342 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại bưu điện trung tâm Sài Gòn giai đoạn 2005 - 2010 - Pdf 25

MỤC LỤC
---*---
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục sơ đồ, bảng biểu
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 : MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN 01
1.1. Các khái niệm liên quan đến kinh doanh ....................................................01
1.1.1. Khái niệm kinh doanh.......................................................................01
1.1.2. Môi trường kinh doanh .....................................................................01
1.1.2.1. Môi trường vó mô ............................................................02
1.1.2.2. Môi trường vi mô ............................................................02
1.1.2.3. Môi trường bên trong .......................................................04
1.2. Một số chiến lược kinh doanh chủ yếu ........................................................04
1.3. Đặc điểm về kinh doanh của ngành Bưu chính Viễn thông.........................06
CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KINH DOANH TẠI BĐTTSG .09
2.1. Giới thiệu tổng quan về Bưu Điện Trung Tâm Sài Gòn (BĐTTSG)...........09
2.2. Các dòch vụ bưu chính viễn thông chủ lực tại BĐTTSG..............................10
2.3. Phân tích môi trường kinh doanh của BĐTTSG ..........................................11
2.3.1. Môi trường vó mô ...................................................................11
2.3.2. Môi trường vi mô ...................................................................18
2.3.3. Môi trường bên trong của BĐTTSG .....................................25
2.4. Đánh giá về tình hình kinh doanh của BĐTTSG ........................................37
2.5. Thiết lập mô hình ma trận SWOT ...............................................................41
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI BĐTTSG GIAI ĐOẠN 2005-2010 ...................................42
3.1. Mục tiêu nhiệm vụ của BĐTTSG từ nay đến năm 2010 ..............................42
3.1.1. Cơ cở để xây dựng mục tiêu .............................................................42
3.1.2. Mục tiêu của BĐTTSG giai đoạn 2005-2010 ....................................44
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại BĐTTSG giai
đoạn 2005-2010 ...................................................................................................45
3.2.1. Nhóm giải pháp phát huy những khả năng sẵn có ............................45


2
LỜI MỞ ĐẦU
---*---

 Tính cấp thiết của đề tài
Xu thế toàn cầu hóa hiện nay đã mở ra cho các quốc gia nói chung, hay
các doanh nghiệp nói riêng nhiều hướng phát triển thuận lợi. Tuy nhiên bên
cạnh đó nó cũng gây ra nhiều áp lực buộc các quốc gia hay doanh nghiệp muốn
phát triển và giữ vững vò thế của mình phải có hướng đi phù hợp với tình hình
thực tế.
Cùng với xu thế trên, Việt Nam hiện đang trong giai đoạn hội nhập vào
nền kinh tế khu vực và thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội
để tham gia và phát triển, nhưng cũng chính điều này đã làm cho môi trường
cạnh tranh ngày càng khắc nghiệt hơn, đòi hỏi các doanh nghiệp phải thật sự
năng động, khai thác mọi tiềm lực thì mới hòa nhập được.
Trước bối cảnh đó, thò trường dòch vụ bưu chính viễn thông tại Việt Nam
ngày càng trở nên sôi động. Yếu tố độc quyền của Tổng Công ty Bưu Chính
Viễn Thông Việt Nam (VNPT) đã không còn tồn tại nữa. Thay vào đó là các
nhà khai thác cung cấp dòch vụ bưu chính, viễn thông không ngừng cạnh tranh
chia xẻ thò phần. Mặt khác, VNPT đang trong lộ trình chia tách bưu chính – viễn
thông, tiến đến hạch toán độc lập trong từng khối. Chính vì thế để giữ vững vai
trò chủ đạo trong kinh doanh cung cấp dòch vụ, VNPT nói chung và các đơn vò
trực thuộc nói riêng, đặc biệt là các đơn vò thuộc khối bưu chính như Bưu Điện

số vấn đề kinh tế xã hội.

Bố cục của luận văn
- Tên đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH TẠI BƯU ĐIỆN TRUNG TÂM SÀI GÒN GIAI
ĐOẠN 2005-2010.
- Luận văn được bố trí gồm 3 chương:
 Chương 1: Một số vấn đề về lý luận, gồm 8 trang.

Chương 2: Phân tích thực trạng kinh doanh tại BĐTTSG, gồm 33
trang.
 Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh tại BĐTTSG giai đoạn 2005-2010,
gồm 18 trang.
- Ngoài ra luận văn còn có phần mục lục, lời mở đầu, kết kuận, tài liệu
tham khảo và phụ lục.
ÁÁÁ

ÁÁÁ
4
CHƯƠNG 1 : MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN

đích của mình, hay nói cách khác muốn tối đa hóa lợi nhuận phải có chiến lược
hay giải pháp kinh doanh phù hợp với môi trường đang hoạt động.
1.1.2. Môi trường kinh doanh

5
Môi trường kinh doanh bao gồm tất cả các yếu tố bên ngoài và bên trong
có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích môi trường kinh doanh của doanh nghiệp để xác đònh được các
cơ hội cần nắm bắt và các thách thức cần phải né tránh, cũng như tìm ra các
điểm mạnh để sử dụng năng lực của mình đồng thời khắc phục các điểm yếu để
có những biện pháp đương đầu một cách có hiệu quả trong quá trình vận động
phát triển.
Nghiên cứu môi trường sẽ tập trung vào môi trường bên ngoài và môi
trường bên trong của doanh nghiệp. Môi trường bên ngoài của doanh nghiệp
gồm có môi trường vó mô và môi trường vi mô.
1.1.2.1. Môi trường vó mô:
Môi trường vó mô ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến tất cả các doanh
nghiệp. Mức độ và tính chất tác động khác nhau và doanh nghiệp khó kiểm soát
được môi trường này. Môi trường vó mô bao gồm các yếu tố sau:

Yếu tố kinh tế vó mô : Tốc độ GDP, lãi suất, tỷ giá hối đoái, xu hướng
tăng giảm thu nhập, lạm phát …

Yếu tố tự nhiên: vò trí đòa lý, tài nguyên khoáng sản, khí hậu …

Yếu tố công nghệ: tốc độ phát triển sản phẩm mới, công nghệ mới, khả
năng chuyển giao công nghệ …

Yếu tố chính trò và pháp luật : hành lang pháp lý, xu hướng chính trò,
đối ngoại, các chính sách của chính phủ,..

dòch điện tử cạnh tranh với thư tín … các sản phẩm bổ sung sẽ có tác dụng cộng
hưởng với sản phẩm chính. Ví dụ như tiêu dùng nhiều các phương tiện giao
thông sẽ làm tăng nhu cầu về nhiên liệu …
-
Khách hàng: Khách hàng là yếu tố cơ bản trong môi trường cạnh tranh.
Mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa sự thoả mãn nhu cầu của khách hàng,
làm khách hàng ưa thích hoặc tín nhiệm sản phẩm hoặc dòch vụ của mình hơn là
của đối thủ cạnh tranh. Khách hàng có thể phân thành 2 nhóm chính: Khách
hàng hiện hữu và khách hàng tiềm năng (khách hàng tiềm năng bao gồm khách
hàng chưa tham gia thò trường ngành nhưng có khả năng sẽ tham gia hoặc khách
hàng đã tham gia nhưng là khách hàng của đối thủ cạnh tranh)
Khi nghiên cứu về khách hàng trên doanh nghiệp cần tập trung vào các
vấn đề sau :
 Mức độ tập trung của khách hàng : ở đâu tập trung nhiều khách
hàng thì ở đó mức độ cạnh tranh càng gay gắt.
 Tỷ trọng mua sắm của khách hàng : là tỷ lệ giữa số tiền mua sắm
và tổng chi phí của khách hàng. Khi giá trò mua càng lớn thì khách
hàng có xu hướng đòi hỏi giá thấp và như vậy càng làm cho các
doanh nghiệp phải cạnh tranh.
 Sự khác biệt của các sản phẩm so với đối thủ cạnh tranh và khả
năng chuyển đổi từ nhà cung cấp này sang nhà cung cấp khác.
 Khả năng thanh toán của khách hàng.
-
Nhà cung cấp: Các doanh nghiệp kinh doanh bao giờ cũng có quan hệ
với các nhà cung ứng các nguồn vật tư, thiết bò, lao động và tài chính.

7
Thông qua phân tích các lực lượng trên, doanh nghiệp sẽ xác dònh được
điểm mạnh cũng như những bất lợi của mình so với đối thủ cạnh tranh.
1.1.2.3. Môi trường bên trong

- Chiến lược đa dạng hóa hoạt động đồng tâm : là công ty mở rộng hoạt
động vào các ngành mới nhưng có sản phẩm hoặc dòch vụ liên hệ với ngành kinh

8
doanh hiện tại. Ví dụ như sự đa dạng hóa của Hãng Philip Morris vào ngành thức
uống khi họ mua lại Miller Beer, vì có những điểm chung giữa hai ngành chế tạo
thức uống và sản xuất thuốc lá, cả hai điều là ngành kinh doanh hàng tiêu dùng,
uy tín nhãn hiệu ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công của sản phẩm.
- Chiến lược đa dạng hóa hoạt động theo chiều ngang : là công ty thêm
vào những sản phẩm hoặc dòch vụ mới không liên hệ gì với nhau, cho những
khách hàng hiện có của công ty. Đó chính là việc áp dụng các công nghệ tiên
tiến vào sản xuất kinh doanh để tạo ra những dòch vụ mới, dòch vụ giá trò gia
tăng cho những khách hàng truyền thống, hiện có của mình. Giải pháp này ít rủi
ro hơn giải pháp đa dạng hoá hỗn hợp vì công ty đã quen thuộc với khách hàng
của mình.
- Chiến lược đa dạng hoá hoạt động kiểu hỗn hợp : là công ty mở rộng
hoạt động vào những ngành mới không có sự nối kết nào rõ ràng với bất cứ hoạt
động hiện hữu nào của công ty.
- Chiến lược kết hợp về phía trước: là sự gia tăng quyền sở hữu hoặc sự
kiểm soát đối với các nhà phân phối hoặc nhà bán lẻ. Đại lý nhượng quyền là
hình thức thực thi chiến lược một cách có hiệu quả vì doanh nghiệp tốn ít chi phí
và cơ hội tham gia mở rộng đến nhiều cá nhân.
- Chiến lược thâm nhập vào thò trường: mục tiêu là làm tăng thò phần cho
các sản phẩm dòch vụ hiện có trên thò trường hiện có bằng các nỗ lực tiếp thò
chất lượng hơn, lớn hơn. Chiến lược này bao gồm việc gia tăng nhân viên bán
hàng, gia tăng chi phí và các nỗ lực quảng cáo, gia tăng sản phẩm hoặc dòch vụ
khuyến mãi.
Sơ đồ 1.1:
Vai trò của xúc tiến trong Marketing-mix


Sản phẩm chính của Ngành là các dòch vụ BCVT, vì thế nó tất nhiên
mang những đặc điểm chung của sản phẩm dòch vụ, đồng thời có những nét đặc
trưng riêng có như sau:
1.3.1. Tính không vật chất của sản phẩm :
Sản phẩm BCVT không phải là sản phẩm chế tạo mới hay là hàng hóa có
hình dáng vật chất cụ thể mà là hiệu quả có ích của quá trình truyền đưa tin tức
từ người gửi (nơi bắt đầu) đến người nhận (nơi kết thúc). Nói cách khác sản
phẩm BCVT là một dòch vụ cung cấp cho người sử dụng với bản chất là sự thay
đổi (dòch chuyển) về không gian và thời gian của sản phẩm.
Sản phẩm BCVT do không phải là vật chất cụ thể, không tồn tại ngoài
quá trình sản xuất, mang những đặc thù riêng nên nó có ảnh hưởng và tác động
to lớn tới phương pháp và hệ thống tổ chức quản lý của ngành. Chẳng hạn sản
phẩm không thể lưu trữ hay gia công sửa chữa, vì thế yêu cầu đảm bảo chất
lượng là một yêu cầu nghiêm ngặt nhất cần phải được đảm bảo trong chỉ tiêu
của ngành.
Do tính vô hình của sản phẩm nên cả người mua và người bán không bên
nào có thể mô tả chính xác đặc tính và chất lượng như hàng hoá hữu hình trước
khi nó được thực hiện.
1.3.2. Quá trình sản xuất mang tính dây chuyền :
Để truyền đưa một tin tức hoàn chỉnh từ người gửi tới người nhận thì đòi
hỏi sự tham gia của rất nhiều đơn vò, bộ phận và cá nhân (ít nhất là hai) vào quá
trình sản xuất. Mỗi đơn vò, bộ phận chỉ thực hiện một vai trò hay giai đoạn, công
đoạn nhất đònh trong cả quá trình tổng thể đó. Chính vì thế, trong ngành BCVT
có sự phân đònh ra và tồn tại hai khái niệm rõ rệt là sản phẩm ngành và sản
phẩm công đoạn (sản phẩm xí nghiệp).
Có thể chia quá trình thực hiện việc truyền đưa tin tức trong ngành thành
nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có mỗi nhiệm vụ và chức năng riêng. Bao gồm
cụ thể các giai đoạn như “giai đoạn đi”, “giai đoạn quá giang”, “giai đoạn đến”.
Chính vì thế một trong những vấn đề đặt ra là phải có những quy đònh cụ thể chi
tiết và thống nhất về thể lệ, thủ tục khai thác các dòch vụ bưu chính viễn thông

xuất của các ngành khác. Thông thường quá trình này ở các ngành công nghiệp
và dòch vụ khác thường diễn ra theo một trình tự sau : sản xuất –phân phối –trao
đổi –tiêu dùng. Như vậy là giữa các quá trình này có sự phân biệt rõ ràng về vai
trò, chức năng và mục đích. Nhưng đối với lónh vực BCVT thì quá trình sản xuất
lại gắn liền hoặc trùng với quá trình tiêu thụ. Do sự gắn liền và trùng nhau giữa
hai quá trình này nên có những yêu cầu về chất lượng rất nghiêm ngặt, bởi vì
nếu có bất cứ sự vi phạm nào thì nhà cung cấp không thể kiểm soát được và ảnh
hưởng trực tiếp tới khách hàng cuối cùng. Người tiêu dùng không có sự lựa chọn,
không có đánh giá ban đầu về chất lượng của sản phẩm. Họ không có quyền từ
chối khi đã sử dụng sản phẩm của ngành nhưng không cảm thấy hài lòng. Nói
cách khác thì đây là một yêu cầu về chất lượng mà việc thỏa mãn phải ở mức
cao nhất và không cho phép có bất cứ một sai phạm nào.
Cũng chính vì đặc tính này dẫn đến thiếu sự đồng đều về chất lượng dòch
vụ, bởi vì nó phụ thuộc rất nhiều vào người bán hay người thực hiện dòch vụ.
Người cung cấp dòch vụ đồng thời thực hiện hai chức năng: vừa sản xuất vừa bán
hàng, sản xuất đến đâu tiêu thụ đến đó. Vì vậy kiến thức, kỹ năng về sản xuất
và bán hàng là rất quan trọng đối với người cung cấp dòcu vụ.
1.3.4. Tính không thể dự trữ hoặc tồn kho được:
Các dòch vụ BCVT không thể được sản xuất hàng loạt để dự trữ hoặc tồn
kho nhằm đáp ứng cho thò trường khi nhu cầu tăng cao. Hay nói cách khác,
không có dự trữ về dòch vụ, chỉ dự trữ về nguồn lực lao động và các phương tiện
phục vụ để sẵn sàng đáp ứng kòp thời cho nhu cầu không đồng đều của thò
trường.
1.3.5. Tải trọng của ngành phân bố không đồng đều theo thời gian và không
gian :

11
Tải trọng của ngành được hiểu là lượng thông tin, tin tức đến yêu cầu một
đơn vò, bộ phận nào đó của ngành phục vụ trong một khoảng thời gian nhất đònh.
Nguyên vật liệu sản xuất của ngành theo một nghóa nào đó chính là lượng

bưu chính.

12
1.3.7. Đặc điểm chung nhất của Ngành BCVT : sản phẩm thông tin phải đảm
bảo an toàn tuyệt đối về chất lượng, khó hoặc không thể chấp nhận sản phẩm
dòch vụ phế phẩm hoặc thứ phẩm.

13
CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KINH DOANH TẠI BƯU ĐIỆN
TRUNG TÂM SÀI GÒN (BĐTTSG)
2.1. Giới thiệu tổng quan về BĐTTSG: (Phụ lục 1 + 2 + 3)
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
Thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng, của Ngành năm 1986. Tổng
Giám Đốc Tổng Công Ty Bưu Chính – Viễn Thông Việt Nam đã ban hành quyết
đònh số 3756/QĐ – TCCB về việc thành lập Bưu điện Trung tâm Sài Gòn.
BĐTTSG là đơn vò hạch toán phụ thuộc trực thuộc Bưu Điện Thành Phố Hồ Chí
Minh (BĐTPHCM)
Trụ sở chính đặt tại 125 Hai Bà Trưng – Phường Bến Nghé – Quận I –
TP. Hồ Chí Minh với hơn 600 cán bộ, công nhân viên được chia thành 3 phòng
ban chức năng, một Trung tâm khai thác vận chuyển, một trung tâm Fax-Điện
báo và 22 Bưu cục trực thuộc trên đòa bàn quận 1, quận 3 và quận 4.
2.1.2. Chức năng :
- Tổ chức quản lý, kinh doanh, khai thác các dòch vụ bưu chính viễn thông,
phát hành báo chí, tiết kiệm Bưu Điện, tem sưu tập trên đòa bàn được
phân nhiệm.
2.1.3. Nhiệm vụ :
- Tổ chức giao dòch nhận gửi : bưu phẩm trong nước ( thư, gói thư, bưu
thiếp, ấn phẩm, gói nhỏ, học phẩm người mù …), bưu phẩm đi nước ngoài (
thư thường, thư ghi số, bưu thiếp, bưu phẩm thường, bưu phẩm ghi số), bưu
kiện trong và ngoài nước, chuyển tiền trong nước, điện báo, điện thoại,

1 Ban giám đốc 3 1 2
2 P. Tổng Hợp 31 18 13
3 P. Tài chính kế toán Tkêâ 15 4 11
4 P. Kinh doanh Nghiệp vụ 25 12 13
5 22 Bưu cục giao dòch 396 38 358
6 Trung tâm khai thác vận
chuyển
123 92 31
7 Trung tâm Fax-Điện báo 51 22 29
TỔNG CỘNG 644 187 457
TỶ LỆ (%) 100 29 71
Nguồn: Phòng Tổng Hợp-BĐTTSG

Ngoài mạng lưới bưu cục, BĐTTSG còn có hệ thống mạng lưới đại lý bưu
điện (ĐLBĐ) và đại lý điện thoại công cộng (ĐLĐTCC). Hệ thống đại lý này
đóng góp một phần doanh thu đáng kể cho BĐTTSG. Tổng số đại lý bưu điện
hiện có là 127, đại lý điện thoại công cộng là 913.
2.2. Các dòch vụ bưu chính viễn thông chủ lực tại BĐTTSG
Qua thống kê các năm gần đây, những dòch vụ bưu chính viễn thông được
sử dụng nhiều và mang lại doanh thu cao cho đơn vò là dòch vụ bưu phẩm ghi số
đi nước ngoài, bưu phẩm thường đi trong nước và nước ngoài, bưu kiện đi nước
ngoài, dòch vụ chuyển phát nhanh, dòch vụ gọi điện thoại liên tỉnh và quốc tế
giao thức VoIP, điện thoại di động nội vùng, đàm thoại nội hạt.

15
Thống kê doanh thu một số dòch vụ chủ lực tại BĐTTSG qua các năm:
(Nguồn Phòng KDNV-BĐTTSG) ĐVT: triệu đồng
STT DỊCH VỤ DT 2001 DT 2002 DT 2003 Dự kiến 2004
1 BP Ghi số đi ngoài nước 1,066 1,064 15,800 15,958
2 EMS trong nước 3,006 3,117 3,956 6,676
2.3.1.1.Yếu tố về kinh tế:
¾ Tốc độ tăng trưởng kinh tế:

16
Bảng 2.2: Mức tăng trưởng GDP của Việt Nam và TP.HCM qua các năm
Năm 1999 2000 2001 2002 2003
Cả nước (%)
4,77 6,79 6,89 7,08 7,26
TP. Hồ Chí Minh (%)
6,16 8,77 9,54 10,21 11,2
Nguồn Cục Thống kê
Từ bảng trên ta thấy nền kinh tế Việt Nam đã lấy lại đà tăng trưởng
nhưng tốc độ tăng trưởng vẫn còn chậm, TP.HCM có tốc độ tăng cao hơn so với
cả nước và tốc độ tăng cũng khá mạnh. GDP trên đòa bàn TP.HCM năm 2003 là
111,3 tỷ đồng, chiếm tỉ trọng rất cao là 18,4% trên tổng số cả nước (605,5 tỷ
đồng).
TP.HCM hiện là khu vực kinh tế trọng điểm của cả nước, tập trung lớn
nhất số lượng các công ty, doanh nghiệp trong và ngoài nước và là môi trường
rất hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Theo số liệu thống kê, năm 2002
toàn TP.HCM có 14.508 doanh nghiệp, đứng hàng đầu so với các đòa phương
khác, chiếm 23% trên tổng số doanh nghiệp có trong nước (62.908 doanh
nghiệp). Khối lượng hàng hóa luân chuyển là 1.266 triệu tấn, chỉ xếp thứ hai

lên những nấc thang nhu cầu cao hơn theo như trong thang nhu cầu của Maslow.
Do đó nhu cầu về giao lưu tình cảm, trao đổi thông tin, thăm hỏi tặng quà, liên
lạc với nhau của con người ngày càng gia tăng. Điều này nói lên vai trò của
BCVT góp phần không nhỏ đối với quá trình nâng cao chất lượng cuộc sống của
con người. Theo số liệu thống kê năm 2001-2002, tại TP.HCM, thu nhập và chi
tiêu cho đời sống bình quân đầu người/tháng cao nhất nước: thu nhập là 904.000
đồng, chi tiêu 666.000 đồng gấp 2,5 lần so với bình quân chung của cả nước
(mức thu nhập và chi tiêu bình quân đầu người/tháng cả nước lần lượt là 356.000
đồng và 269.000 đồng)(nguồn Cục Thống Kê). Riêng tại khu vực quận 1-3-4, thu
nhập và mức sống của người dân nói chung cao hơn so với hầu hết các quận,
huyện khác ở TP.HCM. Như vậy, ưu điểm về thu nhập và mức chi tiêu của dân
cư trên đòa bàn đã tạo thêm lợi thế cho BĐTTSG trong quá trình hoạt động kinh
doanh dòch vụ.
¾ Sự phát triển của ngành kinh tế liên quan bổ sung :
Du lòch có thể nói là một trong những ngành có ảnh hưởng lớn đến ngành
BCVT bởi vì du lòch phát triển, số lượt khách du lòch trong và ngoài nước tăng
cao, nhu cầu trao đổi giao lưu của con người diễn ra mạnh mẽ kéo theo nhu cầu
về dòch vụ BCVT cũng sẽ tăng. Thành phố Hồ Chí Minh được xem là một trong
những trung tâm du lòch của cả nước cũng như các nước trong khu vực, đặc biệt
là trong những năm gần đây ngành du lòch tại TP.HCM rất phát triển thể hiện
qua các số liệu sau của 6 tháng đầu năm 2004 như sau:
- Doanh thu: 4.871 tỷ đồng, tăng 5% và 11% so cùng kỳ năm 2002 và 2003,
chiếm 37% trên tổng số cả nước (13.200 tỷ đồng).
- Số lượt khách quốc tế: 720.482 lượt, tăng 27% so cùng kỳ năm 2003,
chiếm 51% trên tổng số cả nước (1,4 triệu lượt).
(Nguồn Tổng cục Du lòch)

18
Trong bối cảnh tình hình an ninh chính trò không ổn đònh trên thế giới hiện
nay mở ra cho ngành du lòch Việt Nam cơ hội phát triển rất lớn, TP.HCM lại là

đại hóa bưu chính của Tổng công ty BCVTVN với mạng NetPost giúp cho
giao dòch viên phục vụ khách hàng và nhanh hơn, chính xác hơn.
Tóm lại sự phát triển như vũ bảo của công nghệ và kỹ thuật sẽ tạo tiền đề
cho ngành BCVT phát triển mạnh, nhất là trong lãnh vực viễn thông-tin học, tuy
nhiên nó cũng là yếu tố tác động mạnh đến lãnh vực bưu chính truyền thống.

19
2.3.1.3. Yếu tố về chính trò và pháp luật :
¾ Chính trò :
- Trong xu thế hội nhập và phát triển ngành BCVT mất dần thế độc quyền,
đặc biệt là sau khi Hiệp Đònh Thương Mại Việt – Mỹ được ký kết, buộc
Chính phủ Việt Nam phải mở cửa cho nước ngoài đầu tư vào lónh vực BC-
VT.
- Sau Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Bộ Bưu chính Viễn thông ra đời,
chòu trách nhiệm quản lý nhà nước các doanh nghiệp kinh doanh về lónh
vực BCVT. Hiện nay, ngoài Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt
Nam (VNPT) còn có nhà khai thác khác như Công ty cổ phần dòch vụ Bưu
chính Viễn thông Sài Gòn (SPT), Công Ty Điện Tử Viễn Thông Quân
Đội (VIETEL), Công Ty Viễn Thông Điện Lực (ETC),… Hầu hết các
doanh nghiệp mới ra đời chỉ khai thác các dòch vụ Viễn thông và dòch vụ
Bưu chính mang lại lợi nhuận và doanh thu cao như Bưu phẩm chuyển
phát nhanh, điện thoại VOIP, di động, lắp đặt thuê bao điện thoại.
Như vậy yếu tố chính trò trong lónh vực BCVT không những mang đến cơ
hội mới mà còn tạo ra những thách thức không nhỏ đối với VNPT nói chung và
BĐTTSG nói riêng trong giai đoạn hội nhập cạnh tranh.
¾ Pháp luật :
- Các dòch vụ BCVT trên toàn quốc phải tuân theo những quy đònh do Bộ
Bưu Chính Viễn Thông. Trên cơ sở đó, các doanh nghiệp sẽ xây dựng quy
trình khai thác riêng sao cho phù hợp với tình hình của từng doanh nghiệp.
- Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông vừa được ban hành (10/2002) có thể coi

bằng cho các doanh nghiệp làm cho sự cạnh tranh sẽ ngày càng gia tăng, đây
cũng là một thách thức cho BĐTTSG.
Hơn nữa, với môi trường kinh tế, chính trò ổn đònh nhất khu vực châu Á –
Thái Bình Dương, Việt Nam sẽ là điểm đến an toàn cho các nhà đầu tư cũng như
du khách nước ngoài, do đó nhu cầu về BCVT trong tương lai là rất lớn.
2.3.1.4. Yếu tố văn hoá, xã hội:
Trước đây, trong xã hội truyền thống các quần cư quan hệ khép kín theo
đòa bàn và chủ yếu trong nội bộ dân tộc với chế độ tự cung, tự cấp, ít quan hệ
với các nhóm dân cư khác. Ngày nay, dưới tác động của quá trình công nghiệp
hoá và hiện đại hóa, xã hội đã có nhiều biến đổi sâu sắc: quan hệ của các nhóm
dân cư không còn bó hẹp theo đòa bàn dân cư mà là quan hệ mở; các quốc gia
luôn có mối quan hệ phụ thuộc và hỗ tương lẫn nhau. Điều này làm cho nhu cầu
trao đổi thông tin tăng cao dẫn đến kết quả cuối cùng là bùng nổ thông tin toàn
cầu. Đó vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với ngành Bưu chính Viễn thông
trong việc cung cấp các sản phẩm, dòch vụ Bưu chính Viễn thông.
Tại Thành phố Hồ Chí Minh, trình độ dân trí cao, là nơi tập trung các tụ
điểm văn hóa, vui chơi, giải trí như các nhà văn hóa, trung tâm giải trí, mua sắm,
nhà hát, tụ điểm ca nhạc, vũ trường, …các hoạt động văn hóa ở đây diễn ra
thường xuyên và ngày càng phát triển, do đó nhu cầu về giao lưu, trao đổi thông
tin giữa con người ngày càng tăng, kéo theo nhu cầu về BCVT cũng tăng cao.
Trình độ và sự hiểu biết của người dân nơi đây ngày càng được nâng cao, do đó
những đòi hỏi, yêu cầu của khách hàng ngày càng khắt khe hơn đối với các loại

21
hàng hóa dòch vụ, và sản phẩm BCVT cũng không ngoại lệ. Khách hàng không
chỉ mua giá trò sử dụng của sản phẩm, dòch vụ mà còn mong muốn sự tiện nghi,
đa dạng, và phong phú của sản phẩm với chi phí thấp nhất. Chính vì thế đặt ra
những thách thức cho BĐTTSG trong cung cách phục vụ, làm thoả mãn nhu cầu
ngày càng khắt khe của khách hàng.
Về dân số, theo số liệu thống kê, năm 2003 TP.HCM có khoảng 5,6 triệu

Trung tâm Gia Đònh gồm quận Bình Thạnh, Phú Nhuận, Tân Bình và Gò Vấp.
Đây là khu trung tâm kinh tế –văn hóa – chính trò của thành phố.
So với các khu vực khác, Trung tâm Sài Gòn có vò trí đòa lý khá thuận lợi
do có bến cảng Sài Gòn, ga Hòa Hưng là các đầu mối giao thông đường thuỷ,
đường sắt quan trọng đối với kinh tế cũng như chính trò của TP.HCM. Đồng thời

22
là nơi giao lưu hàng hóa giữa thành phố và các tỉnh cũng như các nước trong khu
vực và trên thế giới diễn ra khá thuận lợi. Vì thế nhu cầu về BCVT ở đây sẽ tiếp
tục tăng cao, và BĐTTSG có nhiều cơ hội để phục vụ hơn.
Trên đây là những phân tích về các yếu tố thuộc môi trường vó mô của
BĐTTSG. Tuy nhiên, để có thể nhìn nhận một cách khách quan, khoa học hơn
về mức độ ảnh hưởng của môi trường bên ngoài đến đơn vò, cần tiếp tục khảo
sát phân tích về môi trường cạnh tranh của đơn vò.
2.3.2. Môi trường vi mô của Bưu Điện Trung Tâm Sài Gòn
Môi trường cạnh tranh bao gồm 5 lực lượng chính ảnh hưởng đến doanh
nghiệp. Đó là đối thủ cạnh tranh hiện hữu, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, khách
hàng, nhà cung ứng và các sản phẩm thay thế. Và được minh họa qua sơ đồ dưới
đây :
Sơ đồ 2.2: Các thế lực cạnh tranh ảnh hưởng đến doanh nghiệp

Nhà cung cấp
Cạnh tranh ở
thò trường,
giữa các đối
thủ hie
än hữu
Khách hàng
Sản
phẩm

TNT quốc tế tham gia và cạnh tranh với VNPT.
• Các Công ty Chuyển phát nhanh nước ngoài vào nước ta hoạt động như :
DHL, FEDEX, UPS, AIRBORNE EXPRESS, …
• Các cơ quan chuyên ngành khác như : Hàng không, Đường sắt, Ngân
hàng,...
Việc ra đời của hàng loạt các công ty kinh doanh dòch vụ BCVT trên đã
làm cho thò trường dòch vụ bưu chính viễn thông sôi động hẳn. Khách hàng đã
bắt đầu có sự so sánh và lựa chọn dòch vụ nào có chất lượng hơn, giá cả thấp
hơn, phục vụ tốt hơn hay các chương trình ưu đãi hấp dẫn hơn… Cụ thể như
giá cước của dòch vụ chuyển phát nhanh EMS của VNPT và SPT là ngang
nhau, chỉ tiêu thời gian toàn trình là như nhau tuy nhiên mức % hoa hồng chiết
khấu là khác nhau.
Bảng 2.5: So sánh mức chiết khấu cho khách hàng giữa VNPT và SPT
S
T
T
Tổng cước/tháng (đồng) VNPT
Chiết khấu
Tổng cước/tháng
(đồng)
SPT
chiết khấu
1 Từ 300.000 đến dưới
1.000.000
3% Từ 500.000 đến
2.000.000
3%
2 Từ 1.000.000 đến dưới
2.000.000
4% Trên 2.000.000 đến

bằng với BĐTTSG), mạng lưới phục vụ ít (tại TP.HCM chỉ có 7 bưu
cục), uy tín thương hiệu thấp hơn VNPT, dòch vụ chưa đa dạng, chưa
phát triển được mạng lưới đại lý bưu điện chỉ có mạng đại lý điện
thoại công cộng.
- Các công ty chuyên vận chuyển hàng hoá trong nước như hàng không,
đường sắt, các đơn vò kinh doanh vận tải hàng hoá (ngay cả các đơn vò
kinh doanh vận tải hành khách cũng nhận vận chuyển hàng hoá tại các
chợ đầu mối). Điểm mạnh của họ là có phương tiện vận chuyển đặc
thù, có thể vận chuyển khối lượng lớn hàng hoá cùng lúc, giá cước rẻ,
thủ tục đơn giản. Tuy nhiên mạng lưới của họ nhỏ hẹp, tính tiện lợi
không bằng với BĐTTSG, chưa có uy tín trên thò trường.
- Các công ty về vận chuyển nhanh tài liệu, hàng hóa quốc tế: Từ năm
1998, nhiều công ty chuyển phát nhanh quốc tế như DHL, Fedex,
UPS,.. đã có mặt tại Thành phố và cùng hoạt động. Đây là những tập
đoàn vận chuyển lớn nhất thế giới, họ có đặc điểm ưu việt, vượt xa
ngành Bưu chính trong một số kinh nghiệm cơ bản về kinh doanh. Họ
biết cách tiếp cận thương mại, có mức tăng trưởng mạnh mẽ, họ có
hình ảnh và đònh hướng khách hàng rất tốt, với cơ sở vật chất kỹ thuật
tiên tiến, có đầu tư vào công nghệ hiện đại và cuối cùng là họ có đội
ngũ nhân viên giỏi với kỹ năng quản trò chuyên nghiệp. Các công ty

25

Trích đoạn Đa dạng hố dịch vụ Tổ chức sắp xếp lại bộ phận kinh doanh theo hướng chuyên Nhĩm giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status