hàng thiết bị thuỷ từ nớc ngoài phục vụ cho nhu cầu trong
nớc. Đóng vai trò là trung tâm trung gian phân phối, các đơn vị nhập khẩu mặt
hàng này tiến hành các hoạt động kinh doanh nhằm đạt mục tiêu doanh số, lợi
nhuận, thị phần thông qua thoả mãn yêu cầu của khách hàng đồng thời đóng góp
vào sự phát triển của ngành công nghiệp tàu thuỷ Việt Nàm và nền kinh tế Việt
Nam .
Là một doanh nghiệp kinh doanh thơng mại nhập khẩu các loại máy móc, thiết bị
thuỷ từ nớc ngoài và phân phối cho các công ty, doanh nghiệp trong nớc, trung
tâm thơng mại xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ mới vừa thành lập, song trong thời
gian vừa qua trung tâm đã đạt đợc những thành tựu đáng kể.Tuy nhiên, sự tăng lên
nhanh chóng về số lợng cũng nh quy mô của các doanh nghiệp trong lĩnh vực
cung cấp thiết bị thuỷ, đã đặt trung tâm đứng trớc sự cạnh tranh gay gắt của thị tr-
ờng. Điều này, đòi hỏi Trung tâm phải có nỗ lực và những bớc đi đúng đắn nhằm
duy trì và không ngừng mở rộng hoạt động kinh doanh. Nhận thức đợc tầm quan
trọng của vấn đề này trong quá trình thực tập tại trung tâm, tôi đã mạnh dạn lựa
chọn đề tài :
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Trung
tâm thơng mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ
Mục đích của đề tài là: trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng ,hiệu quả kinh
doanh của Trung tâm trong thời gian vừa qua để đa ra một số giải pháp nhằm góp
phần nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của Trung tâm trong thời gian tới
Với mục đích nh vậy kết cấu của đề tài ngoài lời nói đầu và kết luận còn bao gồm
3 phần

Trong đó
-Hiệu quả kinh tế: Nếu xét theo hiệu quả cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là
phần chênh lệch giữa hiệu quả thu về và kết quả bỏ ra để có đợc kết quả Trung
tâm về đó. Kết quả thu về là kết quả phản ánh những kết quả kinh tế tổng hợp nh
Doanh thu, lợi nhuận. Còn kết quả kết quả bỏ ra chính là các chi phí, những thứ
mà xã hội, doanh nghiệp bị mất đi nh chi phí lu thông, chi phí lao động... Nếu xét
từng yếu tố riêng lẻ thì hiệu quả kinh tế thể hiện trình độ và khả năng sử dụng các
nguồn lực kinh tế, lúc này hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu chất lợng, phản ánh
trình độ sử dụng các yếu tố, nguồn lực kinh tế, là chỉ tiêu phản ánh mức độ tiết
kiệm của cải của xã hội. Từ hiệu quả kinh tế ta có thể thấy dợc sự phát triển của
nền kinh tế là cao hay thấp. Hay nói cách khác, chỉ tiêu hiệu quả kinh tế phản ánh
về mặt định lợng và mặt định tính trong sự phát triển của nền kinh tế.
- Hiệu quả chính trị và hiệu quả xã hội:
Nhìn ở tầm vĩ mô, chỉ tiêu hiệu quả chính trị và chỉ tiêu hiệu quả xã hội là
những chỉ tiêu phản ánh sự ảnh hởng của hoạt động kinh doanh tới việc giải quyết
những yêu cầu và mục tiêu chung của toàn bộ nền kinh tế. Bởi vậy, cả hai chỉ tiêu
này đều có vị trí quan trọng trong việc phát triển đất nớc một cách toàn diện và
bền vững. Đây là chỉ tiêu phản ánh sự phát triển kinh tế ở các mặt: trình tự tổ chức
sản xuất, trình độ tổ chức quản lý, mức sống bình quân, trình độ văn hoá ... Thực
tế cho thấy, ở hầu hết các nớc t bản chủ nghĩa, các doanh nghiệp chỉ chạy theo
hiệu quả kinh tế mà không đạt đợc hiệu quả xã hội và hiệu quả chính trị đi kèm,
do đó dẫn đến các hậu quả: thất nghiệp, khủng hoảng kinh tế có tính chất chu kỳ,
khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn... Tuy nhiên chúng ta không thể chú trọng
tới hiệu quả chính trị và hiệu quả xã hội một cách thái quá mà lơi là, xem thờng
hiệu quả kinh tế, vì chúng ta đã có bài học từ thời bao cấp.
Nh vậy, nhìn ở tầm vĩ mô của nền kinh tế thì chỉ tiêu hiệu quả đồng thời phản
ánh ở cả hai mặt: Định tính và định lợng. Hai mặt naỳ có mối quan hệ mật thiết
với nhau nh một thực thể hữu cơ thống nhất, cần có sự liên kết hài hoà giữa hiệu
quả kinh tế và hiệu quả chính trị, hiệu quả xã hội để phát triển đất nớc một cách
bền vững.

gian.
+ Hiệu quả kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng hiệu quả. Đây là
biểu hiện bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả kinh doanh.
+ Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu đợc xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa kết quả và
chi phí. Định nghĩa nh vậy chỉ muốn nói về cách xác lập các mục tiêu chứ không
toát lên ý niệm của vân đề.
+ Hiệu quả kinh doanh là mức tăng kết quả kinh doanh trên mỗi lao động hay mức
doanh lợi của vốn sản xuất kinh doanh. Quan điểm này muốn quy hiệu quả kinh
doanh về một chỉ tiêu tổng hợp nào đó.
Bởi vậy, ta cần phải có một khái niệm tổng quát hơn về hiệu quả kinh doanh:
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự phát triển theo chiều
sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực (trong quá trình tái sản xuất) thực
hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thớc đo ngày càng trở nên quan trọng của sự phát
triển và là chố dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ.
1. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động và tiết kiệm lao
động xã hội. Đây là hai mặt của hiệu quả kinh doanh. Chính việc khan hiếm
nguồn lực và sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng
tăng của xã hội đã đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các
nguồn lực. Để đạt đợc mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú ý
đến các điều nội tại phát huy năng lực, hiệu quả của các yếu tố sản xuất và tiết
kiệm chi phí.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả cao
nhất với chi phí thấp nhất hoặc hoặc đạt kết quả cao nhất với chi phí nhất định.
Chi phí ở đây đợc hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử
dụng nguồn lực, đồng thời phải bao hàm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá
trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua, hay là giá trị của sự hy sinh công việc
kinh doanh khác để thực hiện công việc kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải đợc
bổ sung vào chi phí kế toán và loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích

động kinh doanh. Có nh vậy, Mới đảm bảo nhu cầu tái sản xuất của nền kinh tế.
Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là một yêu cầu mang tính giản đơn còn sự phát triển
của và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới là yếu tố
quan trọng. Bởi vì, sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp không những đòi
hỏi sự tồn tại của doanh nghiệp mà còn đòi hỏi sự tích luỹ bảo đảm cho quá trình
tái sản xuất mở rộng theo đúng quy luật phát triển và một lần nữa nâng cao hiệu
quả kinh doanh đợc nhấn mạnh.
Ngoài ra, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh
và tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trờng là chấp nhận sự cạnh
tranh, thị trờng càng phát triển thì cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Sự cạnh tranh
lúc này không chỉ là cạnh tranh giữa các mặt hàng mà còn là cạnh tranh về chất l-
ợng, giá cả... Trong khi mục tiêu chung của các doanh nghiệp điều là sự phát triển
thì cạnh tranh vừa là yếu tố thúc đẩy doanh nghiệp phát triển đồng thời cạnh tranh
cũng là yếu tố bóp chết doanh nghiệp trên thị trờng. Các doanh nghiệp muốn tồn
tại và cạnh tranh đợc với nhau thì phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh
của mình. Vì hiệu quả kinh doanh càng cao, doanh nghiệp càng có điều kiện đầu
t máy móc thiết bị, phơng tiện kinh doanh, nâng cao đời sống cán bộ... Mặt khác,
để tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp phải có hàng hoá chất lợng tốt, giá cả
hợp lý. Nâng cao khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với việc giảm chi phí, giảm giá
vốn hàng hoá, tăng khối lợng hàng hoá bán ra và không ngừng nâng cao và đổi
mới chất lợng hàng hoá, tăng cờng thực hiện các hoạt động dịch vụ để thoả mãn
tốt hơn nhu cầu của khách hàng . Nh vậy, Nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là
hạt nhân cơ bản trong cạnh tranh. Các doanh nghiệp cạnh tranh nhau phải không
ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình và ngợc lại, việc nâng cao khả
năng cạnh tranh là con đờng ngắn nhất để doanh nghiệp giành đợc thắng lợi trong
cạnh tranh.
II. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh có một vị trí quan trọng
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc nghiên cứu, nhận thức,
và có phong pháp đúng đắn trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh là cần thiết,

Trong đó
TC : là tổng chi phí kinh doanh
CFmh: là chi phí mua hàng hoá của doanh nghiệp
CFlt : là chi phí lu thông
CFntvàmbh: là các khoản chi phí nộp thuế và mua bảo hiểm hàng hoá
và tài sản kinh doanh
Hai chỉ tiêu doanh thu và chi phí không phản ánh trực tiếp hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp nhng đó là cơ sở để xác định chỉ tiêu lợi nhuận.
1.3. Lợi nhuận
Đốivới doanh nghiệp, Lợi nhuận là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm
thặng d do ngời lao động tạo ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận bao giờ cũng là mục tiêu trực tiếp, mục tiêu trên hết của doanh nghiệp
trong hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh hiệu quả
kinh doanh, cũng là kết quả tổng quát về kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả
kinh doanh của bất cứ một doanh nghiệp nào cũng đợc xác định bởi tơng quan
giữa hai đối tợng là kết qủa thu đợc và chi phí bỏ ra. Cả hai đại lợng này đều phức
tạp và khó đánh giá. Vì vậy, để dễ dàng hơn trong việc đánh giá hiệu quả kinh
doanh thì ngời ta dùng chỉ tiêu lợi nhuận, nó đợc tính theo công thức sau:

LN=DT-TC
Trong đó
LN : là tổng lợi nhuận thu đợc trong kỳ
DT : là tổng doanh thu trong kỳ
TC : Tổng chi phí bỏ ra trong kỳ
Lợi nhuận phản ánh quy mô hiệu quả kinh doanh. ở doanh nghiệp thơng mại lợi
nhuận đợc hình thành từ các nguồn sau:
- Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động kinh doanh
- Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động đầu t tài chính
- Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động bất thờng
Trong đó lợi nhuận thu đợc từ hoạt động kinh doanh chiếm một tỷ trọng lớn nhất,

đầu ra doanh nghiệp phải tốn một lợng chi phí đầu vào là bao nhiêu, sử dụng và tổ
chức kinh doanh ra sao từ: vốn, nhân sự, quản lý... để đạt đợc kết quả đó.
2. Nhóm chỉ tiêu bộ phận
Hệ thống các chỉ tiêu và phơng pháp xác định hiệu quả kinh doanh còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố trong quá trình kinh doanh (quá trình lu thông hàng hoá ).
Do đó, để biết nguyên nhân ảnh hởng tới hiệu quả kinh doanh cần phải xác định
một số chỉ tiêu nhất định, từ đó mới biết doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay
không, đồng thời thông qua đó đa ra giải pháp có hiệu quả nhất để nâng cao hiệu
qủa kinh doanh.
2.1.Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận.
2.1.1.Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu (P1).
P1= Tổng lợi nhuận/ Tổng doanh thu
P1= LN/DT
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thì thu đợc bao nhiêu đồg lợi nhuận.
Chỉ tiêu này khuyến khích doanh nghiệp muốn tăng lợi nhuận thì phải tăng doanh
thu và giảm chi phí. Nhng điều kiện có hiệu quả là tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn
hơn tốc độ tăng doanh thu.
2.1.2.Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh (P2)

P2=(LN/VKD)*100%
Trong đó
P2 : là tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh
VKD : Vốn kinh doanh của doanh nghiệp để tiến hành hoạt
động kinh doanh .
Chỉ tiêu này cho biết, với một đồng vốn bỏ ra doanh nghiệp thu đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của mình. Chỉ tiêu này càng
lớn thì hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao do đó hiệu quả kinh
doanh củcàng cao, và ngợc lại. Với tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh càng
lớn, doanh nghiệp có thể huy động vốn đầu t vào hoạt động kinh doanh để đạt đợc

Trong đó
H1 : Hệ số vồng quay của vốn chủ sở hữu
DTT : doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết trong một chu kỳ kinh doanh, vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp quay đợc bao nhiêu vòng. H1 càng lớn thì hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp càng cao và ngợc lại.
2.3.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
2.3.1.Các chỉ tiêu chung
2.3.1.1Hiệu suất vốn kinh doanh
Hiệu suất VKD=DTT/VKD
Trong đó
VKD : là vốn kinh doanh của doanh nghiệp sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ sẽ
thu đợc bao nhiêu đồng doanh thu.
2.3.1.2.Hàm lợng vốn kinh doanh
Hàm lợng VKD = VKD/DTT
Với chỉ tiêu hàm lợng vốn kinh doanh, để có một đồng doanh thu thì doanh
nghiệp cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn kinh doanh.
2.3.2.Chỉ tiêu đánh giá bộ phận
2.3.2.1.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định là biệu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Doanh nghiệp sử dụng
vốn cố định nhằm thực hiện các chức năng của mình. Hiệu quả sử dụng vốn cố
định hay hiệu quả sử dụng tài sản cố định là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so
sánh giữa kết quả kinh doanh với số vốn cố định hay tài sản cố định đợc sử dụng
trong kỳ.
Sức sản xuất của tài sản cố định
SứcsảnxuấtcủaTSCĐ=DTT/NG
Trong đó
Sức sản xuất của TSCĐ : Sức sản xuất của tài sản cố định
NG : Nguyên giá bình quân của tài sản cố định

VLĐ : Vốn lu động bình quân của doanh nghiệp trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định thì vốn lu động của doanh
nghiệp tham gia vào quá trình kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ vốn lu động sử dụng càng hiệu quả và ngợc lại.
Mức sinh lợi của vốn lu động
Hlnvld =LN/VLĐ
Trong đó
Hlnvld : Mức sinh lợi của vốn lu động
LN : Lợi nhuận thu đợc trong kỳ
VLĐ : Vốn lu động bình quân trong kỳ
Tiêu thức này cho biết trong một chu kỳ nhất định, một đồng vốn lu động tham
gia vào quá trình kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này
đồng biến với hiệu quả sử dụng vốn lu động. Tức là, mức sinh lợi của vốn lu động
càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao và ngợc lại.
Số vòng quay của vốn lu động
L=DTT/VLĐ
Trong đó
L : là số vòng quay hay số lần chu chuyển của vốn lu động
DT : doanh thu thuần trong kỳ
VLĐ : Vốn lu động bình quân trong kỳ
Số vòng quay của vốn lu động cho biết, trong một chu kỳ nhất định vốn lu
động quay đợc bao nhiêu vòng. Số vòng quay tỷ lệ thuận với hiệu quả sử dụng vốn
lu động . Do đó số vòng quay càng lớn thì hiệu quả càng cao.
Số ngày của một vòng quay Vốn lu động
N=(VLĐ/ DTT)*T
Với
N : là số ngày của một vòng quay vốn lu động
T : Số ngày trong kỳ thờng là 360 ngày
Chỉ tiêu này phản ánh lợng thời gian cần thiết để vốn lu động hoàn thành một
vòng chu chuyển. Số ngày của một vòng quay càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển

Tỷ suất thanh toán hiện hành
Tỷ suất thanh toán hiện hành= Tổng TSLĐ/Tổng số nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp là cao hay thấp. Nếu tỷ suất thanh toán xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có
đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính của doanh
nghiệp là bình thờng.
Tỷ suất thanh toán của vốn lu động
Tỷ suất thanh toán của vốn lu động= Tổng số vốn bằng tiền/Tổng số TSLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lu động.
Tỷ suất thanh toán tức thời
Tỷ suất thanh toántức thời =Tổng số vốn bằng tiền/Tổng số nợ ngắn hạn
Nếu tỷ suất thanh toán tức thời<0.5 thì doanh nghiệp gặp khó khăn trong thanh
toánvì không đủ tiền để thanh toán.
2.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Lao động là yếu đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh . Việc
quản lý và sử dụng lao động là một biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Do vậy , nâng cao việc sử dụng lao động là một biện pháp chủ yếu để nâng
cao hiệu quả kinh doanh .
Chỉ tiêu năng suất lao động.
W= DT/LĐbq hoặc W=TN/LĐbq
Trong đó
W : Năng suất lao động bình quân một lao động.
LĐbq : Tổng số lao động bình quân trong kỳ
DT : Doanh thu (doanh số bán ) thực hiện trong kỳ
TN : Tổng thu nhập
Chỉ tiêu này phản ánh rằng trung bình một lao động của doanh nghiệp thực hiện
đợc bao nhiêu đồng doanh thu nay bao nhiêu đồng thu nhập trong kỳ. Chỉ tiêu này
càng lớn thì năng suất lao động càng cao, việc sử dụng lao động càng có hiệu quả
và ngợc lại.
Hệ số sử dụng lao động

Nâng cao hiệu quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đâudvà bao trùm trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp tức là phải không ngừng thúc đẩy thực hiện hoạt động
kinh doanh ở tất cả các khâu trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, từ
khâu nghiên cứu thị trờng, tạo nguồn mua hàng, bán hàng, Cho tới việc sử dụng
lao động các nguồn vốn, tài sản của doanh nghiệp ... Các hoạt động này khong
diễn ra một cách độc lập với các hoạt động và các nhân tố khác, mà chúng cồn
chịu ảnh hởng bởi rất nhiều yếu tố nh đối thủ cạnh tranh, ngời cung ứng, chính
sách thuế hay sự tiến bộ khoa học kỹ thuật... Nói một cách khác, hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp diễn ra trong một môi trờng - đó là môi trờng kinh
doanh. Vì vậy việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hởng tới việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp là rất cần thiết. Có thể phân các yếu tố này thành hai
nhóm nhân tố cơ bản sau:

+ Các nhân tố Thuộc bản thân doanh nghiệp (nhân tố chủ quan)
+ Các nhân tốảnh hởng từ môi trờng bên ngoài(nhân tố khách quan)
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chỉ thực sự thành công khi doanh
nghiệp biết kết hợp hài hoà các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp vào
hoạt động của mình.
1. Các nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan là những nhân tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát đ-
ợc, doanh nghiệp phải nghiên cứu, tìm hiểu để nhận biết trên cơ sở đó điều chỉnh
hoạt động của mình phù hợp với xu hớng biến động của các nhân tố đó.
I.1. Nhân tố môi trờng kinh doanh
Nhân tố môi trờng kinh doanh bao gồm các yếu tố nh: đối thủ cạnh tranh, thị tr-
ờng, cơ cấu ngành, tập quán, mức thu nhập bình quân...

*Đối thủ cạnh tranh
Đó là những ngời cùng kinh doanh một loại hàng hoá hay cùng một lĩnh vực
kinh doanh hoặc những ngời cùng đáp ứng một nhóm khách hàng cùng với doanh

loại khách hàng, số lợng khách hàng của doanh nghiệp, quyết định về số lợng,
chất lợng của loại hàng hoá mà doanh nghiệp đang kinh doanh. Bởi vì, thị trờng
của doanh nghiệp = khách hàng *túi tiền của họ, cho nên doanh nghiệp phải tiến
hành nghiên cứu để nắm bắt đợc nhóm khách hàng mục tiêu và tình hình thực tế
của khách hàng điều chỉnh phơng thức kinh doanh, phơng thức thanh toán sao cho
phù hợp với nhóm khách hàng trọng điểm và phù hợp với khả năng thanh toán,
phù hợp với sức mua, phong tục tập quán cũng nh thói quen của khách hàng. Có
nh vậy, doanh nghiệp mới mong nắm bắt đợc nhu cầu. Những yếu tố này tác động
một cácha gián tiếp tới công tác marketing và hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng
Đây có thể coi là tài sản vô hình của doanh nghiệp, nó có thể đợc hình thành một
cách tự nhiên, nó tác động đến sự thành bại của doanh nghiệp. Sự tác động đó là
phi lợng hoá, bởi vì chúng ta không thể tính toán hay đo đạc nó bằng phơng pháp
định lợng thông thờng. Mối quan hệ rộng rãi sẽ tạo cho doanh nghiệp nhiều cơ
hội, nhiều đầu mối và từ đó doanh nghiệp có quyền đợc chọn những gì có lợi cho
mình. Mặt khác, quan hệ và uy tín của doanh nghiệp sẽ tạo cho doanh nghiệp một
u thế lớn trong việc cung cấp các sản phẩm đầu vào, trong bán hàng, vay vốn hay
mua chịu hàng hoá...

Ngoài ra môi trờng kinh doanh còn có các nhân tố khác nh: Hàng hoá thay
thế hay hàng hóa phụ thuộc với hàng hoá mà doanh nghiệp kinh doanh cũng có
tác động đến việc nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp trong dài hạn, còn trong
ngắn hạn sự thay đổi của chúng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp là không đáng kể. Tuy vậy, doanh nghiệp cần có sự quan tâm thích đáng
để có cách ứng xử tốt với thị trờng trong từng giai đoạn cụ thể.
1.2. Nhân tố thuộc môi trờng tự nhiên
Nhân tố thuộc môi trờng tự nhiên từ lâu đã đợc nghiên cứu để đa ra kết luận về
cách thức về hiệu quả kinh doanh. Các yếu tố này, ngày nay, rất đợc chú trọngvà
chúng ảnh hởng rất lớn tới các cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. Cần phải

nghiệp có một địa điểm gần nơi cung ứng hàng hoá hay có một địa điểm thuận lợi
cho việc giao dịch mua bán hàng hoá với khách hàng nh nơi tập trung dân c trung
tâm mua bán...sẽ giảm chi phí kinh doanh, tăng nguồn doanh thu, và do đó sẽ góp
phần quan trọngvào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3. Nhân tố thuộc môi trờng luật pháp chính trị.
Môi trờng chính trị pháp luật cũng có ảnh hởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Sự ổn định của chính trị, sự hoàn thiện của hệ thống luật pháp là những
điều kiện tiền đề quan trọng đối với hoạt động kinh doanh. Sự mất ổn định về
chính trị và cha hoàn thiện về luật pháp sẽ ảnh hởng xấu tới hoạt động kinh doanh.
Để thành công trong kinh doanh, các doanh nghiệp phải luôn nghiên cứu, phân
tích và dự đoán về tình hình chính trị, luật pháp trên cơ sở đó điều chỉnh hoạt
động kinh doanh của mình phù hợp với xu hớng vận động của chính trị và luật
pháp. Tất cả các doanh nghiệp trên thơng trờng điều phải tuân thủ nghiêm ngặt
các quy định của pháp luật, luật pháp nghiêm cấm mọi hành vi kinh doanh bất hợp
pháp nh: trốn thuế, buôn lậu... nếu doanh nghiệp vi phạm sẽ bị pháp luật xử lý,
đồng thời hệ thống pháp luật cũng bảo vệ quyền lợi chính đáng cho các bên trong
kinh doanh. Mặt khác cho dù chính trị pháp luật có hoàn thiện đến đâu thì trong
cơ chế thị trờng vẫn còn có những kẽ hở. Các doanh nghiệp cần tăng cờng nghiên
cứu để phát hiện ra những kẽ hở đó, đó là các cơ hội kinh doanh mà doanh nghiệp
có thể khai thác.
Bên cạnh đó, môi trờng chính trị pháp luật còn ảnh hởng tới mặt hàng kinh
doanh, phơng thức kinh doanh và chi phí kinh doanh. Trong đó luật thuế ảnh hởng
trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt, với những doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu còn bị ảnh hởng bởi các chính sách Thơng mại
quốc tế của mỗi quốc gia. Do vậy, đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu ngoài việc nghiên cứu môi trờngchính trị trong nớc còn phải nghiên cứuhệ
thống chính trị pháp luật mà đặc biệt là chính sách thơng mại, Luật hải quan,
thuế... của nớc mà doanh nghiệp có quan hệ làm ăn.
2. Các nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan là những nhân tố mà doanh nghiệp có thể kiểm soát đợc. Đó là

những doanh nghiệp luôn dành đợc u thế trong kinh doanh. Nh vậy, doanh nghiệp
kinh doanh có hiệu quả hay không còn phụ thuộc rất nhiều và khả năng tài chính,
khả năng tự bổ sung và huy động vốn của mình. Buôn tài không bằmg dài vốn,
câu nói đó cho thấy tầm quan trọng của vốn trong kinh doanh.
2.2. Nguồn nhân lực
Lực lợng lao động là ngời trực tiếp tiến hành hoạt động kinh doanh và các hoạt
động quản lý của doanh nghiệp. Trong kinh doanh, con ngời là nhân tố hàng đầu
để đảm bảo thành công. Kenichi Ohmae đã đặt con ngời ở vị trí số một, trên cả
vốn và tài sản khi đánh giá sức mạnh của doanh nghiệp. Chính con ngời với năng
lực thật của họ mới lựa chọn cơ hội và sử dụng các sức mạnh mà họ đã và sẽ có
nh vốn, tài sản, kỹ thuật, công nghệ...một cách có hiệu quả để nâng cao hiệu quả
kinh tế của hoạt động kinh doanh.
Lực lợng lao động có năng suất, có khả năng phân tích và sáng tạo liên quan
đến khả năng tập hợpvà đào tạo một đội ngũ lao động đáp ứng yêu cầu kinh doanh
của doanh nghiệp. Để có thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kinh doanh, một ngời
phải hội tụ đủ 3 yếu tố: Tố chất- kiến thức- kinh nghiệm. Một doanh nghiệp có
sức mạnh về con ngời là doanh nghiệp biết lựa chọn đúng và đầy đủ số lợng lao
động cho từng vị trí công tác và sắp xếp đúng theo nhu cầu công việc.
Năng suất lao động ảnh hởng trực tiếp tới bởi kết quả kinh doanh. Năng suất
lao động chính là số lợng lao động bình quân một ngời thực hiện trong một
khoảng thơì gian nhất định. Năng suất lao động tăng lên sẽ làm tăng thu nhập,
giảm chi phí do sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực, tài sản hiện có của doanh
nghiệp, do vậy kết quả kinh doanh sẽ cao hơn. Có thể nói rằng, một doanh nghiệp
với đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao, có năng suất lao động cao sẽ dễ
dàng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình và ngợc lại, với đội ngũ lao động có
trình độ chuyên môn không cao, năng suất lao động thấp thì khó có thể tồn tại
trong nền kinh tế thị trờng chứ cha nói gì tới việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Do vậy doanh nghiệp không ngừng phát triển nguồn nhân lực, nâng cao trình độ
và năng suất lao động nhằm đáp ứng yêu cầu tăng trởng và đổi mới thờng xuyên,
cạnh tranh và thích nghi của nền kinh tế thị trờng. Có nh vậy doanh nghiệp mới có

doanh nghiệp là một hệ thống mà nó không thể chia cắt đợc thành các bộ phận có
ảnh hởng độc lập đối với nó. Và nh vậy, kết quả thực hiện của một doanh nghiệp
không chỉ là tổng của các kết quả thực hiện đợc ở các bộ phận, chức năng, nhiệm
vụ đợc xem xét riêng biệt, mà nó là hàm số của những tơng tác giữa chúng.
* Ban giám đốc là cấp quản lý cao nhất ở doanh nghiệp. Vai trò của ban giám
đốc trong hoạt động kinh doanh là rất quan trọng, thể hiện sự kết hợp tối u, hài
hoà giữa các yếu tố trong quá trình kinh doanh, do đó doanh nghiệp sẽ đạt đợc kết
quả cao, giảm chi phí quản lý không cần thiết. Ngoài ra, vai trò của ngời lãnh đạo
quản lý còn thể hiện trong việc quyết định lựa chọn chiến lợc kinh doanh và bố trí
tổ chức thực hiệnchiến lợc đó. Có thể nói sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp chịu ảnh hởng lớn bởi quyết định của ban lãnh đạo.
Với vai trò nh vậy khả năng và trình độ hiểu biết của các thành viên trong ban
giám đốc có ảnh quyết định tới hiệu quả kinh doanh. Ban giám đốc có năng lực
trình độ và kinh nghiệm sẽ tổ chức doanh nghiệp một cách khoa học và hiệu quả.
Sự năng động sáng tạo của cấp quản lý sẽ giúp doanh nghiệp nắm bắt và khai thác
cơ hội trên thơng trờng một cách triệt để. Ngời quản lý giỏi là biết chớp thời cơ và
quyết đoán trong mọi trờng hợp. Đồng thời phải tổ chức phân công hiệp tác lao
động hợp lý giữa các bộ phận, các cá nhân trong doanh nghiệp, sử dụng đúng ngời
đúng việc sao cho tận dụng tối đa năng lực của đội ngũ cán bộ nhân viên. Ngợc
lại, một ban giám đốc không có năng lực và nhất là không có đạo đức trong kinh
doanh sẽ cản trở sự phát triển của doanh nghiệp, thậm chí đẩy doanh nghiệp tới
chỗ phá sản, giải thể. Do vậy ban lãnh đạo phải là ngời vừa có đức vừa có tài quản
lý doanh nghiệp trên cơ sở quan điểm tổng hợp, bao quát tập trung vào tất cả các
mối quan hệ tơng tác giữa các bộ phận để tạo nên sức mạnh thật sự của doanh
nghiệp trong kinh doanh.
2.5. Khả năng kiểm soát, chi phối, độ tin cậy của nguồn cung cấp hàng hoá
và dự trữ hợp lý hàng hoá của doanh nghiệp.
Yếu tố này tác động đến đầu vào của doanh nghiệp và tác động mạnh mẽ đến
kết quả thực hiện các chiến lợc kinh doanh cũng nh khâu cuối cùng là bán hàng.
Tuy có sự biến động của thị trờng, theo tính toán sự biến động của các yếu tố này


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status