Tìm hiểu thị trường Mỹ và Một số gợi ý đối với các Doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam - Pdf 32

Đề án môn học Chuyên ngành kinh doanh quốc
tế
Lời mở đầu
Ngày nay, trong xu thế hội nhập, toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, kinh
nghiệm ở một số quốc gia phát triển đã cho thấy: một quốc gia muốn thúc đẩy
nền kinh tế phát triển nhanh chóng thì điều tất yếu là quốc gia đó cần hội nhập
vào nền kinh tế khu vực và thế giới, đúng nh học thuyết về lợi thế so sánh của nhà
kinh tế học nổi tiếng David Ricacdo đã chứng minh rằng: Tất cả các quốc gia
đều có lợi khi tham gia vào hoạt động thơng mại quốc tế, điều này đúng với không
chỉ các quốc gia phát triển mà ngay cả với quốc gia kém phát triển hơn nh đối
với nớc ta .
Nhận thức đúng đắn vai trò của thơng mại quốc tế, trong những năm gần đây,
chính phủ nớc ta đã có cơ chế chính sách thay đổi phù hợp tạo điều kiện và môi
trờng kinh doanh thông thoáng hơn để thu hút các doanh nghiệp nớc ngoài đầu t
vào Việt Nam và ngay cả với hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Việt
Nam. Đặc biệt trong thời kỳ CNH, HDH của nớc ta hiện nay, mục tiêu đẩy mạnh
hoạt động xuất khẩu thực hiện chiến lợc CNH hớng ngoại là mục tiêu chính để
thúc đẩy tăng trởng kinh tế nhanh chóng, theo kịp các nớc trong khu vực và thế
giới . Bằng việc mở cửa nền kinh tế tạo lập mối quan hệ với hơn 100 quốc gia
khác nhau trên thế giới, không phân biệt đối xử về tôn giáo về thể chế chính trị
với phơng châm : Việt Nam muốn là bạn của các n ớc trên thế giới thông qua
các chính sách, các văn bản đợc luật hóa, các hiệp định song phơng và đa phơng
đợc ký kết, việc gia nhập vào khối liên kết của khu vực nh ASEAN, APEC, đồng
thời Việt Nam tiến tới sẽ gia nhập tổ chức thơng mại thế giới WTO. Trong những
năm gần đây, việc Mỹ bình thờng hoá quan hệ với Việt Nam đã tạo ra cơ hội tìm
kiếm thị trờng mới cho các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là sau khi hiệp định
Thơng Mại Việt-Mỹ đã ký kết, sắp tới sẽ đợc quốc hội hai nớc thông qua. Mặc dù
trớc đó các hoạt xuất nhập khẩu vẫn đợc thực hiện nhng hàng hoá vào thị trờng
Đề án môn học Chuyên ngành kinh doanh quốc
tế
của hai nớc bị kiểm soát, đánh thuế rất cao, hoặc cha đợc thực hiện công khai

kinh tế học thì Thị trờng là tổng thể của cung và cầu đối với một loại hàng hoá
nhất định trong một không gian và thời gian cụ thể .
Với cách nhìn của nhà quản lý một doanh nghiệp, khái niệm thị trờng phải đợc
gắn với các tác nhân kinh tế tham gia vào thị trờng nh ngời mua, ngời bán, ngời
phân phối .v.v...với những hành vi cụ thể của họ. Những hành vi này không phải bao
giờ cũng tuân theo một quy luật nhất định. Hành vi cụ thể của ngời mua và ngời bán
đối với sản phẩm cụ thể còn chịu tác động của yếu tố tâm lý và điều kiện giao dịch.
Chẳng hạn trong một số trờng hợp cụ thể khi giá của sản phẩm đó tăng lên thì nhu
cầu về sản phẩm đó không giảm đi mà ngợc lại còn tăng lên. Trong những trờng
hợp này tính quy luật của nhu cầu và vai trò điều tiết của giá cả không còn đúng
nữa. Nh vậy với một sản phẩm cụ thể với một nhóm khách hàng cụ thể, những quy
luật chung của mối quan hệ cung cầu không phải lúc nào cũng đúng.
Mặt khác trong điều kiện kinh hiện đại thì trong khái niệm thị trờng, yếu tố cung
cấp đang mất dần tầm quan trọng trong khi đó nhu cầu và sự nhận biết nhu cầu là
những yếu tố ngày càng có ý nghĩa quyết định đối với hoạt động của doanh nghiệp.
Hiện nay do năng lực sản xuất và cung ứng sản phẩm của cá doanh nghiệp cho thị
trờng đã tăng lên gần nh vô hạn, trong khi đó nhu cầu đối với nhiều sản phẩm đã
dần tới mức bão hoà thì hoạt động của doanh nghiệp phải chuyển hẳn sang quan
điểm nhu cầu, mọi hoạt động của doanh nghiệp phải tập trung chú ý việc nắm bắt
nhu cầu và các phơng thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu đó.
Vì vậy khi xét khái niệm thị trờng của doanh nghiệp phải nhấn mạnh vai trò
quyết định của nhu cầu. Song nhu cầu là cái nội dung bên trong đợc biểu hiện bằng
hành vi ý kiến thái độ bên ngoài của khánh hàng là cái mà doanh nghiệp có thể tiếp
cận đợc. Vì vậy, đứng trên giác độ của doanh nghiệp thì thị trờng của doanh
Đề án môn học Chuyên ngành kinh doanh quốc
tế
nghiệp là tập hợp những khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp đó. Tức là những
khách hàng đang mua hoặc sẽ mua sản phẩm của doanh nghiệp đó.
Với thị trờng thế giới thì những đặc điểm trên càng rõ nét hơn, sự khác biệt đa
dạng càng trở lên sâu sắc hơn. Do đó khái niệm thị trờng nớc ngoài của doanh

thổ nghiên cứu
Thị trờng không
tiêu dùng tuyệt
đối
Thị trờng lý
thuyết của
sản phẩm
Thị trờng
hiện tại của
sản phẩm

Thị trờng
không tiêu
dùng tơng
đối
Thị trờng
hiện tại của
doanh
nghiệp
Thị trờng
hiện tại của
đối thủ
canh tranh
Thị tr-
ờng
tiềm
năng
thực tế
của DN
Đề án môn học Chuyên ngành kinh doanh quốc

b- Thị trờng của doanh nghiệp : Thị trờng sản phẩm hiện tại của doanh nghiệp
có thể đợc xác định thông qua báo cáo thống kê nội bộ của doanh nghiệp về số lợng
khách, doanh số bán ra và tình hình biến động của nó. Đồng thời, để biết rõ hơn các
Đề án môn học Chuyên ngành kinh doanh quốc
tế
thông tin liên quan đến tập tính tiêu dùng thì phải xác định thông qua các cuộc điều
tra thị trờng .
Thị trờng tiềm năng lý thuyết là thị trờng mà doanh nghiệp có thể chiếm lĩnh đ-
ợc nếu mọi điều kiện kinh doanh đợc liên kết lại một cách tối u. Đó chính là mục
tiêu mà doanh nghiệp phải chiếm lĩnh trong một thời gian dài.
Thị trờng tiềm năng lý thuyết bao gồm 3 bộ phận :
Thị trờng hiện tại của doanh nghiệp
Một phần thị trờng của các đối thủ cạnh tranh mà doanh nghiệp có thể
hy vọng chiếm lĩnh, dẫn đầu
Một phần thị trờng không tiêu dùng tơng đối có thể sẽ tiêu dùng sản
phẩm của doanh nghiệp.
Thị trờng tiềm năng thực tế là sự thu hẹp của thị trờng tiềm năng lý thuyết sao
cho nó mang tính hiện thực hơn trên cơ sở năng lực hiện có của doanh nghiệp, nh
các hạn chế về vốn và sự cản trở của các đối thủ cạnh tranh. Đó là mục tiêu mà
doanh nghiệp cần xác định để chiếm lĩnh trong một thời gian ngắn .
II. Những nội dung cơ bản của việc nghiên cứu thị trờng
nớc ngoài :
Khi tham gia vào hoạt động kinh doanh ở thị trờng nớc ngoài doanh nghiệp phải
chịu ảnh hởng của rất nhiều các nhân tố khác nhau, thờng là đa dạng và phong phú
hơn so với thị trờng nội địa. Các nhân tố này có thể đợc thể hiện một cách rõ nét
song có trờng hợp rất tiềm ẩn, khó nắm bắt đối với các nhà kinh doanh nớc ngoài.
Việc định dạng các nhân tố này cho phép doanh nghiệp xác định rõ những nội dung
cần tiến hành nghiên cứu thị trờng quốc tế. Nó cũng là căn cứ để lựa chọn thị trờng,
cách thức thâm nhập thị trờng và đa ra các chính Marketting phù hợp. Nhìn chung,
việc nghiên cứu thị trờng nớc ngoài đợc tiến hành theo nhóm nhân tố ảnh hởng sau :

2. Nghiên cứu các nhân tố thuộc môi trờng kinh tế :
Nghiên cứu các nhân tố thuộc môi trờng kinh tế là việc nghiên cứu nền kinh tế
của nớc cần tiến hành hoạt động kinh doanh ở đó. Có ba đặc tính kinh tế phản ánh
sự hấp dẫn của một nớc xét nh một thị trờng cho các doanh nghiệp nớc ngoài.
Thứ nhất là, Cấu trúc công nghiệp của nớc đó. Cấu trúc công nghiệp của một n-
ớc định hình các yêu cầu về sản phẩm và dịch vụ, mức lợi tức và mức độ sử dụng
nhân lực. Có thể phân biệt các nớc thành 4 loại cấu trúc công nghiệp nh sau :
Các nền kinh tế tự cấp tự túc : Trong nền kinh tế này phần lớn dân c làm
nông nghiệp giản đơn. Họ tiêu thụ hầu hết sản phẩm làm ra và trao đổi số còn lại để
lấy hàng hoá và dịch vụ khác. Đây là thị trờng ít hấp đẫn đối với các nhà xuất khẩu.
Các nền kinh tế xuất khẩu nguyên liệu thô : Các nớc này nhờ có sẵn nguồn
tài nguyên phong phú nhng lại nghèo về các phơng diện khác. Phần lớn thu nhập là
Đề án môn học Chuyên ngành kinh doanh quốc
tế
nhờ xuất khẩu tài nguyên thiên nhiên. Đây là thị trờng hấp dẫn đối với các nhà xuất
khẩu các trang thiết bị khai thác, dụng cụ và nhiên liệu, thiết bị xử lý và phơng tiện
vận chuyển. Một bộ phận dân c giàu có của nớc này là thị trờng đối với các loại
hàng hoá xa xỉ mang phong cách phơng Tây.
Các nền kinh tế đang công nghiệp hoá : Các nớc này đang tiến hành công
nghiệp hoá nên rất cần nhập nhiều các loại máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, thép
cơ khí nặng ...Công nghiệp hoá cũng tạo ra một tầng lớp giàu có mới và một tầng
lớp trung lu đang phát triển, có nhu cầu về các loại hàng hoá mới, chủ yếu là hàng
nhập khẩu.
Các nền kinh tế công nghiệp hóa : Đây là những nớc phát triển cao, là nớc
xuất khẩu nhiều hàng công nghiệp chế biến và vốn đầu t. Họ mua bán sản phẩm chế
biến với nhau và xuất khẩu sang các nớc khác để đổi lấy nguyên liệu thô và sản
phẩm sơ chế. Các hoạt động công nghiệp chế biến rộng lớn và đa dạng đã tạo nên
một tầng lớp trung lu đông đảo tạo nên một thị trờng hấp dẫn đối với mọi loại sản
phẩm.
Thứ hai là, đặc tính về phân phối thu nhập. Sự phân phối thu nhập của một nớc

Sự ổn định chính trị : đó là việc xem xét một đất nớc có hoà bình không, có
đảm bảo giữ vững ổn định về an ninh quốc phòng về lâu dài không. Có những nớc
chính quyền cứ thay đổi liên tục hay có những mâu thuẫn trong bộ máy của chính
phủ đôi khi bằng bạo lực, ngay cả khi không thay đổi, chẳng hạn nếu một chính phủ
cứ đa ra các chính sách thay đổi liên tục đôi khi còn cực đoan nh : quốc hữu hoá tất
cả các tài sản của doanh nghiệp nớc ngoài, tài khoản bị phong toả hoặc đa ra các
chính sách mới về thuế, về hạn ngạch nhập khẩu, các quy định khác trong bộ máy
quản lý của doanh nghiệp nớc ngoài, điều gây không ít những lo lắng cản trở các
nhà kinh doanh quốc tế mạnh dạn đầu t ra nớc ngoài.
Sự điều tiết về tiền tệ : việc chính phủ quy định về quản lý ngoại hối cũng
gây ra những khó khăn cho các nhà kinh doanh nớc ngoài. Trờng hợp lý tởng nhất
là họ tự do đợc chuyển ngoại tệ ra nớc ngoài. Trong trờng ít thuận lợi hơn, nhà kinh
doanh nớc ngoài có thể chuyển sang hàng hoá mà họ cần. Trờng hợp xấu nhất là
nhà kinh doanh buộc phải bán lỗ tại thị trờng khác. Bên cạnh đó, nhà kinh doanh
quốc tế cũng phải đối mặt với một rủi ro lớn khác là sự biến động bất thờng của tỷ
giá hối đoái.
Tính hiệu lực của bộ máy chính quyền : Đó là việc chính phủ nớc ở tại đã
sử dụng quyền lực của mình bằng các chính để hỗ trợ các doanh nghiệp nớc ngoài
nh việc xử lý thuế quan hiệu quả, cung cấp thông tin thị trờng thích đáng, hiệu lực
của chính phủ trung ơng đối với chính quyền địa phơng và những yếu tố khác có
tính chất hớng dẫn kinh doanh. Bên cạnh đó, uy tín của chính phủ đối với quần
chúng nhân dân, tình trạng tham nhũng, quan liêu, mău thuẫn nội bộ cũng là những
vấn đề cần quan tâm đối với các nhà kinh doanh nớc ngoài.
Các quy định mang tính bắt buộc về pháp luật và quản lý cũng cần đợc xem
xét kỹ lỡng, nh việc cấm đoán hoặc kiểm soát đối với một số hàng hoá và dịch vụ,
Đề án môn học Chuyên ngành kinh doanh quốc
tế
cấm một số phơng thức hoạt động thơng mại ( nhất là phơng thức quảng cáo ), các
kiểu kiểm soát về giá cả, các tiêu chuẩn mang tính bắt buộc đối với sản phẩm ...
4. Nghiên cứu các nhân tố thuộc môi trờng văn hoá :

khác.
Đề án môn học Chuyên ngành kinh doanh quốc
tế
Ngôn ngữ : Các nớc khác nhau có ngôn ngữ khác nhau, các mức độ, cách
thức thể hiện khác nhau biểu hiện tâm t, thái độ của ngời truyền đạt ở mỗi nớc là
khác nhau. Với một số nớc ngôn ngữ im lặng cũng có ý nghĩa truyền đạt riêng
của nó. Vì vậy, đối với một nền văn hoá khác cần phải tìm hiểu về cách thức và
những cơ sở của ngôn ngữ vì sự bất đồng ngôn ngữ có thể dẫn đến sự hiểu lầm tai
hại trong quá trình giao dịch.
Sự quen thuộc : ở Nhật bản tạo đợc mối quan hệ ban đầu với đối tác tốt đẹp là
điều cần thiết nhất để có thể kinh doanh với họ. Lần gặp gỡ ban đầu của họ trong
đàm phán kinh doanh chỉ là để tạo ra mối quan hệ, hiểu biết lẫn nhau và để tạo tiền
đề cho cuộc đàm phán tiếp theo.
Kỹ thuật đàm phán : sự khác biệt về văn hoá còn thể hiện ở cách đàm phán và
tiến hành giao dịch. Chẳng hạn, mối quan hệ giữa giá mặc cả và gái giao dịch có thể
sai khác nhiều hay ít tuỳ thuộc vào các nớc khác nhau.
Trong một số nền văn hoá logic đợc tôn trọng khi tranh luận về một giao dịch
thơng mại nh ở những nớc khác thì tình cảm là thứ cần đến. Có nơi cần bàn luận
xung quanh chủ đề trớc khi đi vào vấn đề chính, nơi khác lại muốn đi thẳng ngay
vào vấn đề cần bàn luận. Có nơi thì vai trò của ngời trởng đoàn đàm phán là quan
trọng nhất trong việc ra quyết định nh ở Mỹ chẳng hạn, và không phân biệt về tuổi
tác hay giới tính mà chỉ tập trung đến trình độ, năng lực cả ngời đó, ở Nhật và một
số nớc phơng Đông lại đề cao vai trò quyết định của tập thể, các ý kiến của ngời tr-
ởng đoàn đàm phán đa ra muốn đợc tất cả mọi ngời ủng hộ với ý kiến của mình và
nh vậy thì quyết định của họ mới đợc thực hiện.
Hệ thống pháp lý : trong một cuộc đàm phán thơng mại, sự thoả thuận các
điều kiện pháp lý khiến nhiều ngời có cảm giác đợc đảm bảo. Song giữa các nề văn
hoá khác nhau có sự khác biệt về cơ sở pháp lý cũng nh sự nhận thức về luật pháp.
Một số nớc pháp luật là tuyệt đối và đợc bổ xung theo cách hiểu sau khi nó bị vi
phạm. Một số nớc khác, nó có thể co giãn hơn song cách quan niệm về sự vi phạm

Loại đối thủ cạnh tranh thứ hai là các doanh nghiệp nớc ngoài khác đang hoạt
động trên thị trờng đó. Đây là sự cạnh tranh khá căng thẳng không thể chờ đợi họ
một thái độ hợp tác hay những phản ứng thụ động mà ngợc lại doanh nghiệp phải
đối mặt với những biện pháp ứng phó có khi trực tiếp có khi gián tiếp, khi thô thiển,
khi tinh vi với những nguồn lực có thể rất đáng kể cho chi phí cạnh tranh.
Các phơng thức cạnh tranh cũng hết sức đa dạng và phong phú. Nh thông qua
các chính sách Marketting, quảng cáo khuyếch trơng, các chính sách về giá cả, mức
độ đa dạng hoá sản phẩm, kênh phân phối ... những sự thay đổi về kiểu dáng mẫu
mã, chất lợng sản phẩm phù hợp giữ uy tín đợc với khách hàng là điều hết sức quan
trọng. Bên cạnh đó còn liên quan đến các dịch vụ sau bán hàng nh về bao gói bảo
quản sản phẩm, việc vận chuyển, bảo hành sản phẩm cho khách hàng là những vấn
đề cần quan tâm để nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Một biện pháp cạnh tranh có hiệu quả khác thờng đợc sử dụng là tìm ra các
khoảng trống trên thị trờng ( những loại sản phẩm độc đáo, những đoạn thị trờng mà
nhu cầu của họ cha đợc đáp ứng ... ) để chiếm lĩnh: trong trờng hợp này doanh
Đề án môn học Chuyên ngành kinh doanh quốc
tế
nghiệp nớc ngoài có thể xác định vị trí độc quyền của mình trong một khoảng thời
gian nhất định trớc khi phải đối mặt với các đối thủ canh tranh trực tiếp.
Trên đây là các nghiên cứu liên quan đến các nhân tố vĩ mô của thị trờng giúp
cho các nhà kinh doanh quốc tế nhìn nhận một cách khái quát về thị trờng nớc
ngoài để lựa chọn cho mình một thị trờng thích hợp. Khi đề cập đến các chính sách
marketting và phơng thức thâm nhập thị trờng cụ thể thì cần có những nghiên cứu
chi tiết hơn về bản thân thị trờng tiềm năng và phơng thức tổ chức hoạt động của nó.
Việc nghiên cứu này đợc tiến hành theo các kía cạnh sau:
6. Nghiên cứu nhu cầu thị trờng :
Việc nghiên cứu này thông qua hàng loạt những chỉ tiêu đặc trng cho nhu cầu
của thị trờng nh : tổng lợng sản phẩm có thể tiêu thụ, tổng lợng sản phẩm cùng loại
đó đã đợc tiêu thụ trên thị trờng, doanh số và lợi nhuận thu đợc, số lợng khách hàng
hiện tại và tơng lai của doanh nghiệp ... Để có thể nghiên cứu đợc các chỉ tiêu này

thể hiện qua mức độ tự chủ của khách hàng trong các quyết định mua hàng và mức
độ ảnh hởng của gia đình, bạn bè, ngời t vấn, những ý kiến khen, chê của khách
hàng đối với các yếu tố chất lợng của sản phẩm, giá cả và các mức giá đợc chấp
nhận.
9. Nghiên cứu cách thức tổ chức thị trờng nớc ngoài :
Việc nghiên cứu cách thức tổ chức thị trờng nớc ngoài liên quan đến các vấn đề
đến lựa chọn các nhà trung gian, nhà phân phối, ngời chỉ dẫn với quy mô và cách
thức ở mỗi nớc là khác nhau tuỳ thuộc vào mức độ am hiểu về thị trờng nớc ngoài
của nhà kinh doanh quốc tế ở mỗi nớc. Vì vậy nó đòi hỏi phải tìm hiểu kỹ trớc khi
có quyết định về cách thức xâm nhập thị trờng.
Hơn nữa, còn một yếu tố hết sức quan trọng trong việc quyết định cách thức tổ
chức thị trờng nớc ngoài đó làmức độ phát triển của kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội
tại nớc đó. Giao thông vận tải, liên lạc viễn thông, các dịch vụ và điều kiện sinh
hoạt có thể tạo ra sự hấp dẫn hoặc ngợc lại có thể làm nản lòng các nhà kinh doanh
nớc ngoài.
10. Những nghiên cứu đặc biệt về khả năng lập xí nghiệp ở nớc ngoài :
Do xu hớng toàn cầu hoá, hợp tác hoá diễn ra mạnh mẽ trên thế giới nên một
công ty muốn mở rộng hoạt động kinh doanh hoặc để tìm kiếm thị trờng mới ở nớc
ngoài thì đều cần phải nghiên cứu đến vấn đề thành lập một công ty ơ nớc ngoài.
Việc lập xí nghiệp ở nớc ngoài, nó liên quan đến quá trình thành lập một công ty
mới nên cần phải nghiên cứu kỹ các lĩnh vực sau :
Luật về các công ty, luật thuế, luật lao động.
Cách thức quan hệ với chính quyền địa phơng
Các hạn chế có thể đối với việc thành lập các xí nghiệp nớc ngoài và cách
khắc phục
Thị trờng lao động và đặc điểm của quản lý nhân lực
Các kết toán tài chính nội địa hoặc quốc tế cần dự kiến đối với việc lập xí
nghiệp
Khả năng liên kết công nghiệp và thơng mại có thể có
Đề án môn học Chuyên ngành kinh doanh quốc

hỗ trợ tổ chức WTO tiếp tục quá trình tự do hoá hệ thống thơng mại thế giới.
Hiện nay, hình thức tự do hoá thơng mại quốc tế theo hớng đa phơng đợc coi
là toàn diện nhất và đầy đủ nhất. Số các nớc thành viên tham gia chiếm tới 90,4%
tổng số các quốc gia trên toàn thế giới, trong đó Châu Âu chiếm 44,1%; Châu á -
Thái bình dơng chiếm 24,8% và châu Mỹ chiếm 9,8%
2. Tự do hoá các quan hệ thơng mại khu vực: Việc tự do hoá thơng mại
khu vực đang diễn ra thông qua hình thức ký kết các Hiệp định thơng maị khu vực.
Các Hiệp định thơng mại khu vực đã đợc phổ biến rộng rãi trên thế giới và trở thành
nhân tố quan trọng trong quan hệ kinh tế quốc tế.
Có 4 hình thức hiệp định thơng mại khu vực là:
- Hiệp định thành lập khu vực thơng mại tự do, trong đó các nớc thành viên
cắt giảm hoặc huỷ bỏ những hạn chế trong thơng mại nội bộ khu vực trong khi vẫn
duy trì bảo hộ đối với các nớc không thuộc thành viên của khu vực thơng mại tự do:
NAFTA là một ví dụ điển hình.
- Hiệp định thành lập liên minh thuế quan, trong đó các nớc thoả thuận thực
hiện thuế quan thống nhất đối với các sản phẩm nhập từ các nớc nằm ngoài liên
minh: khối thị trờng chung Nam Mỹ (MERCOSUR).
- Hiệp định thành lập thị trờng chung trong đó bao hàm cả liên minh thuế
quan, vấn đề tự do dịch chuyển vốn, lao động và dịch vụ: ví dụ liên minh châu Âu
Đề án môn học Chuyên ngành kinh doanh quốc
tế
(EU) ra đời ngày 1/1/1994 là một thị trờng nhất thể hoá với một chơng trình lớn xây
dựng đồng tiền chung châu Âu (đồng EURO) đã đánh dấu một giai đoạn phát triển
quan trọng của chủ nghĩa khu vực.
- Hiệp định thành lập một tổ chức kinh tế và thơng mại khu vực trong đó thực
hiện hài hoà chính sách kinh tế của các nớc thành viên: ví dụ APEC (diễn đàn hợp
tác kinh tế Châu á - Thái bình dơng).
Là nớc tích cực theo đuổi t tởng về chủ nghĩa khu vực, Mỹ đã ký Hiệp định
thơng mại tự do với Canada năm 1988. Sau khi ký kết hiệp định với Mêhicô năm
1992, Bắc Mỹ đã trở thành Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA) liên kết vùng

nớc này chiếm hơn 16% thơng mại thế giới.
Hiện nay, Mỹ đang đặc biệt chú ý đến việc phát triển quan hệ thơng mại với
Trung quốc. Động lực chính thúc đẩy việc xoá bỏ các hàng rào ngăn cản các nhà
xuất khẩu Mỹ xâm nhập thị trờng Trung quốc chủ yếu xuất phát từ tình hình Mỹ
nhập siêu nặng nề trong thơng mại với Trung quốc theo số liệu của Mỹ, năm 1997
Mỹ nhập siêu 50 tỷ USD với Trung quốc).
Ngoài ra, Mỹ rất quan tâm đến các nớc thành viên của Hiệp hội các nớc
Đông Nam á (ASEAN): một thị trờng mà ớc tính đến năm 2010 sẽ có 686 triệu
ngời tiêu dùng; GDP của các nớc này đạt 1.100 tỷ USD, thu nhập từ các dự án cơ sở
hạ tầng có thể vợt 1.000 tỷ USD. Nhận thấy tiềm năng to lớn của khu vực này và
vai trò đang tăng của nó trong nền thơng mại thế giới, hiện nay Mỹ đang tích cực
thúc đẩy các nớc này thực hiện tự do hoá thơng mại hơn nữa.
Việc ký kết các Hiệp định song phơng mở đờng cho các Công ty Mỹ xâm
nhập các thị trờng tiêu thụ mới không chỉ làm tăng khối lợng hàng hoá xuất khẩu và
dịch vụ của Hoa kỳ mà còn tạo điều kiện để tiến trình tự do hoá thơng mại quốc tế
tiến triển nhanh chóng.
Hoa Kỳ đợc đánh giá là một quốc gia có sự tự do hóa thơng mại nhất của thế
giới, với mối quan hệ kinh doanh rộng khắp với hầu hết các nớc trên thế giới và hoạt
động ngoại thơng đó đã góp phần không nhỏ cho sự tăng trởng của kinh tế thế giới.
Đồng thời, Mỹ cũng luôn mong muốn các nớc khác cùng tham gia vào quá trình tự
do hoá thơng mại cùng với nớc Mỹ. Theo lời phát biểu của tổng thống Bill Clintơn
trớc quốc hội Mỹ : Tôi kêu gọi các quốc gia trên thế giới hãy tham gia cùng với
Mỹ trong các cuộc đàm phán toàn cầu nhằm mở rộng xuất khẩu ... Chúng ta phải
xoá bỏ những rào cản, mở cửa các thị trờng và phát triển mậu dịch , điều này
khặng định mong muốn của phía Mỹ nhằm nỗ lực thúc đẩy tiến trình toàn cầu hoá.
Nếu chỉ có Mỹ mở cửa, thì ông Clintơn cũng đa ra lời răn đe : Khi mà hàng
nhập khẩu vào nớc Mỹ thì phía Mỹ sẽ có hành động để đáp lại bằng các biện pháp
khác nhau nh việc đánh thuế cao, hay hạn chế số lợng hàng hoá nhập vào Mỹ... .
Chẳng hạn, đối với Châu âu, nếu hai bên không đạt đợc sự nhân nhợng nào thì Mỹ
Đề án môn học Chuyên ngành kinh doanh quốc

khi mà nền kinh tế phát triển tăng trởng cao và ổn định thì nó sẽ khiến cho dân
chúng tiêu dùng hàng hoá nhiều hơn vì vậy nó cũng góp phần thúc đẩy hoạt động
nhập khẩu của Mỹ với các loại mặt hàng mà Mỹ đã nhờng chỗ cho các nớc khác sản
Đề án môn học Chuyên ngành kinh doanh quốc
tế
xuất nh quần áo, giầy dép, đồ gia dụng, hàng điện tử ... đây là những loại mặt hàng
mà ta có thể xuất khẩu.
Về cơ cấu các ngành sản xuất, giờ đây Mỹ chủ yếu phát triển các ngành dịch
vụ nh bảo hiểm quốc tế, ngân hàng tài chính ..., và các ngành công nghệ cao nh phát
triển công nghệ thông tin, phần mềm máy tính, công nghệ sinh học, hóa học, sản
xuất các loại máy móc hiện đại phục vụ cho cả mụch đích dân sự lẫn quân sự... còn
với hầu hết các ngành công nghiệp nặng, công nghiệp chế biến nông lâm hải sản và
sản xuất hàng tiêu dùng hầu nh đã nhờng lại cho các nớc khác sản xuất và Mỹ chỉ
việc nhập khẩu. Riêng với ngành nông nghiệp Mỹ vẫn duy trì với một số mặt hàng
có tính cạnh tranh cao nh :cà phê, ca cao, hạt điều, hồ tiêu...
III. môi trờng chính trị & luật pháp ở Mỹ:
Về chính trị, Mỹ là quốc gia t bản chủ nghĩa theo hệ thống chính trị Quân chủ
chuyên chế và đợc coi là đất nớc của sự tự do dân chủ trên thế giới với môi trờng
chính trị khá ổn định nhng cũng đầy những biến động phức tạp. Sau khi hệ thống
các nớc XHCN ở Đông âu sụp đổ đồng thời cũng là lúc Mỹ kết thúc cuộc chiến
tranh lạnh với Liên Xô, mối quan hệ của Mỹ với các nớc thuộc hệ thống các nớc
XHCN đã dần trở lên bình thờng và có những chiều hớng tốt đẹp ngay cả nh đối với
nớc Nga. Vì vậy nó đã tạo ra những điều kiện thuận cho việc thúc mối quan hệ kinh
tế đối với Việt Nam với những bớc tiến cụ thể nh việc Mỹ đã xoá bỏ cấm vận đối
với nớc ta năm 1994, gần đây là chuyến đến thăm của tổng thống Mỹ Bill Clintơn
nhằm nối lại quan hệ ngoại giao giữa hai nớc tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đâu
t của nớc ngoài vào Việt Nam, đồng thời hai bên đã đi đến việc ký kết hiệp định th-
ơng mại song phơng giữa hai nớc tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất nhập khẩu
hàng hoá của Việt Nam sang Hoa Kỳ.
Về hệ thống chính sách luật pháp của Mỹ đối với hoạt động kinh doanh xuất

thuế NTR phải chịu thuế theo luật quy định trong cột 2 của Biểu thuế.
Trang mẫu danh mục thuế của Hoa kỳ
(Trích từ HTS Hoa kỳ năm 1997)
Thuế suất (%)
Mã HS Mô tả hàng hoá
Cột 1 Cột 2
Chung (MFN) Đặc biệt (GSP)
0901.11 Cà phê cha khử chất caphe in 0 0
0301.10 Cá cảnh 0 0
0208.20 Đùi êch 0 10
0906.10 Quế cha nghiền 0 0
0906.20 Quế đã nghiền 0 11cent/kg
Đề án môn học Chuyên ngành kinh doanh quốc
tế
Hàng miễn thuế : bao gồm: miễn thuế cho cá nhân, miễn thuế cho các mặt
hàng sử dụng cho mục đích khoa học hay nghiên cứu và miễn thuế cho hàng hoá
Mỹ đợc nhập lại (ngoài những trờng hợp có quy định khác).
1.2. Định giá hải quan: (Customs Value): khi áp dụng các loại thuế suất
của Mỹ theo Danh bạ HTS, cần tìm hiểu cách xác định trị giá hàng hoá để thu thuế
của hải quan Mỹ.
63 Luật Thơng mại năm 1930 quy định, phơng pháp xác định trị giá hàng hoá để
tính thuế là tính theo giá bán hàng hoá ấy tại Mỹ (American Selling Price (ASP)),
mà cơ sở là chi phí sản xuất hàng hóa đó tại Mỹ. Tuy vậy, cách tính này đã gây ra
tranh cãi nhiều ở các cuộc đàm phán thơng mại quốc tế giữa Mỹ và các nớc bạn
hàng vì nó thể hiện tính bảo hộ mậu dịch thiếu bình đẳng của Mỹ.
Tới năm 1956, Mỹ thay đổi cách tính giá trị hàng hoá, Mỹ bỏ phơng pháp
tính ASP và áp dụng cách tính lấy giá trị xuất khẩu (Export Value) là cơ sở tính giá.
Cách tính trên dựa trên "giá trị của Mỹ" (US Value) và chi phí sản xuất (Cost of
Production) đợc xem là hai tiêu chuẩn áp dụng.
Năm 1979, Luật về các Hiệp định Thơng mại (Trade of Agreement Act 1979)

khẩu;
+ Bán sản phẩm đợc sử dụng để sản xuất hàng nhập khẩu;
+ Công việc kỹ thuật, phát triển sản phẩm, kỹ xảo, thiết kế, kế hoạch và bản
vẽ đợc làm ở ngoài lãnh thổ Mỹ.
Trị giá hỗ trợ: để xác định trị giá của một khoản hỗ trợ, phải áp dụng quy tắc sau:
a) Trị giá là chi phí để có đợc khoản hỗ trợ nếu ngời nhập khẩu nhận đợc từ
một ngời bán khác, hoặc là chi phí cho khoản hỗ trợ, nếu do ngời nhập khẩu
hoặc ngời có quan hệ với ngời nhập khẩu sản xuất.
b) Trị giá tính cả chi phí chuyển những phần hỗ trợ đó đến nơi sản xuất.
c) Trị giá của khoản hỗ trợ sử dụng để sản xuất hàng nhập khẩu đợc điều chỉnh
để cho thấy có những sử dụng, sửa chữa, thay đổi hoặc các nhân tố khác ảnh
hởng đến trị giá khoản hỗ trợ.
d) Khi công việc kỹ thuật, phát triển, kỹ xảo, thiết kế, kế hoạch và bản vẽ đợc
thực hiện bên ngoài nớc Mỹ thì trị giá là chi phí để có đợc bản sao của hỗ
trợ (nếu hỗ trợ đó có sẵn) hoặc là chi phí mua hoặc thuê lại, nếu hỗ trợ đó
đợc ngời mua mua hoặc thuê lại từ một ngời khác, hoặc là giá trị gia tăng
ngoài lãnh thổ Mỹ, nếu hỗ trợ đó đợc sản xuất ở Mỹ và một hoặc nhiều nớc
khác.
Tính tỷ lệ trị giá hỗ trợ: Sau khi xác định trị giá khoản hỗ trợ, bớc tiếp theo là
tính tỷ lệ % trị giá đó trong trị giá hàng nhập khẩu. Việc tính tỷ lệ đợc thực hiện
một cách hợp lý và theo các nguyên tắc kế toán đợc chấp nhận chung.
Chú ý: Những khoản sau không tính vào trị giá giao dịch:
- Chi phí, phí phải trả cho cớc phí vận tải, bảo hiểm và các dịch vụ liên quan
phát sinh trong việc gửi hàng từ nớc xuất khẩu đến địa điểm nhập khẩu ở Mỹ.
Đề án môn học Chuyên ngành kinh doanh quốc
tế
- Bất kỳ chi phí hợp lý nào phải trả cho: xây dựng, lắp đặt, lắp ráp, bảo dỡng
hoặc hỗ trợ kỹ thuật liên quan đến hàng hoá sau khi nhập khẩu vào Mỹ, hoặc vận
chuyển hàng sau khi nhập khẩu.
- Thuế hải quan và các thuế liên bang khác (kể cả bất kỳ khoản thuế tiêu thụ

+ Các yếu tố sau đợc trừ khỏi giá suy đoán:
Đề án môn học Chuyên ngành kinh doanh quốc
tế
. Hoa hồng/lợi nhuận và các chi phí chung (commisions or profit
and general expenses) trong giá bán tại Hoa kỳ;
. Chi phí vận chuyển/bảo hiểm từ nớc xuất khẩu tới địa điểm nhập
khẩu ở Hoa kỳ và từ địa điểm nhập khẩu tới nơi nhận hàng ở Hoa kỳ
(nếu cha bao gồm trong chi phí chung nêu trên)
. Thuế nhập khẩu và các thuế liên bang
. Trị giá chế biến thêm (value of further procesing): tức trị giá gia
tăng do chế biến thêm sau khi nhập khẩu (với điều kiện có đầy đủ số
liệu về chi phí này)
* Giá hợp thành(computed value): đợc hợp thành từ các yếu tố sau:
+ Chi phí cho vật liệu, vật t ... đợc dùng để sản xuất ra mặt hàng nhập khẩu
+ Lợi nhuận và các chi phí chung
+ Bất kỳ trợ cấp nào (nếu cha bao gồm ở 2 mục trên)
+ Chi phí đóng gói
Nếu theo các phơng pháp trên vẫn không xác định đợc trị giá tính thuế thì trị
giá tính thuế sẽ đợc lấy từ một trong các phơng pháp trên và có những điều chỉnh
cần thiết cho phù hợp, dựa trên những thông tin đợc cung cấp từ Hoa kỳ hoặc từ nớc
ngoài cho cơ quan Hải quan.
Trên đây chỉ là quy định cơ bản, để ứng dụng trong thực tiễn hải quan Mỹ
định nghĩa rất chi tiết cụ thể từng khái niệm, xác định rõ phạm vi giới hạn, mốc thời
gian cho từng trờng hợp cụ thể.
2. các quy định phi thuế quan:
2.1. Quy trình nhập khẩu, chứng từ, thủ tục hải quan:
Khi một chuyến hàng xuất khẩu đến Mỹ, chủ hàng, ngời mua hoặc ngời môi
giới hải quan có giấy phép do chủ hàng, ngời mua hoặc ngời nhận hàng chỉ định sẽ
trình các chứng từ nhập khẩu hàng hoá với Giám đốc hải quan quận hoặc cảng ở
cảng nhập khẩu.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status