Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Thái Dương( Tp Vinh) - Pdf 10

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan chuyên đề này được hình thành trên cơ sở nghiên cứu độc
lập của cá nhân em. Không sao chép từ các chuyên đề khác, nếu sai em xin
chịu trách nhiệm trước nhà trường.
SINH VIÊN Thái lương thứ
LỜI NÓI ĐẦU
Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một
nền sản xuất hàng hóa. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới
cho các doanh nghiệp, nhưng đồng thời cũng chứa đựng những mối nguy cơ
đe doạ cho các doanh nghiệp. Để các doanh nghiệp có thể đứng vững trước
qui luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh
nghiệp luôn phải vận động, tìm tòi hướng đi cho phù hợp. Việc doanh
nghiệp đứng vững chỉ có thể khẳng định bằng cách hoạt động kinh doanh có
hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng trong
mọi nền kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp. Đánh giá hiệu quả
kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu về
với mục đích đã được đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề cơ bản
của kinh doanh: kinh doanh cái gì ? kinh doanh như thế nào? Do đó việc
nghiên cứu và xem xét về vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi
hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh
hiện nay. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là một bài toán rất khó
đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải quan tâm đến, đây là một vấn đề có ý
nghĩa quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đòi hỏi các
doanh nghiệp cần phải có độ nhạy bén, linh hoạt trong quá trình hoạt động
kinh doanh của mình.
Vì vậy, trong quá trình thực tập ở Công ty TNHH Thái Dương, với
những kiến thức đã tích lũy được cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo

của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này chỉ là phiến diện, nó chỉ đúng trên
mức độ biến động theo thời gian.
- Hiệu quả kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng kết quả.
Đây là biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả kinh
tế.
- Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được
với chi phí bỏ ra. Điển hình cho quan điểm này là tác giả Manfred - Kuhn
và quan điểm này được nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng và
tính hiệu quả kinh tế của các quá trình sản xuất kinh doanh.
Từ các khái niệm về hiệu quả kinh doanh trên ta có thể đưa ra khái
niệm ngắn gọn như sau: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, vốn và các
yếu tố khác) nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đã đề ra.
2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất
lao động xã hội và tiết kiệm nguồn lực lao động xã hội. Đây là hai mặt có
mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm
nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu
ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và
tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các doanh
nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu
năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Để hiểu rõ về vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, ta cũng
cần phân biệt giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động kinh
doanh. Kết quả hoạt động kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt đư-
ợc sau một quá trình kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt được bao giờ
cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Trong khi đó trong khái niệm
về hiệu quả kinh doanh, người ta sử dụng cả hai chỉ tiêu kết quả và chi phí
để đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết

quả kinh doanh không chỉ là công cụ hữu hiện để các nhà quản trị thực hiện
các chức năng quản trị của mình mà còn là thước đo trình độ của nhà quản
trị.
Ngoài những chức năng trên của hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, nó còn là vai trò quan trọng trong cơ chế thị trường.
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được
xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh
doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại đó, đồng thời mục tiêu của
doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một cách vững chắc. Do vậy, việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất
cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay. Do yêu cầu
của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập
của doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện nguồn
vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của quá trình sản xuất
chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các
doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy, hiệu quả kinh
doanh là hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
Một cách nhìn khác sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự
tạo ra hàng hóa, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã
hội, đồng thời tạo ra sự tích lũy cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì
mỗi doanh nghiệp đều phải vươn lên và đứng vững để đảm bảo thu nhập đủ
bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Có như
vậy mới đáp ứng được nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế. Như vậy
chúng ta buộc phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách liên tục
trong mọi khâu của quá trình hoạt động kinh doanh như là một nhu cầu tất
yếu. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính chất giản đơn còn
sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng. Bởi
vì sự tồn tại của doanh nghiệp luôn luôn phải đi kèm với sự phát triển mở

cầu công ty sẽ có những kế hoạch phân công tới từng bộ phận thực hiện.
Để thực hiện hoàn chỉnh một loại sản phẩm nói chung cần một quy
trình công nghệ được thể hiện ở bảng 1.1
Bảng 1.1. Quy trình công nghệ để sản xuất 1 sản phẩm
Các khâu liên quan và máy móc sử dụng
Sản phẩm A
1. Thiết kế mẫu mã.
2. Máy cưa vòng.
3. Máy cưa mâm.
4. Máy tiện.
5. Máy bào.
6. Máy khoan.
7. Máy đánh bóng.
8. Máy khảm, chạm.
9. Máy sơn.
10.KCS (kiểm tra loại bỏ sản phẩm hư hỏng).
11. Nhập kho thành phẩm.
Nguồn: Phòng kỹ thuật
Tuy nhiên, các loại sản phẩm đó được phân chia theo từng cấp tùy theo
yêu cầu của khách hàng (sản phẩm chất lượng cao hay thấp).
Trong nền kinh tế ngày nay, do sự tác động của nền kinh tế thị trường
cùng với sự hội nhập kinh tế đang diễn ra từng ngày, từng giờ, các sản phẩm
nhập ngoại có chất lượng cao, mẫu mã đẹp đi đôi với chất lượng của sản
phẩm cạnh tranh rất mạnh với các loại sản phẩm trong nước, làm cho nhu
cầu về hình thức mẫu mã sản phẩm, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp
cũng được đẩy lên rất cao, đòi hỏi doanh nghiệp sản xuất mặt hàng lâm sản
như công ty TNHH Thái Dương thường xuyên phải tiếp cận những công
nghệ, máy móc mới cũng như thiết kế những kiểu dáng mẫu mã của các sản
phẩm đi đôi với chất lượng của sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của khách hàng. Việc doanh thu của loại hình sản xuất này mang lại lợi

Các loại máy móc
thiết bị
Số
lượng
Công suất
(kw/h)
Năm sử
dụng
Quốc gia
cung cấp
Máy thiết kế (máy
vi tính)
7 2 1998 Sigapore
Máy cưa vòng 4 95 1996 Việt Nam
Máy cưa mâm 9 70 1986 Nga
Máy tiện 20 50 1996 Trung Quốc
Máy bào 20 45 1998 Đài Loan
Máy đánh bóng 15 40 1996 Đài Loan
Máy chạm, khảm 28 35 1991 Trung Quốc
Máy sơn 12 35 1991 Nhật
Máy khoan 16 45 1996 Đài Loan
Nguồn: Phòng kỹ thuật tháng 12/2005
Ảnh hưởng của cơ sở vật chất kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Như trên đã trình bày ta thấy rằng giá trị còn lại của hệ thống cơ sở vật
chất của công ty là rất thấp so với nguyên giá ban đầu, do nhiều hệ thống đã
khấu hao và các hệ thống đầu tư mới chưa có nhiều. Điều này đã gây nhiều
bất lợi cho công ty trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cơ sở
hạ tầng vật chất kỹ thuật thấp kém, thứ nhất ảnh hưởng đến việc phục vụ
quá trình sản xuất kinh doanh. Hệ thống văn phòng làm việc xuống cấp,

sẽ mang lại hiệu quả cao vì yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất
lao động, hệ số sử dụng lao động, nhưng do tính chất công việc của công ty
là ít ổn định, có thời gian khối lượng công việc nhiều và ngược lại nên trong
mấy năm qua công ty không chú trọng phát triển số lượng lao động mà chỉ
quan tâm đến việc nâng cao chất lượng lao động mà thôi và giải quyết tình
trạng thiếu lao động bằng việc thuê ngoài lao động để hoàn thành nhiệm vu
sản xuất kinh doanh.
Đặc điểm về lao động sản xuất của công ty là lao động kỹ thuật được
đào tạo cơ bản từ các trường và các làng nghề có uy tín, tuỳ theo từng bộ
phận trong phân xưởng sản xuất công ty sẽ bố trí thích hợp cho từng vị trí
đảm bảo sự thông suốt trong quá trình sản xuất cũng như phù hợp với trình
độ chuyên môn của từng người.
Việc sắp xếp bố trí nhân sự trong doanh nghiệp được thể hiện ở bảng
1. 3
Bảng 1. 3. Cơ cấu lao động theo chức năng của doanh nghiệp
Chỉ tiêu Số lượng Tỉ trọng
1. Lao động gián tiếp: 21 21%
- Quản lý 9 9%
- Ký thuật 12 12%
2. Lao động trực tiếp: 79 79%
- Phân xưởng sản xuất 60 60%
- Kho bãi 10 10%
- Phân xưởng KCS 9 9%
Tổng 100 người 100%
Nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lương tháng 12/2005
Nhìn vào bảng trên ta thấy với 100 cán bộ công nhân viên của công ty,
lao động gián tiếp chiếm tỷ trọng nhỏ (21%) trong đó có 9% là lao động
quản lý, đây là một bộ máy quản lý đã được tinh giảm, gọn nhẹ, chứng tỏ
ban giám đốc chú trọng đến chất lượng lao động hơn là số lượng lao động.
Công ty cũng là doanh nghiệp làm việc theo chế độ một thủ trưởng. Vì vậy,

ty. Công ty cần chú trọng tuyển thêm cán bộ kỹ thuật về các phân xưởng
phụ trách trực tiếp quá trình sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm,
tăng khả năng cạnh tranh của công ty.
Công ty có số lượng công nhân kỹ thuật bậc cao tương đối lớn, đó là
những công nhân đã có nhiều năm kinh nghiệm làm việc, là những công
nhân bậc thầy cho các lớp công nhân trẻ mới vào làm, tạo điều kiện thuận
lợi cho công ty nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Nhưng mặt khác số
công nhân bậc cao này cũng có những bất ổn cho công ty trong quá trình
sản xuất, tuy là những công nhân lành nghề đã quen với nếp sống kỷ luật
của công ty nhưng nó cũng khó khăn về sức khoẻ và tuổi tác của công nhân
này đã cao, sắp hết tuổi lao động. Nhiều người trong số họ sức khỏe đã
giảm đi làm ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động. Vì vậy công ty cần
phải chuẩn bị tuyển người và đào tạo nâng cao tay nghề của các lớp công
nhân trẻ, kịp thời thay thế cho các lớp thế hệ trước.
4. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất trực tiếp
cấu thành nên thực thể sản phẩm. Thiếu nguyên vật liệu thì quá trình sản
xuất bị gián đoạn hoặc không thể tiến hành được. Vì vậy, nguyên vật liệu có
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, đến việc sử dụng hợp lý và
tiết kiệm nguyên vật liệu, đến hiệu quả của việc sử dụng vốn, hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Nguyên vật liệu của công ty có đặc điểm là nguyên vật liệu thuộc về
lâm sản. Như chúng ta đã biết nguồn tài nguyên thiên nhiên hiện nay ngày
càng ít đi, nhiều khu rừng ở nước ta đã cạn kiệt và nhất là chính phủ đã ra
lệnh cấm khai thác gỗ bừa bãi. Nguyên vật liệu chủ yếu được nhập khẩu từ
các nước như: Lào, Campuchia, Inđônêxia.... Vì thế, doanh nghiệp phải lên
một kế hoach thật cụ thể trong khâu nhập nguyên vật liệu sao cho chất
lượng, số lượng và giá cả cho phù hợp với bến bãi cũng như quá trình sản
xuất. Chú trọng nhất là làm sao có đủ nguyên vật liệu để đáp ứng cho khâu
sản xuất kịp thời, để xuất hàng cho khách đùng thời hạn....Do đó công ty

Mặt khác, thị phần của doanh nghiệp chiếm 50% miền trung nhưng ở
thị trường này số sản phẩm lại hạn chế do sự quản lý còn chưa thông thoáng
trong việc sản xuất sản phẩm và nhu cầu của người tiêu dùng trong khi đó
công ty vẫn chưa xâm nhập được thị trường miền bắc và miền nam nhiều, là
thị trường có rất nhiều nhu cầu tiêu dùng có sử dụng sản phẩm do công ty
sản xuất... vì ở thị trường này đã có những doanh nghiệp sản xuất có chất
lượng và công suất cao hơn, đó là một đối thủ cạnh tranh lớn kìm hãm công
ty trong việc mở rộng thị trường, ảnh hưởng tiêu cực đến việc nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của công ty.
III. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại
Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa
vào một hệ thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn
là mục tiêu phấn đấu. Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc
xác định ranh giới có hay không có hiệu quả. Nếu theo phương pháp so
sánh toàn ngành có thể lấy giá trị bình quân đạt được của ngành làm tiêu
chuẩn hiệu quả. Nếu không có số liệu của toàn ngành thì so sánh với các chỉ
tiêu của năm trước. Cũng có thể nói rằng, các doanh nghiệp có đạt được các
chỉ tiêu này mới có thể đạt được các chỉ tiêu về kinh tế. Hệ thống các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
1.1. Nhóm chỉ tiêu tổng hợp của doanh nghiệp thương mại
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm:
- Chỉ tiêu doanh thu trên 1 đồng chi phí của doanh nghiệp
Chỉ tiêu doanh thu trên 1 đồng chi
phí của doanh nghiệp =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
trong kỳ của doanh nghiệp

Tổng vốn kinh doanh trong kỳ
của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: một
đồng vốn tạo ra được bao nhiêu đồng. Nó phản ánh trình độ sử dụng yếu tố
vốn của doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần của doanh nghiệp
Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần
của doanh nghiệp =
Lợi nhuận trong kỳ của doanh
nghiệp
Doanh thu thuần trong kỳ của
doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận từ một đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích
doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí hoặc tốc độ tăng doanh thu phải
lớn hơn tốc độ tăng chi phí.
1.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cơ bản
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
- Chỉ tiêu năng suất lao động của doanh nghiệp
Chỉ tiêu năng suất lao động
của doanh nghiệp =
Tổng giá trị kinh doanh tạo ra trong kỳ của
doanh nghiệp thương mại
Tổng số lao động bình quân trong kỳ của
doanh nghiệp thương mại
Chỉ tiêu này cho biết một lao động sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng giá
trị kinh doanh.
- Chỉ tiêu kết quả kinh doanh trên một đồng chi phí tiền lương của
doanh nghiệp
Chỉ tiêu kết quả kinh doanh trên 1

của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh thời gian lao động thực tế so với thời gian lao
động định mức, nó cho biết tình hình sử dụng thời gian lao động trong
doanh nghiệp.
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh
nghiệp
- Sức sản xuất vốn cố định của doanh nghiệp
Sức sản xuất vốn cố định
của doanh nghiệp =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ của
doanh nghiệp
Vốn cố định bình quân trong kỳ của doanh
nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu.
- Sức sinh lợi vốn cố định của doanh nghiệp
Sức sinh lợi vốn cố định của
doanh nghiệp =
Lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp
Vốn cố định bình quân trong kỳ của
doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
- Hiệu suất sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị của doanh
nghiệp
Hiệu quả sử dụng thời gian làm việc
của máy móc thiết bị của doanh
nghiệp =
Thời gian làm việc thực tế của
doanh nghiệp

doanh nghiệp
Doanh thu thuần của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết cần bao nhiêu đồng vốn lao động đảm nhiệm để
tạo ra một đồng doanh thu.
- Số vòng quay vốn lưu động của doanh nghiệp
Số vòng quay vốn lưu động
của doanh nghiệp =
Doanh thu thuần của doanh nghiệp
Vốn lưu động bình quân trong kỳ của
doanh nghiệp
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả
và ngược lại.
- Thời gian một vòng quay của doanh nghiệp
Thời gian một vòng quay
của doanh nghiệp =
Thời gian kỳ phân tích của doanh nghiệp
Số vòng quay vốn lưu động của doanh
nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết số ngày để vốn lưu động quay được một vòng.
Thời gian này càng ngắn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và
ngược lại.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH THÁI DƯƠNG
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY TNHH THÁI DƯƠNG
1. Quá trình hình thành công ty TNHH Thái Dương
Công ty TNHH Thái Dương được chính thức thành lập vào ngày 18/
01/ 1996. Trụ sở của công ty đặt tại 35 đường Phan Chu Trinh thành phố
Vinh tỉnh Nghệ An.

nước. Hiện nay công ty TNHH Thái Dương mở rộng và đầu tư sang nước
bạn Lào để khai thác và luyện khoáng sản. Với từng bước phát triển và mở
rộng thêm thị trường công ty TNHH Thái Dương quyết tâm sẽ ngày càng
vững mạnh hơn trong nền kinh tế thị trường hiện nay cũng như mai sau.
Với khẩu hiệu “Chữ Tín ” là sức mạnh. Công ty TNHH Thái Dương
đang vượt qua những khó khăn chung trong nền kinh tế kinh tế thị trường
để phát triển, không những giữ vững thị trường trong nước mà còn tăng cư-
ờng mở rộng thị trường ra bên ngoài.
2.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Hiện nay Công ty TNHH Thái Dương gồm 100 cán bộ, nhân viên,
công nhân lao động trong đó có 15 kĩ sư tốt nghiệp các trường đại học:
Ngoại thương, Kinh tế quốc dân, Tài chính, Bách khoa, Xây dựng, Giao
thông, Nông nghiệp, Mỏ địa chất cùng 6 nhân viên trung cấp tài chính kế
toán và 79 công nhân.
Là một công ty TNHH nên bộ máy của công ty được tổ chức theo kiểu
trực tuyến chức năng được thể hiện ở sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức của doanh nghiệp
* Giám đốc: Đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm về toàn
bộ hoạt động kinh doanh thương mại, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
Giám đốc có quyền quyết định tất cả các công việc trong công ty. Giám đốc
còn tự chịu mọi sự rủi ro của công ty.
* Phòng kế toán: Quản lý toàn bộ tài sản của công ty, tổ chức sử dụng
vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty. Thực hiện nghĩa vụ đối với ngân
sách nhà nước. Phân phối thu nhập, tích luỹ tính toán theo dõi hoạt động
kinh doanh của công ty, viết phiếu xuất nhập kho. Kiểm tra rồi viết hoá đơn
thanh toán rồi giao cho nhân viên các phòng thực hiện theo yêu cầu thanh
toán.
* Phòng dự án: Lập và phân tích các dự án đầu tư mới:
Nghiên cứu đơn đặt hàng mới.
- Xây dựng những kế hoạch để trình lên Giám đốc

* Kho và phòng mẫu:
- Kho: Cất trữ hàng hoá và sản phẩm của công ty là kho chính.
- Phòng mẫu: Trưng bầy hàng hoá là kho phụ.
* Phòng kinh doanh: Là phòng có trách nhiệm mọi hoạt động kinh
doanh của công ty, phòng kinh doanh phải tự khai thác và mở rộng tìm kiếm
khách hàng trong nước cũng như ngoài nước, để tham mưu cho Giám đốc
ký kết các hợp đồng kinh tế.
II. KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH THÁI DƯƠNG
1. Những điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động sản xuất kinh
doanh
Từ khi được thành lập và trải qua nhiều khó khăn, công ty TNHH Thái
Dương đã đạt được những thành công nhất định, góp phần vào sự phát triển
của nền kinh tế non trẻ nước ta nói chung và nâng cao đời sống cán bộ công
nhân viên trong công ty nói riêng. Trong quá trình thực hiện hoạt động sản
xuất kinh doanh, công ty TNHH Thái Dương luôn luôn đặt ra cho chính
mình một mục tiêu phát triển và luôn nỗ lực trong việc thực hiện các mục
tiêu đặt ra.
Trong điều kiện hiện nay, mọi nỗ lực của công ty đều nhằm mở rộng
quy mô hoạt động của mình trên cơ sở mở rộng thị trường, đồng thời công
ty cũng đặt ra vấn đề hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh
lên hàng đầu. Thực tế trong công ty thời gian vừa qua chỉ thực hiện được
mục tiêu mở rộng kinh doanh, mà mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh
vẫn còn là một bài toán khó đang được lãnh đạo của công ty quan tâm và sẽ
tim ra giải pháp phù hợp nhất.
Mặc dù trong những năm hoạt động kinh doanh còn gặp rất nhiều khó
khăn nhưng về hiệu quả kinh doanh ở công ty, ta thấy rằng thời gian qua
công ty luôn đạt được kết quả cao về tổng doanh thu, tổng lợi nhuận thu
nhập bình quân và khoản nộp ngân sách nhà nước của công ty, nhưng công
ty vẫn chưa thực hiện được việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status