Tiểu luận Mối quan hệ giữa giá và cạnh tranh trong lĩnh vực hàng không - pdf 12

Download Tiểu luận Mối quan hệ giữa giá và cạnh tranh trong lĩnh vực hàng không miễn phí



Mục lục
Lời mở đầu: 3
1. Cơ sở phương pháp luận : 3
a. Lý thuyết 3
b. Các nguyên tắc định giá 5
2. Khái quát về ngành hàng không dân dụng của Việt Nam 6
a. Sơ lược về Việt Nam Airlines. 7
b. Các loại vé : 9
Ghế hạng thương gia :Chiến lược tạo ra sự khác biệt 10
Ghế hạng phổ thông :Chiến lược dẫn đầu về thị phần 12
3. So sánh giữa 2 hạng vé : 14
A. các hạng vé của VNA 14
B .so sánh với hãng khác 15
a. đối thủ cạnh tranh 15
b. chính phủ 16
c. khách hàng 17
4. Giải pháp nhóm đưa ra : 17
Kết luận : 18
Tài liệu tham khảo: 19
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-32049/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

khách hàng sau mỗi đợt điều chính giá để có chiến lược phù hợp
Giá cả của đối thủ cạnh tranh và phản ứng của họ về giá ảnh hưởng không nhỏ đến việc định giá của doanh nghiệp. Người tiêu dùng thường đánh giá về giá trị và giá cả của một sản phẩm dựa trên những giá cả và giá trị của sản phẩm tương đương. Do đó chiến lược định giá của doanh nghiệp cũng có thể ảnh hưởng lớn đến sự cạnh tranh. Một chiến lược giá cao, mức lời cao, có thể thu hút sự cạnh tranh, trong khi một chiến lược giá thấp, mức lời thấp có thể làm nản các đối thủ cạnh tranh hay làm họ rút lui khỏi thị trường.
Một khi doanh nghiệp đã biết rõ về giả cả và sự cống hiến của những đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp có thể sử dụng nó như một điểm để định hướng cho việc định giá của mình. Nếu sản phẩm của mình tương tự sản phẩm của một đối thủ quan trọng thì doanh nghiệp phải đề giá sao cho sát giá với đối thủ, nếu không thì doanh nghiệp sẽ bị mất doanh số. Nhưng nếu sản phẩm của mình tuyệt hơn, doanh nghiệp có thể đề giá cao hơn đối thủ. Tuy nhiên, công ty phải ý thức được rằng các đối thủ cạnh tranh cũng có thể thay đổi giá của họ để đối phó lại với giá của doanh nghiệp. Vì vậy về cơ bản, doanh nghiệp nên định vị sản phẩm của mình tương quan với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.Từ đó mỗi bên sẽ có những lợi thế nhất định nhằm thu hút khách hàng và khẳng định được vị trí của mình. Việc cạnh tranh quá gay gắt có thể gây nên những tổn hại cho doanh nghiệp mà đôi khi không giải quyết tôt sẽ có thể tạo ra những tổn thất không đáng có trong nội bộ doanh nghiệp.
Trong bài tiểu luận này nhóm sẽ tập trung nghiên cứu về mối quan hệ giữa cạnh tranh và giá trong lĩnh vực hàng không dân dụng của hãng hàng không Việt Nam Airlines
Khái quát về ngành hàng không dân dụng của Việt Nam
Sau giai đoạn khủng hoảng kinh tế thế giới 2008-2009, thị trường hàng không quốc tế nói chung và thị trường hàng không VN đã có sự hồi phục nhanh chóng, tạo ra sự tăng trưởng đáng kể . Đặc biệt trong những năm gần đây, ngành hàng không đã phát triển nhanh chóng tại Việt Nam. Đến cuối năm 2010, đã có 47 hãng hàng không từ 22 quốc gia và vùng lãnh thổ khai thác các chuyến bay đến Việt Nam. Số lượng hành khách đã tăng hơn hai triệu người mỗi năm, với 21 triệu lượt khách trong nước và vận chuyển quốc tế đạt 10,7 triệu lượt khách trong năm 2010 . Riêng đối với Việt Nam hiện có 7 hãng hàng không khai thác gồm : Việt Nam Airlines , Jetstart Pacific Airlines , Air Mekong , VASCO (là một công ty con của Việt Nam Airlines được thành lập vào năm 1987 đến năm 2004 thì hoạt động độc lập với VNA) , Indochina Airlines , VietJetAir và Vietstar Airlines.
Việt Nam hiện nay có 22 sân bay dân dụng, bao gồm 8 sân bay quốc tế và 14 sân bay địa phương. Trong số này, chỉ có Nội Bài và Tân Sơn Nhất hoạt động các chuyến bay quốc tế thường xuyên. Tất cả các sân bay được quản lý bởi ba cụm cảng hàng không miền Bắc (NAA) – 6 sân bay, miền Trung (MAA) – 7 sân bay và Miền Nam (SAA) – 9 sân bay.
Theo kế hoạch phát triển dài hạn của Việt Nam, năm 2030 ngành hàng không của đất nước sẽ cần khoảng 20,5 tỷ USD đầu tư để đáp ứng nhu cầu tăng đối với vận tải hàng không. Trong số này, khoảng 40% sẽ được chi tiêu vào cơ sở hạ tầng. Hiện nay, ngân sách của chính phủ chỉ có thể đáp ứng khoảng 20% tổng mức đầu tư cần thiết cho ngành hàng không .Từ năm 2005 đến 2010, Việt Nam đã đầu tư hơn US $ 1,3 tỷ đồng mở rộng sân bay, hiện đại hóa để tạo ra một mạng lưới hoạt động hiệu quả cho các sân bay nội địa.
Sơ lược về Việt Nam Airlines.
Phân tích SWOT đối với hãng hàng không Airlines .
(S) Điểm mạnh :
Việt Nam Airlines có sự hậu thuẫn lớn từ chính phủ từ đó có mạng lưới đường bay trải khắp toàn quốc và toan cầu; có sự hỗ trợ của hệ thống mặt đất, sân bay, kho bãi, xăng dầu ;được độc quyền ở một số đường bay nội địa; được phụ phí nhiên liệu khi giá xăng dầu quá cao.
Thương hiệu được biết đến nhiều ; tài chính lớn, đội hình máy bay hiện đại , đa dạng tạo cho Việt Nam Airlines thế mạnh về thương hiệu và uy tín .
Là thành viên cua Skyteam (2009) tạo cơ hội cho Việt Nam Airlines củng cố uy tín và chất lượng quốc tế ,phát triển ra thị trường quốc tế .
Hợp tác với Vietcombank.
(W) Điểm yếu :
Giá vé máy bay thường cao hơn các hãng khác
Cơ chế điều hành nhà nước khiến thủ tục chậm trễ , phụ thuộc và không minh bạch trong thu chi
Mang lươi bán vé qua mạng chưa hoàn thiện lắm
Nhiều than phiền về sự trì hoãn các chuyến bay
(O) Cơ hội :
Sự hạu thuẫn của Chính phủ sẽ giúp Việt Nam Airlines mở rộng ra quốc tế
Mức sống của người dân ngày cang tăng,nhu cầu đi lai bằng hàng không cung tăng phù hợp với xu hướng toan cầu hóa .
(T) Nguy cơ :
Việt Nam Airlines đang bị cạnh tranh gay găt với các hãng hàng không như Jetstart Pacific Airlines – Hang hàng không chi phí thấp , air Mê Công , VietJetAir và Vietstar Airlines
Với những thế mạnh,điểm yếu, cơ hội và thách thức trên Việt Nam Airlines được đánh giá là hãng hàng không 3 sao và đứng thứ 85 so với các hãng hàng không quốc tế ( theo Skytrax).
Là một hãng hàng không thuộc sở hữu của nhà nước ,Việt Nam Airline đã thể hiện vai trò anh cả trong ngành hàng không Việt Nam bằng việc luôn giữ vị trí thống lĩnh thị trường với thị phần khoảng 70%.
Đầu những năm 1980 việc giảm đáng kể viện trợ nước ngoài đã dẫn đến một cuộc khủng hoảng cho Cục Hàng không VN, nhận thấy mình không thể thay thế các máy bay cũ trong cùng một thời điểm khi nhu cầu vận tải hàng không ngày càng tăng.Hơn nữa, do nhiều năm tập trung vào chức năng quân sự đã dẫn đến giảm hiệu quả cả về kinh tế lẫn nhân sự. Để giải quyết tình trạng này Cục Hàng không VN đã tiến hành chuyển đổi cơ cấu tổ chức , tái tập trung sửa chữa và bảo trì thiết bị. Hai nhiệm vụ chính được đăt ra cho các ngành hàng không dân dụng là vận tải hàng không và dịch vụ hàng không.
Theo quá trình chuyển đổi,tháng 2 năm 1990 Cục Hàng không VN đã được chuyển giao từ Bộ Quốc phòng sang Bộ Giao thông vận tải và Truyền thông. Sau một chương trình tái cơ cấu, Hãng hàng không Quốc gia Việt Nam chính thức tách ra từ Cục Hàng không VN vào năm 1993, trở thành một doanh nghiệp nhà nước. Năm 1996, nó kết hợp với 20 doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ hàng không,lấy Việt Nam Airlines làm nòng cốt.
Ngày 20/10/2002 Việt Nam Airlines giới thiệu biểu tượng mới – Bông Sen Vàng thể hiện sự phát triển của Việt Nam Airlines để trở thành hãng hàng không có tầm cỡ và bản sắc khu vực và trên thế giới . Đây là sự khởi đầu cho chương trình định hướng toàn diện về chiến lược thương hiệu của Việt Nam Airlines kết hợp với những cải tiến vượt trội về chất lượng dịch vụ , mở rộng mạng lưới đường bay và nâng cấp đội bay .
Tháng 10/2003 , Việt Nam Airlines tiếp nhận và đua vào khai thác chiếc máy bay hiện đại với nhiều chức năng ưu việt Boeing 777 đầu tiên trong số 6 chiếc Boeing đặt mua của hãng máy bay Boeing Mỹ, đánh dấu chương trình hiện đại hóa đội bay .Ba năm sau đ
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status