Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty xuất nhập khẩu hàng không AIRIMEX - Pdf 11

Phần mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt, để tồn tại và phát triển bất
kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải lấy mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động
Kinh doanh làm phơng châm hành động. Chỉ có doanh nghiệp nào làm ăn có
hiệu quả mới có đủ thực lực để cạnh tranh trên thị trờng.
Ngành hàng không là một trong những ngành kinh tế quan trọng, then
chốt của mọi nền kinh tế quốc dân. Do đó việc nghiên cứu thực trạng hiệu quả
Kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành Hàng không nói riêng là quan
trọng. Cần phải có những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu qủa hoạt
động Kinh doanh của các doanh nghiệp này. Theo mục tiêu đó, trong quá
trình thực tập tại công ty Xuất nhập khẩu Hàng không AIRIMEX tôi đã mạnh
dạn chọn đề tài: Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả Kinh
doanh của công ty xuất nhập khẩu Hàng không AIRIMEX làm đề tài cho
chuyên đề tốt nghiệp của mình và hy vọng sẽ góp một phần bé nhỏ vào lý luận
và phơng pháp xây dựng giải pháp nâng cao hiệu quả Kinh doanh ở công ty
xuất nhập khẩu Hàng không nói riêng và các doanh nghiệp khác nói chung.
Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài trình bầy khái quát một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến
hiệu quả nói chung và hiệu quả hoạt động xuất khẩu nói riêng.
Phân tích thực trạng, phơng hớng hoạt động kinh doanh của Công ty xuất
nhập khẩu Hàng không AIRIMEX từ đó tìm ra những tồn tại trong hoạt động
kinh doanh của Công ty.
Trên cơ sở đó, chuyên đề đa ra một số giải pháp đối với Tổng Công ty
Hàng không và với các cơ quan Nhà nớc nhằm tháo gỡ khó khăn, nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu chuyên đề
Chuyên đề lấy hoạt kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa của Công ty
xuất nhập khẩu Hàng không trong 3 năm gần đây 2001 2004 làm đối tợng
nghiên cứu.
Kết cấu của chuyên đề
1

phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền kinh tế sao cho tối u nhất và
không thể có mức cao hơn. Tuy nhiên, một số nhà kinh tế học khác lại quan
điểm rằng: Hiệu quả kinh tế là quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng thêm của kết
quả và phần tăng thêm của chi phí kinh doanh. Quan niệm này đã biểu hiện
đợc mối quan hệ so sánh tơng đối giữa kết quả đạt đợc và chi phí tiêu hao. Nh-
ng quan niệm này mới chỉ đề cập đến hiệu quả kinh tế của phần tăng thêm
3
chứ không phải của toàn bộ phần tham gia vào quá trình sản xuất. Hơn nữa xét
trên quan điểm của triết học Mác-Lênin thì sự vật hiện tợng đều có mối quan
hệ ràng buộc hữu cơ tác động qua lại lẫn nhau chứ không tồn tại một cách
riêng lẻ. Do đó tồn tại quan niệm Hiệu quả kinh doanh đợc đo bằng hiệu số
kết quả đầu vào và chi phí bỏ ra để đợc kết quả đó. Quan niệm này gắn kết
quả với toàn bộ chi phí, coi hiệu quả kinh doanh là sự phản ánh trình độ sử
dụng các yếu tố.
Từ những quan niệm cơ bản trên về hiệu quả kinh tế ta có thể khẳng định
hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn nhân lực, vậtlực, tài lực của doanh nghiệp để đạt đợc kết quả cao nhất
trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất.
Hiện nay, thông thờng để đánh giá hiệu quả kinh doanh ngời ta thờng so
sánh giữa chi phí đầu vào và kết quả nhận đợc ở đầu ra của một quá trình sản
xuất. Nếu gọi H là hiệu quả kinh doanh ta có:
Hiệu quả kinh doanh =
Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào
Kết quả đầu ra đợc đo bằng các chỉ tiêu nh giá trị tổng sản lợng, doanh
thu thuần, lợi nhuận thuần Còn chi phí đầu vào bao gồm lao động, đối t ợng
lao động, vốn chủ sở hữu và vốn vay.
Cách đánh giá này phản ánh hiệu quả của việc sử dụng một số vốn đã bỏ
ra để thu đợc kết quả cao hơn khi H>1. Khi H càng lớn thì chứng tỏ quá trình
sản xuất kinh doanh càng đạt hiệu quả.

tiêu chuẩn cơ bản để xác định phơng hớng hoạt động kinh doanh thơng mại
quốc tế.
Xét về mặt lý luận, nội dung cơ bản của hiệu quả kinh tế trong kinh
doanh thơng mại quốc tế là góp phần đắc lực thúc đẩy nhanh năng suất lao
động xã hội và tăng thu nhập quốc dân có thể sử dụng, qua đó tạo thêm nguồn
tích lũy cho sản xuất và nâng cao mức sống trong nớc. Nhng thực tế xác định
một cách chính xác hiệu quả kinh tế kinh doanh thơng mại quốc tế đối với
nền kinh tế nói chung thờng khó khăn, vì tác động của nó phải thông qua
nhiều khu vực, nhiều công đoạn, nhiều tổ chức thực hiện khác nhau và chịu
ảnh hởng không ít của nhiều yếu tố sản xuất và chi phí sản xuất đan chéo
5
nhau. Nhng yếu tố của công tác quản lý và hạch toán lại đòi hỏi phải xác định
đợc hiệu quả kinh tế kinh doanh thơng mại quốc tế đối với nền kinh tế quốc
dân và của từng doanh nghiệp. Do đó chúng ta sẽ đi nghiên cứu những biểu
hiện khác nhau của hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp thơng mại quốc tế qua
cách phân loại hiệu quả kinh tế trong phần tiếp theo đây.
3. Phân loại hiệu quả kinh tế trong kinh doanh thơng mại quốc tế.
Trong công tác quản lý, phạm trù hiệu quả kinh tế của ngành kinh doanh
thơng mại quốc tế đợc biểu hiện ở những đặc trng, ý nghĩa cụ thể khác nhau.
Việc phân loại hiệu quả kinh tế kinh doanh thơng mại quốc tế theo những tiêu
thức khác nhau có tác dụng thiết thực cho công tác quản lý thơng mại. Nó là
cơ sở để xác định các chỉ tiêu, mức hiệu quả và xác định những biện pháp
nâng cao hiệu quả kinh tế kinh doanh thơng mại quốc tế. Có thể phân hiệu
quả kinh tế thành các loại sau:
- Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội của nền kinh tế
quốc dân.
* Hiệu quả kinh tế cá biệt là hiệu quả kinh tế thu đợc từ hoạt động kinh
tế của từng doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Biểu hiện chung của hiệu quả cá
biệt là doanh lợi mà mỗi doanh nghiệp đạt đợc.
* Hiệu quả kinh tế xã hội mà kinh doanh thơng mại quốc tế đem lại cho

nhuận lớn nhất.
Suy cho cùng, chi phí bỏ ra là chi phí lao động xã hội. Nhng tại mỗi
doanh nghiệp mà chúng ta cần đánh giá hiệu quả thì chi phí đó lại đợc thể
hiện dới dạng những chi phí cụ thể nh: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí lao
động sống, chi phí hao mòn máy móc thiết bị, chi phí ngoài sản xuất Đánh
giá hiệu quả kinh tế hoạt động xuất nhập khẩu không thể không đánh giá hiệu
quả tổng hợp của các loại chi phí trên đây, nhng cũng cần thiết phải đánh giá
hiệu quả của từng loại chi phí nhằm giúp cho ngời quản lý tìm đợc các biện
pháp giảm chi phí cá biệt của doanh nghiệp nhằm tăng lợi nhuận kinh tế.
Nguồn gốc hiệu quả kinh tế kinh doanh thơng mại quốc tế chính là từ kết
quả và chi phí sản xuất trong nớc. Khi một nớc tham gia vào phân công lao
động quốc tế, có thể phát triển sản xuất hàng hoá với chi phí thấp để đáp ứng
7
nhu cầu của bản thân và cũng để xuất khẩu. Đồng thời, nớc đó có thể nhập
khẩu sản phẩm cần thiết mà việc tự sản xuất tốn kém hơn. Kết quả là nhờ kinh
doanh thơng mại quốc tế các chi phí chung (chi phí sản xuất) để sản xuất ra
một khối lợng hàng hoá đợc sử dụng trong nớc, nhằm đáp ứng nhu cầu sản
xuất và tiêu dùng cá nhân sẽ thấp hơn khi ta bố trí sản xuất chủ yếu bằng sức
lực riêng. Nói cách khác, chi phí sản xuất trong nớc là cơ sở của hiệu quả kinh
tế kinh doanh thơng mại quốc tế. Nh vậy hiệu quả kinh tế kinh doanh thơng
mại quốc tế nói chung đợc tạo thành trên cơ sở hiệu quả của các loại chi phí
cấu thành. Các đơn vị sản xuất kinh doanh là nơi trực tiếp sử dụng các yếu tố
đầu vào và đê sản xuất vì vậy bản thân các đơn vị sản xuất kinh doanh này
phải quan tâm xác định những biện pháp đồng bộ để thu đợc hiệu quả toàn
diện trên các yếu tố của quá trình tái sản xuất.
- Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh .
Trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, việc xác định
hiệu quả nhằm hai mục đích cơ bản sau:
Một là: Đánh giá trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào trong quá trình tái
sản xuất kinh doanh.

II. Các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp là một chỉ tiêu chất lợng tổng
hợp, nó liên quan tới tất cả các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó nó
chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau.
Muốn đa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh thì trớc hết
doanh nghiệp phải xác định đợc nhân tố nào tác động đến kinh doanh và tác
động đến hiệu quả kinh doanh, nếu không làm đợc điều này thì doanh nghiệp
không thể biết đợc hiệu quả hình thành từ đâu và cái gì sẽ quyết định nó. Xác
định nhân tố ảnh hởng, ảnh hởng nh thế nào và mức độ, xu hớng tác động là
nhiệm vụ của bất cứ nhà kinh doanh nào.
Nói đến nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh có rất nhiều, nhng
chúng ta có thể chia làm hai nhóm chính: Nhân tố bên trong doanh nghiệp và
9
nhân tố ngoài doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải có biện
pháp tác động lên các yếu tố một cách hợp lý, có hiệu quả, làm cho doanh
nghiệp ngày càng phát triển tốt hơn, phát huy tốt hơn các nhân tố tích cực và
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp muốn hoạt động đợc thì nó phải có một hệ thống cơ sở
vật chất, con ngời, đây chính là nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp.
Trong guồn máy hoạt động chung của doanh nghiệp, mỗi nhân tố đóng một
vai trò nhất định, mà thiếu nó thì toàn bộ hệ thống sẽ hoạt động kém hiệu quả
hay ngừng hoạt động. Dới đây xin đa ra một số nhân tố ảnh hởng chính đến
hiệu quả kinh doanh.
1.1. Vốn kinh doanh.
Ngày nay, nói đến kinh doanh thì nhân tố đầu tiên đợc quan tâm chính là
vốn, đây là yếu tố nền tảng cho một hoạt động kinh doanh bắt đầu. Ngay trong
luật pháp của Việt Nam cũng có quy định điều luật một doanh nghiệp đợc xã
hội thừa nhận thì phải có số vốn tối thiểu là bao nhiêu. Vì vậy, có thể khẳng

1.2. Bộ máy tổ chức, quản lý và lao động.
Con ngời là khởi nguồn của mọi hoạt động có ý thức. Hoạt động kinh
doanh đợc bắt đầu là do con ngời, tổ chức thực hiện nó cũng chính do con ng-
ời. Một đội ngũ công nhân viên tốt là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện kinh
doanh có hiệu quả. Với khả năng lao động và sáng tạo thì nhân tố con ngời đ-
ợc đánh giá là nhân tố nòng cốt cho sự phát triển. Kết hợp với hệ thống t liệu
sản xuất con ngời đã hình thành nên quá trình sản xuất. Sự hoàn thiện của
nhân tố con ngời sẽ từng bớc hoàn thiện quá trình sản xuất và xác lập hiệu quả
kinh doanh trong doanh nghiệp. Tuy vậy mỗi cá nhân đặt ngoài sự phân công
lao động sẽ lại lại là một nhân tố làm giảm hiệu quả kinh doanh, khắc phục
điều này chính là nguyên nhân ra đời của bộ máy tổ chức, quản lý.
Bộ máy tổ chức, quản lý là sự tác động trực tiếp của các cấp lãnh đạo
xuống các cá nhân, công nhân viên nhằm mục đích buộc phải thực hiện một
11
hành động hay một công việc nào đó. Bộ máy tổ chức, quản lý có hiệu quả là
yếu tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Sự kết hợp yếu tố sản xuất
không phải là tự phát nh quá trình tự nhiên mà là kết quả của hoạt động có tổ
chức, có kế hoạch, có điều khiển của con ngời, vì vậy hình thành bộ máy tổ
chức có hiệu quả là một đòi hỏi để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Một cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ tạo ra một cơ cấu sản xuất phù hợp và thúc
đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Một cơ cấu hợp lý còn góp phần
xác định chiến lợc kinh doanh thông qua cơ chế ra quyết định và ảnh hởng
đến việc thực hiện mục tiêu và chiến lợc đó.
Cơ cấu tổ chức phù hợp góp phần phát triển nguồn nhân lực. Xác định rõ
thực lực của từng cá nhân cụ thể, đặt họ đúng vị trí trong doanh nghiệp sẽ là
cách thúc đẩy hiệu quả và phát huy nhân tố con ngời. Đồng thời nó tạo động
lực cho các cá nhân phát triển, nâng cao trình độ khả năng của mình.
1.3. Nghệ thuật kinh doanh.
Nghệ thuật kinh doanh là việc sử dụng có hiệu quả nhất các phơng án
tiềm năng, các cơ hội và các kinh nghiệm đợc tích luỹ trong quá trình kinh

nghiệp cũng ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1. Thị trờng.
Thị trờng tổng hợp các thoả thuận thông qua đó ngời mua và ngời bán
trao đổi hàng hoá và dịch vụ. Chức năng cơ bản của thị trờng là ấn định giá cả
đảm bảo sao cho số lợng mà những ngời muốn mua bằng số lợng của những
ngời muôn bán. Thị trờng đợc cấu thành bởi ngời bán, ngời mua, hàng hoá và
hệ thống quy luật thị trờng.
Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng thì tất
yếu phải chịu sự tác động và tuân theo các quy luật của thị trờng, việc thực
hiện ngợc lại các quy luật tất yếu sẽ bị đào thải. Thị trờng tác động đến kinh
doanh của doanh nghiệp thông qua các nhân tố sau:
* Cầu về hàng hoá
13
Cầu về hàng hoá là số lợng hàng hoá dịch vụ mà ngời mua muốn mua và
sẵn sàng mua tại những giá cụ thể. Cầu là một bộ phận cấu thành lên thị trờng,
nó là lợng hàng hoá tối đa mà doanh nghiệp có thể tiêu thụ tại một thời điểm
tại một mức giá nhất định. Khi cầu thị trờng về hàng hoá của doanh nghiệp
tăng thì lợng tiêu thụ tăng lên. Giá trị đợc thực hiện nhiều hơn, quy mô sản
xuất mở rộng và doanh nghiệp đạt đợc lợi nhuận ngày càng tăng. Chỉ có cầu
thị trờng thì hiệu quả kinh doanh mới đợc thực hiện, thiếu cầu thị trờng thì sản
xuất sẽ luôn trong tình trạng trì trệ, sản phẩm luôn tồn tại trong kho, giá trị
không đợc thực hiện điều này tất yếu là không có hiệu quả.
Vấn đề cầu thị trờng luôn đợc các doanh nghiệp quan tâm. Trớc khi ra
quyết định thực hiện một hoạt động kinh doanh cụ thể nào thì công việc đầu
tiên đợc các doanh nghiệp xem xét đó là cầu thị trờng và khả năng đa sản
phẩm của mình vào thị trờng. Ngày nay cầu thị trờng đang trong tình trạng trì
trệ, vấn đề kích cầu đang đợc Nhà nớc và Chính phủ đạt lên hàng đầu để thúc
đẩy phát triển kinh tế, đây cũng là vấn đề gây khó khăn cho các doanh nghiệp.
Nghiên cứu cầu thị trờng đầy đủ sẽ là nhân tố góp phần thành công của doanh
nghiệp.

cộng với chi phí lu thông. Do vậy để đạt đợc hiệu quả kinh doanh phải dự báo
giá cả và thị trờng.
* Cạnh tranh.
Tình hình cạnh tranh trên thị trờng có ảnh hởng lớn đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Cạnh tranh càng gay gắt có nghĩa là doanh nghiệp
càng phải khó khăn và vất vả để tồn tại và phát triển. Ngoài ra cạnh tranh còn
dẫn đến giảm gia bán, ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh trở lên khó khăn. Vì giờ đây doanh nghiệp phải nâng cao chất lợng sản
phẩm giảm giá thành, tổ chức lại bộ máy kinh doanh phù hợp để bù đắp
những mất mát cho công ty về giá cả, chiến lợc, mẫu mã.
2.2. Tập quán dân c và mức độ thu nhập bình quân.
Đây là nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nó
quyết định mức độ chất lợng, số lợng, chủng loại, gam hàng Doanh nghiệp
15
cần phải nắm bắt và nghiên cứu để làm sao phù hợp với sức mua, thói quen
tiêu dùng ở mức giá cả chấp nhận đợc. Bởi những yếu tố tác động một cách
gián tiếp lên quá tình sản xuất kinh doanh cũng nh hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
2.3. Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng.
Đây là giá trị vô hình của doanh nghiệp, nó tác động đến sự thành bại
trong nâng cao hiệu quả kinh doanh. Sự tác động đó là phi lợng hàng hoá mà
chúng ta không thể tính toán hay đo đạc bằng các phơng pháp định lợng. Quan
hệ, uy tín của doanh nghiệp sẽ cho phép mở rộng các cơ hội kinh doanh, mở
rộng những đầu mối làm ăn và từ đó doanh nghiệp sẽ có quyền lựa chọn
những gì có lợi cho mình. Hơn thế nữa quan hệ và uy tín sẽ cho phép doanh
nghiệp có u thế trong việc tiêu thụ, vay vốn hay mua chịu hàng hoá
2.4. Kỹ thuật công nghệ.
Yếu tố kỹ thuật công nghệ làm cơ sở cho yếu tố kinh tế, là phơng cách để
dẫn đến sự ra đời của sản phẩm mới. Tác động vào mô hình tiêu thụ và hệ

tình, tiến độ kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp đặc biệt là doanh
nghiệp kinh doanh các mặt hàng đồ uống, nớc giải khát, hàng nông sản, thuỷ
hải sản Với những điều kiện thời tiết, khí hậu và mùa vụ nhất định thì các
doanh nghiệp phải có chính sách cụ thể phù hợp với điều kiện đó. Và khi yếu
tố này không ổn định sẽ làm mất ổn định hoạt động kinh doanh và ảnh hởng
trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh.
Nhân tố tài nguyên thiên nhiên: Nhân tố này chủ yếu ảnh hởng đến các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác tài nguyên thiên nhiên. Một
khu vực có nhiều tài nguyên với trữ lợng lớn và có chất lợng tốt sẽ ảnh hởng
và sẽ tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp khai thác. Ngoài ra,
các doanh nghiệp sản xuất nằm trong khu vực này mà có nhu cầu đến tài
nguyên, nguyên vạt liệu cũng có ảnh hởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
Nhân tố vị trí địa lý: Đây là nhân tố không chỉ tác động đến lợi thế của
doanh nghiệp mà còn tác động đến các mặt khác trong hoạt động kinh doanh
17
của doanh nghiệp nh: Giao dịch vận chuyển, sản xuất các mặt này cũng tác
động đến hiệu quả kinh doanh bởi sự tác động lên các chi phí tơng ứng.
III. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh.
1. Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ở các doanh nghiệp nói
chung.
1.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
Hiệu quả tài sản cố định đợc tính toán bằng nhiều chỉ tiêu nhng phổ biến
là các chỉ tiêu sau:
Sức sản xuất của tài sản cố định =
Tổng số doanh thu thuần
Nguyên giá bình quân tài sản cố định
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định
đem lại mấy đồng doanh thu thuần.
Sức sinh lợi của tài sản cố định =

Số vòng quay của vốn lu động =
Tổng số doanh thu thuần
Vốn lu động bình quân.
Chỉ tiêu này cho biết số vốn lu động quay đợc mấy vòng trong kỳ. Nếu
số vòng quay tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngợc lại.
Thời gian của một vòng luân chuyển =
Lợi nhuận thuần
Sốvòngquaycủavốnluđộngtrong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để cho vốn lu động quay đợc 1
vòng. Thời gian một vòng (kỳ) luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển
càng lớn.
Hệsốđảmnhiệmvốnluđộng =
Vốn lu động bình quân.
Tổng doanh thu thuần
Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết
kiệm đợc càng nhiều. Qua chỉ tiêu này ta có thể biết đựoc để có một đồng luân
chuyển thì cần mấy đồng vốn lu động.
1.3. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi của vốn.
Ngoài việc xem xét hiệu quả kinh doanh dới góc độ sử dụng tài sản cố
định và sản lu động, khi phân tích cần phải xem xét cả hiệu quả sử dụng vốn
dới góc độ sinh lợi.
Để đánh giá khả năng sinh lợi của vốn thờng đánh giá qua các chỉ tiêu
sau:
Hệsốdoanhlợicủavốnkinhdoanh =
Lợi nhuận
Vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh mang lại mấy đồng lợi
nhuận.
19
Hệsốdoanhlợidoanhthuthuần =

khẩu về mặt đối ngoại.
- Chi tiêu so sánh doanh thu xuất khẩu tính ra đồng Việt Nam theo tỷ lệ
giá hiện hành của Ngân hàng Nhà nớc với giá thành xuất khẩu ở trong nớc của
từng mặt hàng, nhóm hàng, từng chuyến hàng, hay của từng thời kỳ xuất khẩu
khác nhau.
20
- Chỉ tiêu so sánh doanh thu bán hàng nhập khẩu ở trong nớc, với chi phí
nhập khẩu tính ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hiện hành của Ngân hàng Nhà n-
ớc của từng mặt hàng, nhóm hàng, từng chuyến hàng nhập khẩu.
- Chỉ tiêu so sánh giữa giá cả nhập khẩu của từng mặt hàng giữa các khu
vực thị trờng. Qua đó có thể rút ra đợc lợi thế trao đổi với các khu vực thị tr-
ờng.
Ta có các chỉ tiêu cụ thể sau:
* Chỉ tiêu lợi nhuận ròng: Lợi nhuận ròng = doanh thu - chi phí.
* Doanh lợi xuất khẩu :
D =
Tn
Cx
X 100
Trong đó: D: Doanh lợi.
Tn: Thu nhập về bán hàng xuất khẩu.
Cx: Chi phí cho việc xuất khẩu hàng hoá.
* Doanh lợi nhập khẩu
Dn =
Tn
Cn
X 100
Trong đó: Dn: Doanh lợi nhập khẩu.
Tn: Thu thập về bán hàng nhập khẩu.
Cn: Tổng chi phí ngoại tệ nhập khẩu.

nhiều trờng hợp hàng hoá cung cấp không đúng chủng loại yêu câù. Mặt khác,
mọi sự thay đổi đều không thể liên hệ trực tiếp với bên nớc ngoài mà phải
thông qua Machino-Import, gây ra nhiều bất lợi, cản trở tiến trình hoạt động
của ngành, việc uỷ thác xuất nhập cho công ty không có nhiều kinh nghiệm
dẫn đến hàng hoá cung cấp thờng là với giá đắt, dịch vụ kèm theo thờng là
không có hoặc không hợp lệ.
Nhận rõ nhu cầu của việc cần có một bộ phận chuyên đảm nhận công
tác xuất nhập khẩu thiết bị hàng không và căn cứ vào yêu cầu phát triển của
ngành hàng không dân dụng Việt Nam. Cục trởng Cục hàng không dân dụng
Việt Nam đã ký quyết định số 197 TCHK ngày 1/6/1989 thành lập Công ty
xuất nhập khẩu chuyên ngành và dịch vụ hàng không với tiền thân là phòng
vật t kỹ thuật Tổng cục hàng không dân dụng Việt Nam trực thuộc Bộ quốc
phòng. Đến 7/1994 theo Quyết định số 1173/QĐ/TCCB-LĐ của Bộ trởng bộ
giao thông vận tải ngày 3/7/1994 đã đổi tên thành Công ty xuất nhập khẩu
hàng không (tên giao dịch là Airimex).
Từ khi công ty đợc thành lập công việc nhập khẩu đợc giao cho công ty
thực hiện trên cơ sở chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp tạo điều kiện thực hiện
nhanh chóng của các thủ tục đăng ký, đăng kiểm theo đúng yêu cầu kỹ thuật
của tổ chức hàng không thế giới ICAO (International Civil Avation
Organization) và loại trừ đợc những khuyết điểm do nhập qua Machino-
Import. Thông qua kết quả kinh nghiệm nhập khẩu của công ty chứng tỏ công
ty có thể đảm bảo đầy đủ khả năng nhập khẩu và thực hiện đầy đủ của luật
định, các văn bản dới luật về xuât nhập khâủ. Qua đó tạo điều kiện tốt cho
việc quy tụ đầu mối xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động nhập khẩu các
trang thiết bị hàng không nói riêng.
23
3.Quá trình phát triển và nhiệm vụ của công ty qua từng thời kỳ
Theo Quyết định số 197/TCHK ngày 1/6/1989 Công ty xuất nhập khẩu
chuyên ngành và dịch vụ hàng không có nhiệm vụ:
-Xuất nhập khẩu các trang thiết bị khí tài và phụ tùng thay thế cần thiết

t cho ngành hàng không.
-Kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị, vật t, vật liệu và hàng hoá dân
dụng.
-Kinh doanh dịch vụ nhận, gửi hàng hoá, đại lý bán vé máy bay, giữ
chỗ về hàng không.
-Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
Công ty Airimex và các thành viên trong Tổng công ty hàng không Việt
Nam, chịu sự quản lý trực tiếp của ban lãnh đạo Tổng công ty. Các công ty
này có mối quan hệ trực tiếp với nhau nh những bạn hàng truyền thống của
nhau về các loại hàng hoá, dịch vụ cho ngành hàng không và các ngành có
liên quan.
Một điều đáng lu ý trong cơ câú tổ chức này là đặc dù các bộ phận trên
đều chịu sự quản lý chung của Tổng công ty hàng không Việt Nam nhng đó
chỉ là về mặt quản lý hành chính (quản lý nhà nớc) chứ không phải là quản lý
về mặt kinh tế. Điều này có nghĩa là các bộ phận kinh doanh tự chịu trách
nhiệm trong kết quả kinh doanh của mình. Các công ty kinh doanh một các
độc lập và đợc tự do trong công việc kinh doanh của mình, tìm kiếm nguồn
hàng và các hoạt động khác. Tuy nhiên, ở một chừng mực nào đó công ty
Airimiex cũng phải hoàn thành mục tiêu chung của toàn ngành (Tổng công ty
hàng không Việt Nam) nhng một mặt lại đợc tự quyết định hoạt động kinh
doanh của công ty.
25

Trích đoạn tình hình thực hiện các chỉ tiêu hiệu quả kinh doan hở công ty
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status