phân tích môi trường kinh doanh hiện nay ở Việt Nam. Định hướng chiến lược Marketing của doanh nghiệp Orion Food Vina. Sử dụng mô hình SWOT - Pdf 32

BÀI THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
BÀI THẢO LUẬN
MÔN MARKETING CƠ BẢN
ĐỀ TÀI:
Hãy phân tích môi trường kinh doanh hiện nay ở Việt Nam. Định hướng chiến
lược Marketing của doanh nghiệp Orion Food Vina. Sử dụng mô hình SWOT để
chứng minh.
NGƯỜI THỰC HIỆN: Nhóm 10
LỚP: KTB-K10
Học viện Ngân hàng
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: ThS. Nguyễn Thị Hưng
DANH SÁCH NHÓM:
1. Phạm Ngọc Ánh
2. Vũ Tuấn Dũng
3. Nguyễn Anh Duy
4. Phan Ngọc Hà
5. Đỗ Thanh Hải
6. Nguyễn Hoàng Mai
7. Nguyễn Mạnh Tùng
8. Phan Tùng
Page | 1
BÀI THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
A. LÝ LUẬN
Môi trường kinh doanh là tổng hợp tất cả các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến sự hoạt động, thành công hay thất bại của
doanh nghiệp.
Môi trường kinh doanh bao gồm môi trường vi mô và môi trường vĩ mô:
I. MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
Môi trường vĩ mô của của doanh nghiệp là nơi mà doanh nghiệp phải bắt đầu tìm
kiếm những cơ hội và những mối đe dọa có thể xuất hiện, nó bao gồm tất cả các nhân tố
và lực lượng có ảnh hưởng đến hoạt động và kết quả thực hiện của Doanh nghiệp. Đó là

Các nước có cơ cấu dân tộc và chủng tộc rất khác nhau. Mỗi nhóm dân cư có những
mong muốn nhất định và những thói quen mua sắm nhất định.
Các nhóm trình độ học vấn :
Trong bất kỳ xã hội nào dân cư cũng được phân thành 5 nhóm trình độ học vấn : mù
chữ, học dở dang trung học, tốt nghiệp trung học, tốt nghiệp đại học và tốt nghiệp nghiệp
vụ chuyên môn. Sự thay đổi của yếu tố này có tác động đến sự thay đổi cơ cấu nhu cầu của
các hàng hóa dịch vụ cụ thể và các đặc tính nhu cầu .
Sự thay đổi quy mô hộ gia đình :
Đây là yếu tố ảnh hưởng mạnh đến nhu cầu thị trường nhiều hàng hóa. Các gia đình
với quy mô lớn bao gồm nhiều thế hệ trước đây dần được thay bằng các hộ gia đình nhỏ do
lớp trẻ ngày nay có xu hướng mong muốn có cuộc sống tự lập. Ngoài ra, tình trạng hôn
nhân cũng phần nào ảnh hưởng đến nhu cầu mua sắm của dân cư. Ví dụ, nhóm độc thân, ly
thân, góa bụa, li dị cần những căn hộ nhỏ hơn, nhu cầu ăn uống, mặc ….cũng khác với khi
kết hôn…..Doanh nghiệp cần nghiên cứu những yếu tố này để xác định đúng sản phẩm đưa
ra thị trường
Sự di chuyển chỗ ở trong dân cư :
Tại các nước nói chung và tại Việt Nam nói riêng , quá trình đô thị hóa và phân bố
lại dân cư diễn ra mạnh mẽ. Các đô thị ngày càng mở rộng và đông đúc. Điều này là yếu tố
tạo ra cơ hội kinh doanh cho nhiều doanh nghiệp.
2. Yếu tố kinh tế
Môi trường kinh tế đóng vai trò
quan trọng trong sự vận động và phát
triển của thị trường. Có sức mua mới có
thị trường. Tổng sức mua phụ thuộc
vào sự tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn
việc làm, tùy thuộc vào sự phát triển
kinh tế của các lĩnh vực khác nhau, sự
thay đổi kết cấu tiêu dùng cũng như sự
phân bổ sức mua ở các vùng khác nhau.
Page | 3

giao của thể chế luật pháp. Thể chế nào có sự bình ổn cao sẽ có thể tạo điều kiện tốt cho
việc hoạt động kinh doanh và ngược lại các thể chế không ổn định, xảy ra xung đột sẽ tác
động xấu tới hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ của nó.
+ Chính sách thuế: Chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu, các thuế tiêu thụ, thuế thu
nhập... sẽ ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp.
Page | 4
BÀI THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
+ Các đạo luật liên quan: Luật đầu tư, luật doanh nghiệp,luật lao động, luật chống độc
quyền, chống bán phá giá ... nhằm điều chỉnh hành vi kinh doanh, tiêu dùng, quan hệ trao
đổi- thương mại.
+ Chính sách: Các chính sách của nhà nước sẽ có ảnh hưởng tới doanh nghiệp, nó có thể
tạo ra lợi nhuận hoặc thách thức với doanh nghiệp. Như các chính sách thương mại, chính
sách phát triển ngành, phát triển kinh tế, thuế, các chính sách điều tiết cạnh tranh, bảo vệ
người tiêu dùng...
4. Yếu tố văn hóa- xã hội
Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã hội đặc
trưng, và những yếu tố này là đặc điểm của người tiêu dùng tại các khu vực đó.
Những giá trị văn hóa là những giá trị làm lên một xã hội, có thể vun đắp cho xã hội
đó tồn tại và phát triển. Chính vì thế các yếu tố văn hóa thông thường được bảo vệ hết sức
quy mô và chặt chẽ, đặc biệt là các văn hóa tinh thần. Tuy vậy chúng ta cũng không thể
phủ nhận những giao thoa văn hóa của các nền văn hóa khác vào các quốc gia. Sự giao
thoa này sẽ thay đổi tâm lý tiêu dùng, lối sống, và tạo ra triển vọng phát triển với các
ngành.
Xã hội mà con người lớn lên trong đó đã định hình niềm tin cơ bản, giá trị và các
chuẩn mực của họ. Con người hấp thụ, hầu như một cách không có ý thức, một thế giới
quan xác định mối quan hệ của họ với chính bản thân mình, với người khác, với tự nhiên
và với vũ trụ. Sau đây là một số đặc điểm và xu hướng văn hóa chủ yếu mà doanh nghiệp
cần quan tâm.
Những giá trị văn hóa cốt lõi bền vững
Những người sống trong một xã hội cụ thể có rất nhiều niềm tin và giá trị cốt lõi có

mỗi nhóm có những đặc điểm, tâm lý, thu nhập ... khác nhau
5. Yếu tố khoa học - công nghệ
Một lực lượng quan trọng nhất, định hình cuộc sống của con người là công nghệ.
Mỗi công nghệ mới đều là một lực lượng "phá hoại một cách sáng tạo". Transistor đã gây
thiệt hại cho ngành sản xuất bóng điện tử, kỹ thuật sao chụp xerox đã gây thiệt hại cho
nghề sản xuất giấy than, ôtô đã gây thiệt hại cho ngành đường sắt, và truyền hình đã gây
thiệt hại cho báo chí. Đáng lẽ ra những ngành cũ phải chuyển sang những ngành mới, song
nhiều ngành đã chống lại hay xem thường chúng và kết quả là những xí nghiệp của ngành
đó bị suy sụp. Mỗi công nghệ đều tạo ra một hậu quảlâu dài quan trọng mà không phải bao
giờ cũng có thể thấy trước được.
Doanh nghiệp phải theo dõi những xu hướng sau đây trong công nghệ.
Sự tăng tốc của việc thay đổi công nghệ
Rất nhiều sản phẩm thông thường ngày nay cách đây 30 năm không thể kiếm đâu ra.
John F.Kenedy không biết máy tính cá nhân, đồng hồ đeo tay hiện số, đầu máy video hay
máy Fax. Trong cuốn Future Shock của mình Alvin Toffler đã thấy có sự tăng tốc trong
phát minh, khai thác và truyền bá các công nghệ mới. Ngày càng nhiều ý tưởng đã đem lại
kết quả, và thời gian từ khi có những ý tưởng mới đến khi thực hiện thành công đang được
rút ngắn nhanh chóng, và thời gian từ khi đưa vào sản xuất đến đỉnh cao của sản xuất cũng
Page | 6
BÀI THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
được rút ngắn đáng kể. Chín mươi phần trăm những nhà khoa học cũ hiện nay vẫn còn
sống, và công nghệ đã tự nuôi mình.
Những cơ hội đổi mới vô hạn
Ngày nay các nhà khoa học đang nghiên cứu một loạt những công nghệ mới rất kỳ lạ
sẽ tạo nên một cuộc cách mạng đối với các sản phẩm và các quá trình sản xuất của ta.
Những công trình nghiên cứu lý thú nhất đang được tiến hành trong các lĩnh vực công nghệ
sinh học, điện tử chất rắn, robot học và các khoa học vật liệu. Ngày nay các nhà khoa học
đang nghiên cứu cách chữa bệnh AIDS hữu hiệu hơn, thuốc trường sinh, thuốc giảm đau,
robot làm việc nhà, thuốc tránh thai tuyệt đối an toàn, và thực phẩm ngon, bổ dưỡng không
gây béo. Ngoài ra các nhà khoa học cũng nghiên cứu những sản phẩm viễn tưởng, như ôtô

Thiếu hụt nguyên liệu
Vật chất của trái đất có loại vô hạn, loại hữu hạn, có thể tái tạo được và loại hữu hạn
không tái tạo được. Nguồn tài nguyên vô hạn, như không khí, không đặt ra vấn đề cấp
bách, mặc dù có một số nhóm đã thấy có mối nguy hiểm lâu dài. Các nhóm bảo vệ môi
trường đã vận động cấm sử dụng một số chất đẩy nhất định trong các bình xịt, vì chúng có
khả năng phá huỷ tầng ozone của khí quyển. ở một số khu vực trên thế giới, nước đã là
một vấn đề lớn.
Những nguồn tài nguyên hữu hạn, tái tạo được, như rừng và thực phẩm, cần được sử
dụng một cách khôn ngoan. Những nguồn tài nguyên hữu hạn không tái tạo được, như dầu
mỏ, than đá, kẽm, bạc, sẽ đặt ra một vấn đề nghiêm trọng khi gần đến lúc bị cạn kiệt.
Chi phí năng lượng tăng
Một nguồn tài nguyên hữu hạn không thể tái tạo - dầu mỏ - đã đẻ ra những vấn đề
nghiệm trong cho nền kinh tế thế giới. Giá dầu mỏ tăng vọt đã thúc đẩy việc tìm kiếm ráo
riết những dạng năng lượng khác. Than đá lại trở nên phổ biến và các công ty đã tìm kiếm
những phương tiện có ý nghĩa thực tiễn để khai thác năng lượng mặt trời, hạt nhân, gió và
các dạng năng lượng khác. Chỉ riêng trong lĩnh vực năng lượng mặt trời đã có hàng trăm
công ty tung ra những sản phẩm thế hệ đầu tiên để khai thác năng lượng mặt trời phục vụ
sưởi ấm nhà ở và các mục đích khác. Một số công ty đã tìm cách chế tạo ô tô điện có giá trị
thực tiễn và treo giải thưởng hàng tỷ bạc cho người đoạt giải.
Mức độ ô nhiễm tăng
Một số hoạt động công nghiệp chắc chắn sẽ huỷ hoại chất lượng của môi trường tự
nhiên. Hãy xét việc loại bỏ các chất thải hóa học và hạt nhân, mức độ nhiễm thuỷ ngân gây
nguy hiểm của nước biển, các hóa chất gây ô nhiễm khác trong đất và thực phẩm và việc
vứt bừa bãi trong môi trường những chai lọ, các vật liệu bao bì bằng nhựa và chất khác
không bị phân huỷ sinh học.
Mối lo lắng của công chúng đã tạo ra một cơ hội Marketing cho những công ty nhạy
bén. Nó đã tạo ra một thị trường lớn cho các giải pháp kiểm soát ô nhiễm, như tháp lọc khí,
các trung tâm tái sinh và hệ thống bãi thải. Nó dẫn đến chỗ tìm kiếm những phương án sản
xuất và bao gói hàng hóa không huỷ hoại môi trường. Những công ty khôn ngoan thay vì
để bị chậm chân, đã chủ động có những chuyển biến theo hướng bảo vệ môi trường để tỏ

tương tự. Công ty cũng cần chú ý đến những đối thủ cạnh tranh ngấm ngầm, những người
có thể đưa ra những cách mới hay khác để thỏa mãn cùng những nhu cầu đó. Công ty cần
phát hiện các đối thủ cạnh tranh của mình bằng cách phân tích ngành cũng như phân tích
trên cơ sở thị trường.
Công ty cần thu thập thông tin về những chiến lược, mục tiêu, các mặt mạnh/ yếu và
các cách phản ứng của các đối thủ cạnh tranh. Công ty cần biết các chiến lược của từng đối
thủ cạnh tranh để phát hiện ra những đối thủ cạnh tranh để dự đoán những biện pháp và
những phản ứng sắp tới. Khi biết được những mặt mạnh và mặt yếu của đối thủ cạnh tranh,
Page | 9
BÀI THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
công ty có thể hoàn thiện chiến lược của mình để giành ưu thế trước những hạn chế của
đối thủ cạnh tranh, đồng thời tránh xâm nhập vào những nơi mà đối thủ đó mạnh. Biết
được các cách phản ứng điển hình của đối thủ cạnh tranh sẽ giúp công ty lựa chọn và định
thời gian thực hiện các biện pháp.
Các công ty cần biết nắm vấn đề về các đối thủ cạnh tranh: Những ai là đối thủ cạnh
tranh của ta? Chiến lược của họ như thế nào? Mục tiêu của họ là gì? Những điểm mạnh và
điểm yếu của họ là gì? Cách thức phản ứng của họ ra sao?
Tại thời điểm nghiên cứu, doanh nghiệp phải xác đinh xem đối thủ của mình coi trọng mục
tiêu nào, từ đó có cách để đối phó.
Những người cung ứng
Những người cung ứng là những công ty kinh doanh và những người cá thể cung
cấp cho công ty và các đối thủ cạnh tranh và các nguồn vật tư cần thiết để sản xuất ra
những mặt hàng cụ thể hay dịch vụ nhất định. Những sự kiện xảy ra trong môi trường
“người cung ứng” có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động marketing của công ty.
Những người quản trị marketing phải chú ý theo dõi giá cả các mặt hàng cung ứng, bởi vì
việc tăng giá các vật tư mua về có thể buộc phải nâng giá sản phẩm. Thiếu một chủng loại
vật tư nào đó, bãi công và những sự kiện khác có thể làm rối loạn về cung ứng sản phẩm
cho khách đặt hàng. Trong kế hoạch ngắn hạn sẽ bỏ lỡ những khả năng tiêu thụ và trong kế
hoạch dài hạn sẽ làm mất đi thiện cảm của khách hàng đối với công ty.
Những người môi giới marketing

thương vụ của mình. Việc tăng giá tín dụng và/hay thu hẹp khả năng tín dụng có thể làm
ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả của hoạt động marketing của công ty. Vì thế công ty
cần thiết lập mối liên hệ bền vững với những tổ chức tài chính tín dụng quan trọng nhất đối
với mình.
3. Các lực lượng bên trong công ty
Khi phân tích, đánh giá công ty d ựa vào các yếu tố : năng lực tài chính, k ỹ thuật
công nghệ và nhân lực, trên cơ sở phân tích các yếu tố trên rút ra điểm mạnh, điểm yếu của
đối thủ để sử dụng các công cụ Marketing nhằm xây dựng chiến lược cạnh tranh của công
ty.
III. SƠ LƯỢC TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH SWOT
Mô hình phân tích SWOT là một công cụ rất hữu dụng cho việc nắm bắt và ra quyết
định trong mọi tình huống đối với bất cứ tổ chức kinh doanh nào. Viết tắt của 4 chữ
Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm
yếu), Opportunities (cơ hội) và Threats (nguy
cơ), SWOT cung cấp một công cụ phân tích
chiến lược, rà soát và đánh giá vị trí, định
hướng của một công ty hay của một đề án
kinh doanh. SWOT phù hợp với làm việc và
phân tích theo nhóm, được sử dụng trong
việc lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng
chiến lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, tiếp
Page | 11
BÀI THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
thị, phát triển sản phẩm và dịch vụ...
Strengths và Weaknesses là các yếu tố nội tại của công ty còn Opportunities và Threats là
các nhân tố tác động bên ngoài. SWOT cho phép phân tích các yếu tố khác nhau có ảnh
hưởng tương đối đến khả năng cạnh tranh của công ty. SWOT thường được kết hợp với
PEST (Political, Economic, Social, Technological analysis), mô hình phân tích thị trường
và đánh giá tiềm năng thông qua yếu tố bên ngoài trên các phương diện chính trị, kinh tế,
xã hội và công nghệ. Phân tích theo mô hình SWOT là việc đánh giá các dữ liệu được sắp

Mô hình phân tích SWOT thích hợp cho việc đánh giá hiện trạng của công ty thông qua
việc phân tích tinh hình bên trong (Strengths và Weaknesses) và bên ngoài (Opportunities
và Threats) công ty. SWOT thực hiện lọc thông tin theo một trật tự dễ hiểu và dễ xử lý
hơn.
Sau khi khảo sát phân tích được tất cả các yếu tố chi phối đến môi trường, tiếp đó là
tiến hành đánh giá, tổng hợp các yếu tố theo định hướng phân tích môi trường được đặt ra.
Khi nhận ra được những điểm yếu, doanh nghiệp phải cố gắng tìm ra các biện pháp để
khắc phục và khai thác những cơ hội đang mở ra đối với doanh nghiệp để vượt qua những
điểm yếu này. Theo phương pháp này có ma trận SWOT:
O T
S S/O S/T
W W/O W/T
Theo ma trận SWOT ta có 4 dạng kết hợp khác nhau :
- S/O : Chiến lược khai thác tối đa các cơ hội hiện có
- S/T : Dùng sức mạnh để vượt qua nguy cơ, đe dọa
- W/O : Tranh thủ cơ hội và nắm lấy cơ hội nếu có
- W/T : Áp dụng chính sách phòng thủ tối đa để hạn chế các nguy cơ đe dọa
Page | 13
BÀI THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
Kết quả của quá trình phân tích SWOT phải đảm bảo được tính cụ thể, chính xác,
thực tế và khả thi vì doanh nghiệp sẽ sử dụng kết quả đó để thực hiện những bước tiếp theo
như: hình thành chiến lược, mục tiêu chiến lược chiến thuật và cơ chế kiểm soát chiến lược
cụ thể.. Việc sử dụng mô hình này cho phép doanh nghiệp đưa ra cách ứng xử kịp thời và
nhạy bén hơn, nhưng đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn đòi hỏi và bám sát thị trường để cập
nhật thông tin một cách hữu hiệu.
B. THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG KINH DOANH TẠI VIỆT NAM
I. NHÌN TOÀN CẢNH
Ngày 9-9-2009 tại Đại Liên (Trung Quốc), Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) đã
công bố Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu 2009-2010. Theo đó năng lực cạnh tranh
Việt Nam đã tụt 5 bậc từ 70 sụt xuống hạng 75. Đây là năm thứ 3 liên tiếp Việt Nam tụt

BÀI THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
hiệu quả
5. Giáo dục bậc cao và đào
tạo
93 98 92
6. Hiệu quả của thị trường
hàng hóa
72 70 67
7. Hiệu quả của thị trường
lao động
45 47 38
8. Sự sành sỏi của thị
trường tài chính
93 80 82
9. Sự sẵn sàng công nghệ 86 79 73
10. Quy mô của thị trường 32 40 38
III. Các yếu tố đổi mới và
sành sỏi
76 71 55
11. Sự sành sỏi kinh doanh 83 84 70
12. Sự đổi mới 64 57 44
Có thể thấy xếp hạng tính cạnh tranh chung của Việt Nam liên tục tụt hạng, từ 64
xuống 68, xuống 70 rồi xuống 75. Tuy chúng ta đã không ngừng cải thiện, nhưng mức độ
cải thiện không nhanh như của các nền kinh tế khác. Đáng lưu ý là trong 12 tiêu chí đánh
giá thì chúng ta có cải thiện đáng kể ở 9 tiêu chí (1, 4, 5, 6, 7, 9, 10, 11, 12).
Tình hình kinh tế vĩ mô xấu đã kéo thứ hạng của Việt Nam xuống một cách đáng kể. Về
khía cạnh kinh tế vĩ mô chúng ta tụt từ vị trí 70 xuống 112, tức là 42 bậc! Đây là sự tụt
hạng nghiêm trọng nhất đã khiến cho năng lực cạnh tranh chung của Việt Nam sụt 5 bậc.
Vấn đề kinh tế vĩ mô trong năm qua đã được chúng ta nói đến nhiều: lạm phát cao, thâm
hụt cán cân thương mại lớn, thâm hụt ngân sách cao, biến động về lãi suất, tỷ giá, v.v.

Ba tiêu chí mà Việt Nam sụt 3 bậc là: sử dụng lao động (từ 100 xuống 103); đăng
kí tài sản (từ 37 xuống 40); tiếp cận tín dụng (từ 27 xuống 30).
Tiêu chí giấy phép xây dựng sụt 2 bậc (từ 67 xuống 69).
Ba tiêu chí mà Việt Nam sụt 1 hạng là: bảo vệ nhà đầu tư (từ 171 xuống 172);
thương mại qua biên giới (từ 73 xuống 74); đóng cửa doanh nghiệp (từ 126 xuống 127).
Nhìn thế có thể thấy hai cách đánh giá khác nhau nhưng chỉ ra cùng xu hướng: sự sụt hạng
của Việt Nam là đáng kể. Và các nhà hoạch định chính sách, các cơ quan nhà nước phải
lưu tâm cải thiện.
Đáng lưu ý là các tiêu chí về môi trường kinh doanh mà chúng ta ở thứ hạng rất
thấp (trên 100) không được cải thiện mà còn tồi đi. Đó là thủ tục thanh lí doanh nghiệp,
thành lập doanh nghiệp, bảo vệ nhà đầu tư, đóng thuế, lao động. Đấy là những việc của nhà
nước.
Nếu thay đổi tư duy và sửa đổi luật pháp, thủ tục thì có thể có tiến bộ vượt bực về
các tiêu chí này. Và để tái cơ cấu nền kinh tế cần tái tư duy ở các khâu này.
Thay đổi tư duy chỉ cần quyết tâm, trí tuệ và lòng yêu nước đích thực.
II. MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ Ở VIỆT NAM VÀ NHỮNG ẢNH HƯỞNG CỦA
CHÚNG ĐẾN CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA ORION FOOD VINA
1. Yếu tố dân số
Kết quả đợt tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 cho thấy: Dân số Việt Nam
đạt 85,8 triệu người, đứng thứ 3 ở khu vực ĐÔng Nam Á và thứ 14 trong số những
nước đông dân nhất thế giới.
Mỗi năm tăng thêm gần 1 triệu người
Kết quả này cho thấy: Sau 10 năm (từ 1999 đến 2009), dân số nước ta tăng thêm
9,47 triệu người. Như vậy, trung bình mỗi năm, dân số nước ta tăng gần 1 triệu người.
Dân số thành thị tăng 3,4%; dân số nông thôn tăng 0,4%
Tỷ lệ tăng dân số thành thị - nông thôn ngày một chênh lệch. Năm 1999-2009, dân
số thành thị đã tăng lên với tỷ lệ bình quân là 3,4%. Trong khi đó, ở khu vực nông thôn, tỷ
lệ tăng dân số chỉ có 0,4%. “Đây là kết quả của quá trình di dân từ nông thôn ra thành thị
và quá trình đô thị hóa nhanh chóng ở các thành phố lớn”, ông Nguyễn Đức Hòa, Thứ
trưởng Bộ Kế hoạch và đầu tư, Tổng cục trưởng Tổng cục thống kê giải thích.

hoàn toàn khác.
ORION chỉ mới xâm nhập thị trường Việt Nam không lâu nhưng những dòng sản
phẩm của họ đã thực sự chiếm sự cảm tình của mọi lứa tuổi người tiêu dùng.
2. Kinh tế
Tốc độ tăng trưởng GDP giảm dần theo từng quý. Tính chung cả năm 2008, tốc độ
tăng GDP chỉ đạt 6,23% năm, thấp hơn mục tiêu đề ra là 7,0% (đã được điều chỉnh tại kỳ
họp QH tháng 11/2008 từ mức đầu năm là 8,0%-8,5%).
Tốc độ tăng trưởng của các ngành chủ đạo trong nền kinh tế là công nghiệp, xây
dựng (chiếm ~ 43% GDP 2008) và dịch vụ (47% GDP) đều có xu hướng giảm nhanh.
Riêng khu vực nông nghiệp có mức tăng trưởng cao hơn do giá cả hàng hóa trung bình
trong năm 2008 tăng mạnh.
Page | 18
BÀI THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
Những năm qua, tiêu dùng, đầu tư và xuất khẩu đóng góp rất lớn vào tốc độ tăng
trưởng GDP hàng năm. Năm 2008 tốc độ tăng của tích luỹ tài sản cố định, tiêu dùng cuối
cùng và xuất khẩu đều giảm so với mức tăng của năm 2007. Tốc độ tăng tích lũy tài sản cố
định năm 2008 giảm mạnh, từ mức 24,4% của năm 2007 xuống còn 4,1% à kinh tế suy
giảm do cắt giảm mạnh đầu tư.
Tỷ lệ đầu tư/GDP (I/GDP) năm 2008 khoảng 43%, giảm so với mức 45% năm 2007
nhưng vẫn là mức cao. Tuy nhiên, hiệu quả đầu tư còn thấp, thể hiện hệ số ICOR cao (tăng
từ mức 4.1 năm 2001 lên đến 6.6 trong năm 2007 (WB)). Tỷ lệ tiết kiệm (S) hiện ở mức
30% GDP à chênh lệch “S – I” âm ~ 13%à cán cân vãng lai âm và vay nợ nước ngoài .
GDP bình quân đầu người (ngang giá sức mua - PPP) của Việt nam hiện còn ở mức rất
thấp.Theo GDP hiện hành khoảng 1000$ (năm 2007 là 835$) Sản xuất công nghiệp đang
có xu hướng giảm sút, trong đó khu vực kinh tế Nhà nước giảm mạnh. Khu vực kinh tế tư
nhân và vốn ĐTNN cũng giảm nhưng vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng khá. Dự kiến năm
2009 sẽ tiếp tục giảm do khó khăn trong tìm được thị trường đầu ra cho sản xuất. Doanh số
bán lẻ (retail sales) có mức tăng trưởng cao, cho thấy xu hướng tiêu dung dân cư tăng
nhanh à cầu nội địa lớn à đóng góp lớn vào tốc độ tăng trưởng kinh tế (~ 60% GDP), đồng
thời làm gia tăng nhập khẩu hàng hóa à nhập siêu tăng. Việt nam ...thị trường bán lẻ hấp


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status