Ứng dụng lý thuyết hệ thống trong phân tích môi trường kinh doanh và chiến lược phát triển kinh doanh của công ty Greencoss Việt Nam giai đoạn 2005 - 2010 - Pdf 24

Bài thảo luận QTCL (vào tham khảo nhé)
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quan điểm xem xét doanh nghiệp như là một hệ thống thì môi trường kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp đều chứa đựng những thời cơ và nguy cơ nhất định. Mỗi
doanh nghiệp cần xác định rõ môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó tận
dụng phát huy thế mạnh đồng thời khắc phục những yếu kém để tồn tại và phát triển.
Là một người chơi mới, để giành được thị phần trên thị trường là một vấn đề khó song
cũng là yếu tố quyết định sự sống còn của công ty Greencross Việt Nam trong cuộc
chơi với những đối thủ cạnh tranh kỳ cựu đáng gờm như Unilever, P&G.. đối với mặt
hàng kinh doanh nước xả vải. Vì vậy ngay từ khi hoạt động công ty Greencross Việt
Nam khá thận trọng trong việc phân tích môi trường kinh doanh của doanh nghiệp để
xây dựng chiến lược phát triển phù hợp tại Việt Nam trong giai đoạn 2005 – 2010.
Xuất phát từ tình hình thực tế của công ty, em xin chọn đề tài Ứng dụng lý thuyết hệ
thống trong phân tích môi trường kinh doanh và chiến lược phát triển kinh doanh của
công ty Greencoss Việt Nam giai đoạn 2005 - 2010 vì tính hữu ích khi đi sâu phân
tích, đánh giá môi trường kinh doanh công ty trên quan điểm hệ thống từ thực trạng
hoạt động kinh doanh của công ty; những kết quả đã đạt được; những tồn tại, vướng
mắc cần khắc phục và những nguyên nhân chủ yếu. Từ đó định hướng những giải
pháp thực hiện chiến lược phát triển kinh doanh một cách hệ thống, hiệu quả. Những
giải pháp sẽ góp phần giúp công ty phát triển bền vững hơn trong môi trường cạnh
tranh khốc liệt như hiện nay.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
THEO QUAN ĐIỂM LÝ THUYẾT HỆ THỐNG
Môi trường kinh doanh và quan điểm hệ thống.
1.1 Môi trường kinh doanh
Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và môi trường
Xuất phát từ điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp để tận dụng thời cơ và hạn
chế nguy cơ từ môi trường của doanh nghiệp.(từ trong ra ngoài)
Xuất phát từ những thời cơ và nguy cơ của môi trường để phát huy các điểm mạnh
và hạn chế điểm yếu của doanh nghiệp.(từ ngoài vào trong)
Các giải pháp thực hiện

tin cậy đảm bảo và quan tâm đúng mức đến công việc dự báo, biết sử dụng linh hoạt
và hiệu quả các phương pháp hạn chế bất trắc từ môi trường kinh doanh và khai thác
tối đa những thời cơ, cơ hội trong kinh doanh.
1.2 Quan điểm hệ thống
Khi nghiên cứu giải quyết các vấn đề cần phải tôn trọng mối quan hệ biện chứng giữa
vật chất và ý thức, tức là vật chất có trước và quyết định ý thức.
Các sự vật hiện tượng luôn có sự tác động qua lại và chi phối lẫn nhau.
Các sự vật luôn biến đổi không ngừng.
Động lực phát triển của các sự vật hiện tượng luôn là các động lực bên trong, động
lực nội tại của hệ thống đó.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY GREENCROSS VIỆT NAM
2.1 Giới thiệu sơ lược về công ty Greencross Việt Nam
Công ty TNHH Green Cross Việt Nam được thành lập từ tháng 10 năm 2005, là công
ty con của tập đoàn Green Cross Philipine chuyên sản xuất và kinh doanh ngành hàng
hóa mỹ phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình như nước xả vải, nước tẩy rửa đa năng,
nước hoa cho em bé… Trong giai đoạn 2005 – 2010, Greencross Việt Nam xác định
mục tiêu: Xây dựng và phát triển thương hiệu mạnh về nước xả vải tại thị trường Việt
Nam.
2.2 Tình hình sản xuất kinh doanh và thị trường kinh doanh nước xả vải của công ty
Greencross Việt Nam.
Nước xả vải Vel được công ty tung ra thị trường cùng với nhiều chương trình quảng
cáo, khuyến mãi hấp dẫn đã hơn 2 năm song thị phần của công ty đối với mặt hàng
này vẫn hết sức khiêm tốn (chưa đến 5%). Theo nghiên cứu sơ bộ của công ty trong
năm 2006, Vel tuy là mặt hàng chủ lực chiếm hơn 65% doanh thu nhưng Vel vẫn
chưa thực sự phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng Việt Nam. Tuy doanh thu mỗi
năm đều tăng nhưng công ty vẫn chưa thu lại được lợi nhuận cho những chi phí đầu
tư ban đầu.
Năng lực sản xuất hiện nay của công ty:
Hiện nay mỗi năm công ty sản xuất được khoảng trên 600 000 thùng nước xả vải các
loại. Công ty có 03 xưởng sản xuất với hơn 200 công nhân, dây chuyền công nghệ

1. Đội ngũ CBCNV có nhiều kinh nghiệm trong SXKD nước xả vải.
2. Công nghệ sản xuất tiên tiến
3. Hệ thống nhà phân phối mạnh
KẾT HỢP S + O : Phát huy điểm mạnh để tận dụng thời cơ KẾT HỢP S + T : Phát huy
điểm mạnh để né tránh nguy cơ
ĐIỂM YẾU: W (WEAK)
1. Sản phẩm chưa có thị trường, chưa phù hợp thị hiếu người VN
2. Sản phẩm chưa đa dạng
3. Hoạt động marketing yếu kém
4. Hạn chế vốn lưu động KẾT HỢP W + O : Tận dụng cơ hội để khắc phục điểm yếu
KẾT HỢP W + T : Khắc phục điểm yếu hạn chế đe dọa
Điểm mạnh:
- Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên có kinh nghiệm trong sản xuất kinh
doanh nước xả vải.
- Công ty đã xây dựng hệ thống phân phối sản phẩm rộng khắp các tỉnh trong cả
nước thông qua hệ thống đại lý, hệ thống siêu thị, nhà sách và mạng lưới nhân viên
kinh doanh toàn quốc.
- Công ty đầu tư ban đầu cho hệ thống sản xuất mạnh với dây chuyền công nghệ sản
xuất tiên tiến hiện đại nhất
Điểm yếu:
- Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều loại nước xả vải với tên gọi, bao bì, và nhiều
hoạt động chiêu thị hấp dẫn nhằm thu hút được thị hiếu của người tiêu dùng tại Việt
Nam. Green Cross Việt Nam mới gia nhập vào thị trường vì thế mất đi một số lợi thế
nhất định như: người tiêu dùng chưa nhận biết về các sản phẩm của công ty, người
tiêu dùng cũng đã quen với việc sử dụng các sản phẩm khác. Ngoài ra, sản phẩm
nước xả vải Vel của công ty vẫn chưa phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng Việt Nam
về mùi hương, độ thơm lâu, mẫu mã sản phẩm chưa hấp dẫn..
- Công ty thiếu vốn để mở rộng qui mô sản xuất.
- Sản phẩm còn đơn điệu, không đa dạng cho sự lựa chọn của khách hàng
- Công ty còn nhiều bất cập trong hoạt động marketing dẫn đến sản phẩm kém hấp

nhuận, khắc phục các điểm yếu: thiếu vốn kinh doanh, đầu tư xây dựng cơ sở , mở
rộng sản xuất..
- Phối hợp W + T : Khắc phục điểm yếu hạn chế nguy cơ
Khắc phục các điểm yếu về vốn lưu động, cải thiện đồng bộ sản xuất,.. để hạn chế các
nguy cơ từ bên ngoài như: cạnh tranh gay gắt, cải thiện sự nhìn nhận của khách
hàng đối với sản phẩm..
Xuất phát từ tình hình công ty và thị trường, cần thấy phải xây dựng mục tiêu cho
công ty trong giai đoạn 2005 – 2010 như sau:
- Tiếp tục củng cố và phát triển thị trường truyền thống là các tỉnh phía Nam, nâng thị
phần từ 20% hiện nay lên 30%, tương ứng doanh thu tăng gấp 3 lần so với năm
2006 (khoảng 250 tỷ đồng) vào năm 2010. Phát triển mở rộng thị trường mới ở các
tỉnh phía Bắc và miền Trung. Phấn đấu đạt doanh thu ở 02 thị trường này khoảng 150
tỷ đồng vào năm 2010
- Củng cố và nâng cao nguồn lực sản xuất kinh doanh, định vị và phát triển thương
hiệu, đưa thương hiệu VEL trở thành một thương hiệu mạnh ngang tầm với các đối
thủ P&G, Unilever.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH DOANH
CÔNG TY GREENCROSS VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2005 - 2010
Từ phân tích môi trường kinh doanh của công ty Greencross Việt Nam, để đạt được
các mục tiêu phát triển công ty giai đoạn 2005 – 2010 trong bối cảnh thị trường cạnh
tranh ngày càng gay gắt, công ty cần xây dựng và thực hiện các chiến lược như sau:
3.1 Chiến lược phát triển kinh doanh của công ty Greencross Việt Nam
3.1.1 Chiến lược sản phẩm:
Sản phẩm có một vai trò quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty.
Sản phẩm chỉ có thể được người tiêu dùng chấp nhận khi nó đáp ứng được các yêu
cầu của họ. Do đó trước hết công ty phải nắm bắt được các yêu cầu của khách hàng,
của từng thị trường, để thiết kế và sản xuất cho phù hợp.
Hiện nay sản phẩm nước xả Vel của công ty đáp ứng chưa tốt các yêu cầu của khách
hàng về chất lượng, mẫu mã, sự đa dạng.. Vì vậy công ty cần phải thực hiện các
chính sách như sau:

3.1.3 Chiến lược phân phối:
Với đặc điểm là sản phẩm hàng tiêu dùng nhanh có giá trị tương đối thấp, nên hình
thức phân phối thông qua 02 kênh như hiện nay: bán hàng qua các hệ thống đại lý
trên toàn quốc và kênh bán hàng trực tiếp từ hệ thống siêu thị, nhà sách.. là tương
đối phù hợp. Tuy nhiên để mở rộng thị trường cần thiết lập hỗ trợ cho hệ thống các
kênh phân phối này bằng hệ thống nhân viên bán hàng hay hệ thống cộng tác viên
bán hàng ở nhiều nơi trên thị trường, cụ thể:
- Đối với thị trường truyền thống là các tỉnh phía Nam: Tiếp tục xây dựng và củng cố
hệ thống các đại lý tiêu thụ, đặc biệt là các vùng trọng điểm tại các trung tâm đô thị
lớn, là những nơi có nhu cầu cao về nước xả vải. Bên cạnh đó luôn phải quan tâm để
kịp thời hỗ trợ các đại lý trong việc bán hàng khi cần thiết. Xây dựng và hoàn thiện
chế độ, quyền lợi, trách nhiệm cho các đại lý một cách rõ ràng, minh bạch để họ yên
tâm bán hàng.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status