Tổng quan về các giao thức báo hiệu và điều khiển trong mạng NGN - Pdf 32

Đồ án tốt nghiệp Đại học Mục Lục
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT
MỤC LỤC

THUẬT NGỮ VIẾT TẮT .......................................................................................... i

Lêi nãi ®Çu ............................................................................................................. 1

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ MẠNG THẾ HỆ SAU NGN ..................................... 3

1.1. SỰ RA ĐỜI VÀ CÁC ĐỘNG LỰC THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NGN ....... 3
1.1.1. Sự ra đời của mạng thế hệ sau NGN .......................................................... 3

1.1.2. Các động lực thúc đẩy sự phát triển của mạng NGN .................................. 4

1.2. KHÁI NIỆM VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA NGN ......................................................... 5
1.2.1. Khái niệm .................................................................................................. 5

1.2.2. Các đặc điểm của mạng NGN .................................................................... 7

1.3. KIẾN TRÚC MẠNG NGN ......................................................................................... 8
1.3.1. Kiến trúc chức năng của mạng NGN ......................................................... 8

1.3.2. Cấu trúc vật lý ......................................................................................... 11

1.4. CÁC PHẦN TỬ TRONG MẠNG NGN ................................................................... 12
1.4.1. Media Gateway (MG) .............................................................................. 12

1.4.2. Media Gateway Controller (MGC) .......................................................... 13

1.4.3. Signalling Gateway (SG) ......................................................................... 15

2.6.1. Cấu trúc của TCAP .................................................................................. 26

Đồ án tốt nghiệp Đại học Mục Lục
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT
2.6.2. Các hoạt động của TCAP ......................................................................... 28

Chương 3. TRUYỀN TẢI BÁO HIỆU SỐ 7 QUA MẠNG IP – SIGTRAN ......... 29

3.1. GIỚI THIỆU CHUNG .............................................................................................. 29
3.2. GIỚI THIỆU VỀ SIGTRAN ..................................................................................... 31
3.3. ĐỘNG LỰC PHÁT TRIỂN GIAO THỨC TRUYỀN TẢI MỚI ............................... 32
3.4. GIAO THỨC ĐIỀU KHIỂN LUỒNG TRUYỀN TẢI – SCTP ................................. 32
3.4.1. Tổng quan về kiến trúc của SCTP ............................................................ 32

3.4.2. Tổng quan về chức năng của SCTP ......................................................... 33

3.4.3. Khuôn dạng tiêu đề chung của SCTP ....................................................... 34

3.5. M2PA ....................................................................................................................... 35
3.6. M2UA ...................................................................................................................... 36
3.7. SO SÁNH M2PA VÀ M2UA ................................................................................... 37
3.8. M3UA ...................................................................................................................... 37
3.9. SUA ......................................................................................................................... 39
3.10. SO SÁNH M3UA VÀ SUA .................................................................................... 41
Chương 4. CÁC GIAO THỨC BÁO HIỆU VÀ ĐIỀU KHIỂN NGANG HÀNG . 42

4.1. GIAO THỨC KHỞI TẠO PHIÊN SIP ..................................................................... 42
4.1.1. Các đặc điểm và chức năng của SIP ......................................................... 42

4.1.2. Các khái niệm và các thành phần của hệ thống SIP .................................. 44

5.2. MEGACO/H.248 ...................................................................................................... 77
5.2.1. Tổng quan về giao thức MEGACO/H.248 ............................................... 77

Đồ án tốt nghiệp Đại học Mục Lục
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT
5.2.2. Vị trí của giao thức MEGACO/H.248 trong mô hình OSI ........................ 78

5.2.3. Các chức năng của MEGACO/H.248 ...................................................... 78

5.2.4. Các khái niệm trong giao thức MEGACO/H.248 ..................................... 79

5.2.5. Truyền dẫn các bản tin của giao thức MEGACO/H.248........................... 82

5.2.6. Các lệnh được định nghĩa bởi giao thức MEGACO/H.248 ...................... 82

5.2.7. Cấu trúc bản tin MEGACO/H.248 ........................................................... 86

5.2.8. Hoạt động của giao thức MEGACO/H.248 .............................................. 86

5.2.9. Các ưu điểm của MEGACO/H.248 so với các giao thức điều khiển cổng
phương tiện khác ............................................................................................... 87

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 89

PHỤ LỤC ................................................................................................................. 90

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 92

Đồ án tốt nghiệp Đại học Thuật ngữ viết tắt
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT i

CDR Call Detail Record Bản ghi chi tiết cuộc gọi
CIC Curcuit Identification Code Mã nhận dạng kênh
CMN Call Mediation Node Nút dàn xếp cuộc gọi
CPL Call Processing Language Ngôn ngữ xử lý cuộc gọi
CPU Central Processing Unit Đơn vị xử lý trung tâm
CR Connection Request Yêu cầu kết nối
CSF Call Serving Function Chức năng dịch vụ cuộc gọi
CSL Component Sublayer Phân lớp thành phần
DER Distinguished Encoding Rule Quy tắc mã hóa phức tạp
DNS Domain Name System Hệ thống tên miền
DPC Destination Point Code Mã điểm đích
DSP Digital Signal Processor Bộ xử lý tín hiệu số
DTMF Dual Tone MultiFrequancy Tín hiệu đa tần kép
DUP Data User Part Phần người sử dụng số liệu
DWDM
Dense Wavelength Division
Multiplexing
Ghép kênh phân chia theo bước
sóng chặt
FR Frame Relay Chuyển tiếp kiểu khung
GK Gatekeeper Giám sát cổng phương tiện
GPRS General Packet Radio Service Dịch vụ vô tuyến gói chung
GSN Gateway Serving Node Nút dịch vụ cổng
GW Gateway Cổng phương tiện
HLR Home Location Registration Trạm đăng ký thường trú
HTML Hyper Text Markup Language Ngôn ngữ định dạng siêu văn bản
HTTP HyperText Transfer Protocol Giao thức truyền tải siêu văn bản
Đồ án tốt nghiệp Đại học Thuật ngữ viết tắt
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT ii
I/O Input/Output Đầu vào/ đầu ra

MGCP Media Gateway Control Protocol
Giao thức điều khiển cổng phương
tiện
MG-F MG Function Chức năng MG
MMSF
Media Mapping and Switching
Function
Chức năng chuyển mạch và ghép
nối phương tiện
MP Multipoint Processor Bộ xử lý đa điểm
MPLS Multiprotocol Label Switching Chuyển mạch nhãn đa giao thức
MSF Media Server Function Chức năng máy chủ phương tiện
MTP Message Transfer Part Phần chuyển giao bản tin
MTU Maximum Transfer Unit Đơn vị chuyển giao cực đại
MTUP Mobile Telephone User Part
Phần người sử dụng điện thoại di
động
NAS Network Access Server Máy chủ truy nhập mạng
NGN Next Generation Network Mạng thế hệ sau
NSP Network Service Point Điểm dịch vụ mạng
OLO Other Lisenced Operator
Nhà vận hành mạng bản quyền
khác
OSI Open Systems Interconnection Các liên kết hệ thống mở
PLMN Public Land Mobile Network
Mạng thông tin di động công cộng
mặt đất
PNO Public Network Operator Nhà vận hành mạng công cộng
PSTN
Public Switched Telephone Network

Giao thức điều khiển truyền tải
luồng
SDH Synchronous Digital Hierarchy Hệ thống phân cấp số đồng bộ
SDP Session Description Protocol Giao thức mô tả phiên
SDSL
Symmetrical Digital Subscriber
Line
Đường dây thuê bao số đối xứng
SG-F SG Function Chức năng SG
SIGTRAN Signalling Transport Giao thức truyền tải báo hiệu
SIP Session Initiation Protocol Giao thức khởi tạo phiên
SIP – CGI SIP – Common Gateway Interface Giao diện cổng phương tiện chung
SMS Short Message Service Dịch vụ bản tin ngắn
SMTP Simple Mail Transfer Protocol Giao thức truyền thư đơn giản
SN Serving Node Nút dịch vụ
SONET Synchronous Optical Network Mạng quang đồng bộ
SP Signalling Point Điểm báo hiệu
SPC Store Program Control
Tổng đài điều khiển bằng chương
trình lưu trữ
SPS – F SIP Proxy Server Function Chức năng SIP Proxy Server
SS7 Signalling System N
0
7 Hệ thống báo hiệu số 7
SSN Subsystems Number Chỉ số phân hệ
STC Signalling Transport Converter Bộ chuyển đổi truyền tải báo hiệu
STP Signalling Transfer Point Điểm truyền tải báo hiệu
SUA SCCP User Adaptation Thích ứng người sử dụng SCCP
TCAP
Transaction Capabilities


ỏn tt nghip i hc Li núi u
Phm V Huy, 2001VT 1
Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, khi mà đời sống xã hội ngày càng phát triển thì nhu
cầu trao đổi thông tin của con ngời cũng tăng lên rất nhiều cả về mức độ phong phú
lẫn chất lợng của của loại hình dịch vụ. Hiện nay, những nhu cầu đó không chỉ còn
tập trung vào loại hình dịch vụ thoại truyền thống nh trớc đây nữa mà còn cả các
dịch vụ thoại có hình ảnh, hội nghị đa phơng, cầu truyền thông, không thể đáp ứng
đợc trên cơ sở hạ tầng của mạng viễn thông trớc đây. Thực tế này đã đặt các nhà
cung cấp dịch vụ viễn thông trớc một thách thức rất lớn là làm sao có thể đáp ứng
đợc nhu cầu của các vị khách hàng khó tính với chi phí đầu t thấp nhất.
Bên cạnh đó là sự ra đời của các công nghệ, kỹ thuật mới, sự bùng nổ của
Internet đã trở thành động lực thúc đẩy sự ra đời của một mạng viễn thông thế hệ
mới Next Generation Network (NGN). NGN không phải là một mạng có cơ sở hạ
tầng đợc xây dựng hoàn toàn mới mà nó đợc hình thành và phát triển trên nền
tảng của các mạng thế hệ trớc đó kết hợp với kỹ thuật chuyển mạch gói theo giao
thức IP. Nhờ đợc xây dựng và phát triển trên cơ sở hạ tầng của các mạng thế hệ
trớc mà các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông không cần phải bỏ vốn đầu t ban đầu
nhiều mà vẫn có khả năng thu lại lợi nhuận cao. Nhờ kỹ thuật chuyển mạch gói mà
NGN là một mạng có khả năng cung cấp không chỉ các dịch vụ thoại thông thờng
mà còn có khả năng cung cấp cả các dịch vụ số liệu, thoại và số liệu tích hợp, một
cách mềm dẻo và linh hoạt.
NGN đã có sự thay đổi hoàn toàn về mặt kiến trúc, kiến trúc phân tán đã đợc
xây dựng thay cho kiến trúc tập trung nh trong mạng chuyển mạch kênh trớc đây.
Trong kiến trúc mới này, khả năng thông minh (Intelligent) không phải đợc tập
trung mà đợc phân tán cho các thiết bị nằm rải rác trong toàn kiến trúc mạng.
Kiến trúc phân tán và sự kết hợp giữa mạng thế hệ cũ và mạng thế hệ mới đã
đặt ra cho các giao thức báo hiệu và điều khiển một vai trò hết sức quan trọng trong
việc phối hợp hoạt giữa các thiết bị trong mạng thế hệ mới và giữa các thiết bị trong

trường viễn thông mà còn tới nhiều đối tượng trong các lĩnh vực khác nhau của xã hội.
Phương thức mà con người trao đổi thông tin, giao tiếp với nhau, kinh doanh với nhau
đang dần dần được thay đổi cùng với những thay đổi của nền công nghiệp viễn thông.
Các đường dây điện thoại không chỉ còn mang thông tin thoại mà còn truyền cả số liệu
và video. Thông tin thoại, số liệu, fax, video và các dịch vụ khác đang được cung cấp
tới các đầu cuối là máy điện thoại, thiết bị di động, máy tính cá nhân, các máy móc tự
động…với các yêu cầu về chất lượng dịch vụ từ phía người sử dụng ngày càng cao.
Lưu lượng thông tin số liệu đã vượt xa lưu lượng thông tin thoại và vẫn tăng không
ngừng với tốc độ gấp 10 lần tốc độ tăng của lưu lượng thông tin thoại. Chuyển mạch
kênh, vốn là đặc trưng của mạng PSTN truyền thống trong suốt thế kỷ qua đang
nhường bước cho chuyển mạch gói trong mạng thế hệ sau vì không còn thích hợp nữa
và tỏ ra có nhiều nhược điểm đối với các dịch vụ phi thoại:
 Sử dụng băng tần không linh hoạt.
 Lãng phí tài nguyên hệ thống.
 Không có cơ chế phát hiện và sửa lỗi.
 Hiệu năng sử dụng không cao...
Để thoả mãn nhu cầu của khách hàng, đồng nghĩa với việc gia tăng lợi nhuận, các
nhà cung cấp dịch vụ viễn thông yêu cầu những giải pháp công nghệ mới thay thế
(hoặc bổ sung) cho mạng PSTN. Cùng với sự gia tăng nhu cầu của khách hàng, công
nghệ chuyển mạch gói cũng góp phần đưa ngành công nghiệp viễn thông chuyển sang
một thời kỳ mới. Công nghệ chuyển mạch gói đưa ra các giải pháp chuyển giao thông
tin dưới dạng các gói tin theo phương thức hướng kết nối hay phi kết nối trên các kênh
ảo. Mạng chuyển mạch gói có thể được xây dựng theo các giao thức khác nhau: X25,
IP,...trong đó giao thức IP là giao thức đang được quan tâm nhiều nhất. Mạng chuyển
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 1. Tổng quan về mạng NGN
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 4
mạch gói dựa trên giao thức IP được coi là giải pháp công nghệ đáp ứng được sự gia
tăng nhu cầu của khách hàng. Với khả năng của mình, các dạng lưu lượng khác nhau
được xử lý hoàn toàn trong suốt trong mạng IP, điều này cho phép mạng IP có khả
năng cung cấp các loại dịch vụ phong phú và đa dạng, bao gồm cả các dịch vụ đa

Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 1. Tổng quan về mạng NGN
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 5
Các giao diện mở tại từng lớp mạng cho phép nhà khai thác lựa chọn nhà cung
cấp có hiệu quả nhất cho từng lớp mạng của họ. Truyền tải dựa trên gói cho phép phân
bổ băng tần linh hoạt, loại bỏ nhu cầu nhóm trung kế kích thước cố định cho thoại, nhờ
đó giúp các nhà khai thác quản lý mạng dễ dàng hơn, nâng cấp một cách hiệu quả phần
mềm trong các nút điều khiển mạng, giảm chi phí khai thác hệ thống.
b. Xu thế đổi mới viễn thông
Khác với khía cạnh kỹ thuật, quá trình giải thể đang ảnh hưởng mạnh mẽ đến
cách thức hoạt động của các nhà khai thác viễn thông lớn trên thế giới. Xuyên suốt quá
trình được gọi là “mạch vòng nội hạt không trọn gói”, các luật lệ của chính phủ trên
toàn thế giới đã ép buộc các nhà khai thác lớn phải mở cửa để các công ty mới tham
gia thị trường cạnh tranh. Trên quan điểm chuyển mạch, các nhà cung cấp thay thế
phải có khả năng giành được khách hàng địa phương nhờ đầu tư trực tiếp vào “những
dặm cuối cùng” của đường cáp đồng. Điều này dẫn đến việc gia tăng cạnh tranh. Các
mạng NGN thực sự phù hợp để hỗ trợ kiến trúc mạng và các mô hình được luật pháp
cho phép khai thác.
c. Các nguồn doanh thu mới
Dự báo hiện nay cho thấy mức suy giảm trầm trọng của doanh thu thoại và xuất
hiện mức tăng doanh thu đột biến do các dịch vụ giá trị gia tăng mang lại. Kết quả là
phần lớn các nhà khai thác truyền thống sẽ phải tái định mức mô hình kinh doanh của
họ dưới ánh sáng của các dự báo này. Cùng lúc đó, các nhà khai thác mới sẽ tìm kiếm
mô hình kinh doanh mới cho phép họ nắm lấy thị phần, mang lại lợi nhuận cao hơn
trên thị trường viễn thông.
Các cơ hội kinh doanh mới bao gồm các ứng dụng đa dạng tích hợp với các dịch
vụ của mạng viễn thông hiện tại, số liệu Internet, các ứng dụng video.
1.2. KHÁI NIỆM VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA NGN
1.2.1. Khái niệm
Mạng viễn thông thế hệ mới có nhiều tên gọi khác nhau, chẳng hạn như:
 Mạng đa dịch vụ : cung cấp nhiều dịch vụ khác nhau.

1.2.2. Các đặc điểm của mạng NGN
Mạng NGN có bốn đặc điểm chính:
 Nền tảng là hệ thống mạng mở.
 Mạng NGN là do mạng dịch vụ thúc đẩy, nhưng dịch vụ phải thực hiện độc
lập với mạng lưới.
 Mạng NGN là mạng chuyển mạch gói, dựa trên một giao thức thống nhất.
 Là mạng có dung lượng ngày càng tăng, có tính thích ứng cũng ngày càng
tăng, có đủ dung lượng để đáp ứng nhu cầu.
Trước hết, do áp dụng cơ cấu mở mà:
Các khối chức năng của tổng đài truyền thống chia thành các phần tử mạng độc
lập, các phần tử được phân theo chức năng tương ứng và phát triển một cách độc lập.
Giao diện và giao thức giữa các bộ phận phải dựa trên các tiêu chuẩn tương ứng.
Việc phân tách làm cho mạng viễn thông vốn có dần dần đi theo hướng mới, nhà
kinh doanh có thể căn cứ vào nhu cầu dịch vụ để tự tổ hợp các phần tử khi tổ chức
mạng lưới. Việc tiêu chuẩn hóa giao thức giữa các phần tử có thể thực hiện nối thông
giữa các mạng có cấu hình khác nhau.
Tiếp đến, mạng NGN là mạng dịch vụ thúc đẩy, với đặc điểm của:
 Chia tách dịch vụ với điều khiển cuộc gọi.
 Chia tách cuộc gọi với truyền tải.
Mục tiêu chính của chia tách là làm cho dịch vụ thực sự độc lập với mạng, thực
hiện một cách linh hoạt và có hiệu quả việc cung cấp dịch vụ. Thuê bao có thể tự bố trí
và xác định đặc trưng dịch vụ của mình, không quan tâm đến mạng truyền tải dịch vụ
và loại hình đầu cuối. Điều đó làm cho việc cung cấp dịch vụ và ứng dụng có tính linh
hoạt cao.
Thứ ba, NGN là mạng chuyển mạch gói, giao thức thống nhất. Mạng thông tin
hiện nay, dù là mạng viễn thông, mạng máy tính hay mạng truyền hình cáp, đều không
thể lấy một trong các mạng đó làm nền tảng để xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin.
Nhưng mấy năm gần đây, cùng với sự phát triển của công nghệ IP, người ta mới nhận
thấy rõ ràng là mạng viễn thông, mạng máy tính và mạng truyền hình cáp cuối cùng
rồi cũng tích hợp trong một mạng IP thống nhất, đó là xu thế lớn mà người ta thường

Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 9
Xem xét từ góc độ kinh doanh và cung cấp dịch vụ, mô hình cấu trúc NGN còn
có thêm lớp ứng dụng/dịch vụ. Trong môi trường phát triển cạnh tranh sẽ có rất nhiều
thành phần tham gia kinh doanh trong lớp ứng dụng/dịch vụ.

Hình 1.3. Cấu trúc mạng và dịch vụ NGN (góc độ dịch vụ)
Phân tích:
Kiến trúc mạng NGN sử dụng chuyển mạch gói cho thoại và dữ liệu. Các khối
trong tổng đài hiện nay được phân chia thành các lớp mạng riêng lẻ, các lớp này liên
kết với nhau qua các giao diện mở tiêu chuẩn.
Sự thông minh của xử lý cuộc gọi cơ bản trong chuyển mạch PSTN thực chất đã
được tách ra từ phần cứng của ma trận chuyển mạch. Sự thông minh đó nằm trong một
thiết bị tách rời gọi là chuyển mạch mềm (softswitch) hay bộ điều khiển cổng phương
tiện MGC (Media Gateway Controller) hay tác nhân cuộc gọi (Call Agent), đóng vai
trò phần tử điều khiển trong kiến trúc mạng mới. Các giao diện mở hướng tới các ứng
dụng mạng thông minh (IN – Intelligent Network) và các máy chủ ứng dụng
(Aplication Server) mới tạo điều kiện dễ dàng cho việc cung cấp dịch vụ và đảm bảo
đưa ra thị trường trong thời gian ngắn.
Tại lớp trung gian (truyền thông), các cổng phương tiện (MG) được đưa vào sử
dụng để thích ứng thoại và các phương tiện khác với mạng chuyển mạch gói. Các MG
này được sử dụng để phối ghép hoặc với thiết bị đầu cuối của khách hàng (RG –
Residential Gateway), hoặc với các mạng truy nhập (AG – Access Gateway), hoặc với
mạng PSTN (TGW – Trunk Gateway). Các máy chủ phương tiện đặc biệt thực hiện
nhiều chức năng khác nhau, chẳng hạn như cung cấp các âm quay số hoặc bản tin
thông báo. Ngoài ra, chúng còn có các chức năng tiên tiến hơn như: trả lời bằng tiếng
nói tương tác và biến đổi văn bản sang tiếng nói hoặc ngược lại.
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 1. Tổng quan về mạng NGN
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 10

Hình 1.4. Cấu trúc chức năng của NGN

Hình 1.7. Kiến trúc tổng thể cho mạng NGN
1.4.1. Media Gateway (MG)
MG cung cấp phương tiện để truyền tải thông tin thoại, dữ liệu, fax và video giữa
mạng gói IP và mạng PSTN. Trong mạng PSTN, dữ liệu thoại được mang trên kênh
DS0. Để truyền dữ liệu này vào mạng gói, mẫu thoại cần được nén lại và đóng gói.
Đặc biệt ở đây người ta sử dụng một bộ xử lý tín hiệu số DSP (Digital Signal
Processor) thực hiện các chức năng: chuyển đổi AD (Analog to Digital), nén mã thoại/
audio, triệt tiếng dội, bỏ khoảng lặng, mã hóa, tái tạo tín hiệu thoại, truyền các tín hiệu
DTMF,…
MG có các chức năng sau:
 Truyền dữ liệu thoại sử dụng giao thức thời gian thực (RTP – Real Time
Protocol).
 Cung cấp khe thời gian T1 hay tài nguyên xử lý tín hiệu số (DSP) dưới sự
điều khiển của MGC. Đồng thời quản lý tài nguyên DSP cho dịch vụ này.
 Hỗ trợ các giao thức đã có như loop – start, ground – start, E&M, CAS,
QSIG và ISDN qua T1.
 Quản lý tài nguyên và kết nối T1.
 Cung cấp khả năng thay nóng các card T1 hay DSP.
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 1. Tổng quan về mạng NGN
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 13
 Có phần mềm MG dự phòng.
 Cho phép khả năng mở rộng MG về: cổng (port), cards, các nút, mà không
làm thay đổi các thành phần khác.

Hình 1.8. Cấu trúc của MG
1.4.2. Media Gateway Controller (MGC)
 MGC là đơn vị chức năng cơ bản của chuyển mạch mềm, và cũng thường
được gọi là Call Agent hay Bộ điều khiển cổng (Gateway Controller), hay
chuyển mạch mềm. Hình 1.9 trình bày kết nối của MGC với các thành phần
khác của mạng NGN.

Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 15

Hình 1.10. Ví dụ sử dụng MGC
1.4.3. Signalling Gateway (SG)
SG thực hiện chức năng cầu nối giữa mạng báo hiệu SS7 và các nút được quản lý
bởi chuyển mạch mềm trong mạng IP. SG làm cho chuyển mạch mềm giống như một
nút SS7 trong mạng báo hiệu SS7. Nhiệm vụ của SG là xử lý thông tin báo hiệu.

SG có các chức năng sau:
 Cung cấp một kết nối vật lý đến mạng báo hiệu.
 Truyền thông tin báo hiệu giữa MGC và SG thông qua mạng IP.
 Cung cấp đường thoại, dữ liệu và các dạng thông tin khác.
1.4.4. Hệ thống thiết bị truyền tải
 Nút chuyển mạch IP – ATM tốc độ cao lớp trên (ATM Switch, IP Switch,…).
 Thiết bị định tuyến lõi, biên (Router, LSR,…).
 Thiết bị truyền dẫn quang dung lượng lớn lớp dưới (SDH, DWDM, SONET).
1.4.5. Hệ thống thiết bị truy nhập
 Hỗ trợ toàn bộ các giao diện truy nhập phía xa như VoDSL, ADSL/SDSL,
ISDN – BA,.v.v…và tách riêng các ứng dụng thoại và truyền số liệu đưa vào
các mạng đường trục riêng biệt (mạng TDM và mạng lõi NGN).
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 1. Tổng quan về mạng NGN
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 16
 Cung cấp các loại cổng truy nhập khác nhau như: POTS, VoIP, IP, FR, X.25,
ATM, xDSL, di động,…
1.5. CÁC GIAO THỨC BÁO HIỆU VÀ ĐIỀU KHIỂN TRONG MẠNG NGN
Kiến trúc của mạng NGN là kiến trúc phân tán vì thế mà các chức năng báo hiệu
và xử lý báo hiệu, chuyển mạch, điều khiển cuộc gọi,…được thực hiện bởi các thiết bị
nằm phân tán trong cấu hình mạng. Để có thể tạo ra các kết nối giữa các đầu cuối
nhằm cung cấp dịch vụ, các thiết bị này phải trao đổi các thông tin báo hiệu và diều
khiển được với nhau. Cách thức trao đổi các thông tin báo hiệu và điều khiển đó được


Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 2. Tổng quan về hệ thống CCS7
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 18
Chương 2.
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG BÁO HIỆU SỐ 7

2.1. VAI TRÒ CỦA HỆ THỐNG BÁO HIỆU SỐ 7 (CCS7)
Hệ thống báo hiệu kênh chung số 6 (CCS6) có hạn chế so với CCS7 đó là: các
trung kế làm việc với tốc độ thấp (2,4 kb/s). Độ dài của các bản tin bị hạn chế và
không có cấu trúc phân mức mà có cấu trúc đơn nên hệ thống này không đáp ứng được
với sự phát triển của mạng lưới.
Hệ thống CCS7 được thiết kế tối ưu cho mạng quốc gia và quốc tế sử dụng trung
kế số. Tốc độ đạt 64 kb/s, có cấu trúc phân lớp. Hệ thống báo hiệu số 7 cũng có thể sử
dụng trên các đường dây tương tự (analog).
Hệ thống CCS7 được thiết kế không chỉ cho điều khiển thiết lập, giám sát các
cuộc gọi điện thoại mà cho cả các dịch vụ phi thoại.
SS7 là hệ thống báo hiệu kênh chung tối ưu để điều hành trong mạng viễn thông
số, nó có sự phối hợp với các tổng đài SPC.
SS7 có thể thoả mãn các yêu cầu hiện tại và trong tương lai cho các hoạt động
giao dịch giữa các bộ vi xử lý trong mạng viễn thông để báo hiệu điều khiển cuộc gọi,
điều khiển từ xa, báo hiệu quản lý và bảo dưỡng.
SS7 cung cấp các phương tiện tin cậy để truyền thông tin theo trình tự chính xác,
không bị mất hoặc lặp lại thông tin.
Hiện nay và trong tương lai, CCS7 sẽ đóng vai trò rất quan trọng đối với các dịch
vụ trong các mạng như:
 Mạng điện thoại công cộng – PSTN.
 Mạng số tích hợp đa dịch vụ – ISDN.
 Mạng thông minh – IN.
 Mạng thông tin di động mặt đất – PLMN.
2.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG CCS7


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status