SKKN sử DỤNG bản đồ tư DUY TRONG dạy học LỊCH sử 12 ở TRƯỜNG TRUNG học PHỔ THÔNG số 1 SA PA - Pdf 32

Mục lục
Nội dung

Trang

Phần 1: Phần mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
2. Phạm vi và đối tượng áp dụng của đề tài
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
4. Các phương pháp nghiên cứu
5. Điểm mới, sáng tạo của đề tài

2
4
4
4
5

Phần 2: Nội dung
1. Cơ sở lí luận
2. Thực trạng của vấn đề
3. Các biện pháp tiến hành
4. Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm

6
10
12
28

Phần 3: Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận



riêng là một minh chứng tiêu biểu của việc vận dụng thành quả lý luận dạy học
hiện đại vào dạy học Lịch sử với tính ứng dụng cao.
Sử dụng Bản đồ Tư duy trong dạy học Lịch sử nhằm tái hiện, tổng kết và khái
quát hóa kiến thức. Nội dung của bài giảng là dạng sơ đồ hóa một cách trực quan,
súc tích của tài liệu sách giáo khoa đưa ra. Là một phương pháp đại diện cho lý
luận dạy học hiện đại, phương pháp sử dụng Bản đồ Tư duy mang nhiều ưu điểm
phù hợp cho việc dạy học nói chung và dạy học Lịch sử ở trường Trung học phổ
thông nói riêng. Đây là một phương pháp mang lại hiệu quả cao trong giờ học Lịch
sử. Qua mô hình Bản đồ Tư duy, toàn bộ kiến thức trong bài học sách giáo khoa
được thể hiện đầy đủ, cô đọng trong mối liên hệ mật thiết giữa chúng. Bằng việc tự
thiết kế và sử dụng Bản đồ Tư duy trên lớp, giáo viên đã tạo ra được một Đồ dùng
trực quan sinh động phục vụ trực tiếp, thiết thực cho bài học. Đây là phương pháp
không mất nhiều thời gian, và đặc biệt là tiết kiệm vật chất.
Với những ưu điểm cơ bản trên, phương pháp sử dụng Bản đồ Tư duy hiện
nay đang được sử dụng rộng rãi trong việc dạy và học, được vận dụng trong tất cả
các khâu của quá trình dạy học để mang lại hiệu quả cao. Do vậy, đây là phương
pháp đặc biệt phù hợp với việc dạy học Lịch sử ở các trường Trung học phổ thông
nói chung và với trường THPT số 1 Sa Pa nói riêng.
Trong thực tế hiện nay, còn nhiều học sinh học tập một cách thụ động,
chỉ đơn thuần là nhớ kiến thức một cách máy móc mà chưa rèn luyện kĩ năng tư
duy. Học sinh chỉ học bài nào biết bài đấy, cô lập nội dung của các môn, phân môn
mà chưa có sự liên hệ kiến thức với nhau vì vậy mà chưa phát triển được tư duy
logic và tư duy hệ thống. Sử dụng Bản đồ tư duy (BĐTD) giúp các em giải quyết
được các vấn đề trên và nâng cao hiệu quả học tập.
Từ những lí do trên, tôi hình thành ý tưởng đó là ứng dụng Bản đồ tư duy
trong các nội dung bài học để có thể phát huy tối đa năng lực của mỗi cá nhân cũng
như hiệu quả học tập. Vì vậy tôi lựa chọn đề tài “Sử dụng Bản đồ Tư duy trong




- Đề tài áp dụng trong kinh nghiệm giảng dạy, ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động dạy và học ở trường THPT số 1 Sa pa.
- Kết hợp với các phương tiện dạy học truyền thống, phương tiện hiện đại
cho hiệu quả rõ rệt. Đây là một chủ đề mới trong những năm học gần đây.
- Học sinh hứng thú học tập, công tác giảng dạy, giáo dục của giáo viên trở
nên nhẹ nhàng hơn vì phần chủ yếu hướng dẫn cho học sinh tìm ra kiến thức.
Từ những điểm nêu trên bản thân tôi khẳng định đề tài có tính khoa học và
thực tiễn cao:
Ý nghĩa khoa học:
Đề tài được thực hiện nhằm nâng cao nghệ thuật dạy học, cũng như phát huy
tính sáng tạo trong việc dạy và học. Kết quả của đề tài sẽ góp phần phát triển tư
duy của giáo viên và học sinh .
Ý nghĩa thực tiễn:
Góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Lịch sử nói riêng và các môn
học khác nói chung. Đề tài cũng góp phần phát huy tính chủ động, tích cực, sáng
tạo trong quá trình học tập của học sinh.

PHẦN II: NỘI DUNG
5


1. Cơ sở lí luận
1.1.Bản đồ tư duy
Bản đồ tư duy là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng
và đào sâu các ý tưởng. Bản đồ tư duy một công cụ tổ chức tư duy nền tảng, có
thể miêu tả nó là một kĩ thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh,
đường nét, màu sắc phù hợp với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não,
giúp con người khai thác tiềm năng vô tận của bộ não.

Bản đồ tư duy giúp HS ghi chép có hiệu quả. Do đặc điểm của Bản đồ tư
duy nên người thiết kế Bản đồ tư duy phải chọn lọc thông tin, từ ngữ, sắp xếp, bố
cục để “ghi” thông tin cần thiết nhất và lôgic, vì vậy, sử dụng Bản đồ tư duy sẽ
giúp học sinh dần dần hình thành cách ghi chép có hiệu quả.
Tác giả Stella Cottrell đã tổng kết cách “ghi chép” có hiệu quả trên Bản đồ tư
duy:
1. Dùng từ khóa và ý chính
2. Viết cụm từ, không viết thành câu
3. Dùng các từ viết tắt
4. Có tiêu đề
5. Đánh số các ý
6. Liên kết ý nên dùng nét đứt, mũi tên, số, màu sắc,…
7. Ghi chép nguồn gốc thông tin để có thể tra cứu lại dễ dàng
8. Sử dụng màu sắc để ghi.

7


1.2. Những kinh nghiệm khi lập Bản đồ tư duy
* Các bước lập Bản đồ tư duy
- Bước 1: Vẽ chủ đề ở trung tâm trên một mảnh giấy (đặt nằm ngang, hoặc dọc)
+ Chúng ta sẽ bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề. Hình ảnh có thể
thay thế cho cả ngàn từ và giúp chúng ta sử dụng tốt hơn trí tưởng tượng của mình.
Sau đó có thể bổ sung từ ngữ vào hình vẽ chủ đề nếu chủ đề không rõ ràng.
+ Sử dụng màu sắc vì màu sắc có tác dụng kích thích não như hình ảnh, đặc
biệt là các màu sắc bản thân yêu thích.
+ Có thể dùng từ khóa, kí hiệu, câu danh ngôn, câu nói nào đó gợi ấn tượng
sâu sắc về chủ đề.
+ Không nên đóng khung hoặc che chắn mất hình vẽ chủ đề vì chủ đề cần
được làm nổi bật dễ nhớ

9


* Ưu điểm của Bản đồ tư duy
- Dễ nắm được trọng tâm của vấn đề .
- Đỡ tốn thời gian ghi chép hơn so với kiểu ghi chép cũ.
- Cải thiện sức sáng tạo và trí nhớ, nắm bắt cơ hội khám phá tìm hiểu.
- Hoàn thiện bộ não, tiếp thu linh hoạt và hiệu quả.
- Giúp người học tự tin hơn vào khả năng của mình.
- Trong giảng dạy và học tập: tạo hứng thú cho học sinh, giáo viên tiết kiệm
thời gian soạn giáo án, học sinh hiểu và nhớ lâu vấn đề hơn....
2. Thực trạng của vấn đề
2.1. Thuận lợi
- Đây là phương pháp học tập mới tạo cảm giác thoải mái, vui vẻ và sáng tạo,
thú vị ….

10


- Đây là xu thế chung của giáo dục Việt Nam nên đựơc sự ủng hộ từ các cấp,
xã hội, phụ huynh, học sinh …
- Chương trình môn Lịch sử THPT có nhiều nội dung phù hợp với phương
pháp giảng dạy dùng Bản đồ tư duy phát huy hiệu quả cao khi giáo viên tổ chức
cho học sinh lĩnh hội kiến thức
- Về cơ sở vật chất đã có một số đổi mới tạo điều kiện cho hoạt động học tập:
phòng công nghệ thông tin, máy chiếu, bảng phụ…
- Giáo viên được đào tạo và tập huấn đổi mới phương pháp dạy học về sử
dụng Bản đồ tư duy trong giảng dạy.
- Xã hội hiện nay tạo điều kiện cho con người (GV và HS) có điều kiện tiếp
cận nhiều nguồn thông tin từ nhiều phương tiện khác nhau.

khác. Vì vậy, tôi đã đưa ra và áp dụng nhiều giải pháp có hiệu quả nhưng trọng tâm
là sử dụng Bản đồ tư duy. Với kinh nghiệm dưới đây để thực hiện cho các mục tiêu
của từng phần có sự phối kết hợp của nhiều phương pháp trên cơ sở phân tích
những tồn tại và đưa ra những lí luận, giải pháp, cách làm cùng thực hiện theo tôi là
có hiệu quả nhất cho các phần của bài học, các kiểu bài khác nhau.
3.1. Sử dụng Bản đồ tư duy trong việc kiểm tra kiến thức cũ
* Việc chuẩn bị cho kiểm tra miệng
- Công việc chuẩn bị trước hết là phải xác định thật chính xác cần kiểm tra
những gì. Giáo viên cần xác định được mức độ tối thiểu kiến thức và kĩ năng mà
học sinh đã thu nhận được trong quá trình học tập. Câu hỏi đặt ra cho học sinh phải
chính xác, rõ để học sinh không hiểu thành hai nghĩa khác nhau dẫn đến việc trả lời
lạc đề.
- Giáo viên phải thiết kế lại các yêu cầu, bài tập trong sách giáo khoa hay ra
các bài tập tương tự để tránh việc các em sử dụng sự hướng dẫn trong sách tham
khảo, sách bài tập nhằm đối phó với giáo viên
* Những yêu cầu sư phạm về cách tổ chức kiểm tra miệng
12


- Tạo điều kiện thuận lợi để học sinh có thể bộc lộ một cách tự nhiên đầy đủ
nhất những hiểu biết của các em
- Dựa vào những câu trả lời miệng và hoạt động thực hành của học sinh mà
phát hiện được tình trạng thật của kiến thức và kĩ năng của các em
- Thái độ và cách đối xử của giáo viên với học sinh có ý nghĩa to lớn trong
khi kiểm tra miệng. Giáo viên cần biết lắng nghe câu trả lời, biết theo dõi hoạt động
của học sinh và trên cơ sở đó rút ra kết luận về tình trạng kiến thức của học sinh.
Sự hiểu biết của giáo viên về cá tính học sinh, sự tế nhị và nhạy cảm sư phạm trong
nhiều trường hợp là những yếu tố cơ bản giúp thấy rõ thực chất trình độ kiến thức
và kĩ năng của học sinh được kiểm tra.
- Trong quá trình học sinh đang trả lời câu hỏi có thiếu sót hoặc sai, nếu

học sinh điền các thông tin còn thiếu và rút ra nhận xét về mối quan hệ của các
nhánh thông tin với từ khóa trung tâm.
Ví dụ: Khi dạy bài 1“ Sự hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế
giới thứ hai( 1945- 1949)” Phần II “ Sự thành lập Liên Hợp Quốc”. Lịch sử 12
Giáo viên yêu cầu học sinh hoàn thiện bản đồ tư duy sau:

14


Giáo viên chuẩn bị những sơ đồ trên bảng phụ, viết nhanh trên bảng, đưa
trên phần mềm PowerPoint… để không chỉ những em được gọi lên mà các em ở
dưới lớp cùng hoàn thành sau đó giáo viên thu bài, nhận xét và chấm điểm cho một
số học sinh.
- Tất nhiên, với kiểu kiểm tra bài cũ này để hoàn thành trọn vẹn thì tôi
thường xuyên hướng dẫn học sinh cách lập bản đồ, cách ghi chép, cùng học sinh
hoàn thiện những nội dung kiến thức đã học bằng Bản đồ tư duy nhằm đưa ra đúng,
đủ những tri thức mà học sinh cần nắm vững. Sau đó, học sinh phải trình bày được
những nội dung cần nắm vững trong bài học, học sinh dưới lớp tham gia nhận xét
bổ sung và giáo viên là người chốt lại kiến thức.
- Tùy theo lượng thời gian phân phối cho phần kiểm tra bài cũ và nội dung
kiến thức bài trước mà giáo viên còn cho học sinh hoàn thành trọn vẹn Bản đồ tư
duy dưới hình thức cuộc thi (học mà chơi, chơi mà học), học sinh nào nhanh nhất,
chính xác nhất sẽ được tuyên dương và điểm cao.
15


Qua đó, tôi thấy rằng ngay từ đầu học sinh đã rất hào hứng và nhiệt tình
tham gia, làm cho phần trả bài không còn là áp lực với học sinh, các em không phải
chỉ còn đọc thuộc lòng từng câu chữ, mà có sự thấu hiểu, biết phương pháp học.
3.2. Sử dụng Bản đồ tư duy trong việc dạy kiến thức mới

đã tác động đến nhiều mặt. Ở đây tôi tập trung tác động đến hai đối tượng quyết
định của quá trình dạy - học để chuẩn bị và bổ sung phương pháp mới sử dụng Bản
đồ tư duy hiệu quả mà tôi đã sử dụng
- Đối với GV:
+ Nắm được các yếu tố ảnh hưởng đến sự ghi nhớ cũng như nguyên nhân
dẫn đến sự quên của học sinh. Nắm được tâm sinh lý của học sinh THPT để có
phương pháp giảng day cho phù hợp với các em. Tạo bầu không khí học tập thoải
mái, sôi động, sinh động không gây áp lực cho các em để các em có thể ghi nhớ tốt
hơn.
+ Trong giờ lên lớp, giáo viên phải phối hợp nhiều phương pháp khác nhau
nhằm phát huy tối đa ưu điểm cũng như khắc phục khuyết điểm của từng phương
pháp từ đó giúp các em tiếp thu kiến thức mới được nhanh chóng. Cụ thể như phối
hợp: Phương pháp thuyết trình, vấn đáp, trực quan…
+ Ngoài những tài liệu trong sách giáo khoa, giáo viên cần tìm hiểu cung cấp
cho học sinh nhiều tư liệu tham khảo, để giúp học sinh ôn tập và củng cố những
kiến thức học ngay trên lớp một cách tốt hơn. Trong giờ học trên lớp, giáo viên có
thể những câu hỏi đơn giản mà thú vị nhằm kích thích học sinh tích cực học tập và
tư duy độc lập.
+ Tổ chức cho các em học theo nhóm để các em có cơ hội phát huy khả năng
độc lập của bản thân và tạo cơ hội cho các em có thể tự đánh giá, kiểm tra mức độ
nắm vững kiến thức lẫn nhau và của chính bản thân các em. Tạo mọi điều kiện
thuận lợi để các em có thể tự đánh giá, kiểm tra khả năng nắm tri thức của mình..
17


+ Giáo viên cho các em trình bày kiến thức mình có được, học sinh làm thực
hành để các em có thể vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế.
- Đối với học sinh:
+ Chuẩn bị bài trước khi lên lớp.
+ Biết phân phối thời gian học tập hợp lý cho từng môn học.

+ Nếu bỏ lỡ thông tin nào, hãy cách ra vài dòng để bổ sung sau, bằng cách
hỏi lại giáo viên hay các bạn khác.
+ Dành khoảng thời gian để xem xét lại những ghi chép.
+ Ghi chép khi đọc một thông tin, một bài học mới nào đó ở sách giáo khoa
sẽ giúp bạn nhớ được các thông tin đó.
Để sử dụng Bản đồ tư duy trong khi dạy học kiến thức mới, tôi đã tổ chức
các hình thức lập bản đồ tư duy theo:
* Nội dung từng phần
Khi dạy nội dung kiến thức từng phần, chúng ta có nhiều cách để cung cấp
kiến thức cho học sinh, nhưng khi dạy với Bản đồ tư duy chúng tôi thường sử dụng
một số phương pháp sau:
- Hướng dẫn học sinh đọc sách giáo khoa để tìm ra các sự kiện, sau đó giáo
viên phân tích đào sâu....Giáo viên liệt kê các sự kiện lên Bản đồ tư duy để học sinh
trình bày hoàn chỉnh sự kiện.
Ví dụ: Khi dạy bài 13 Lịch sử 12 “ Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam
từ năm 1925 đến năm 1930” Đến phần II.2. “ Hội nghị thành lập Đảng” giáo viên
hướng dẫn học sinh lập Bản đồ tư duy theo các nội dung: Hoàn cảnh, nội dung, y
nghĩa, cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.

19


*Bản đồ tư duy dạy toàn bài.
Trong nội dung chương trình môn lịch sử, có một số bài chúng ta có thể thực
hiện dạy toàn bài theo Bản đồ tư duy, chủ yếu là những bài mà sách giáo khoa trình
bày những khái niệm, những sự kiện có hệ thống, học sinh đọc sách giáo khoa có
thể trình bày được những khái niệm. Chúng ta có thể cho học sinh đọc sách giáo
khoa, giáo viên hướng dẫn học sinh vẽ Bản đồ tư duy vào vở và học bài theo Bản
đồ tư duy.
Ví dụ: Khi dạy bài 21- Lịch sử 12 “ Xây dựng CNXH ở miền Bắc, đấu tranh

3.3. Sử dụng Bản đồ tư duy trong việc củng cố kiến thức
Củng cố bài giảng là một khâu quan trọng của bài giảng, là một yếu tố dẫn
đến sự thành công của bài giảng. Củng cố bài giảng giúp học sinh nhớ lại và khắc
sâu kiến thức hơn. Ngoài việc xác định kiến thức trọng tâm, HS còn có thể tự đánh
giá kết quả học tập của mình. Từ đó các em có thể điều chỉnh lại phương pháp học
sao cho phù hợp.
Bằng các phương pháp củng cố bài giảng cụ thể, giáo viên sẽ giúp học sinh
phát huy tính tích cực, chủ động trong việc tiếp thu nội dung bài, đồng thời mở
rộng và phát triển tư duy cho học sinh.
Củng cố bài giảng còn tạo điều kiện tương tác giữa giáo viên và học sinh.
Điều đó tạo hứng thú học tập cho học sinh, nuôi dưỡng bầu không khí lớp học, tạo
điều kiện để học sinh phát biểu ý kiến.
Một số phương pháp củng cố bài thường dùng:
+Củng cố bài giảng bằng thiết kế và sử dụng các sơ đồ, bảng biểu.
Biện pháp củng cố này giúp HS hiểu được kiến thức thông qua khả năng
phân tích, so sánh và móc nối các kiến thức.
Thường áp dụng với những bài mang tính so sánh hay tổng quát, có thể sử
dụng các sơ đồ, bảng biểu để hệ thống lại kiến thức.
+Củng cố bài giảng bằng việc sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập.
Biện pháp này đánh giá việc học của học sinh, rèn cho học sinh khả năng
diễn đạt. Nhưng sẽ tạo áp lực cho các học sinh tiếp thu chậm và không hiểu bài
ngay tại lớp. Phương pháp áp dụng đối với những bài học nhiều lý thuyết.
22


+Củng cố bài giảng bằng việc tổ chức các trò chơi.
Biện pháp này tạo sự vui vẻ, hứng khởi cho học sinh đối với môn học.
Nhưng có hạn chế là tốn nhiều thời gian để tổ chức cho lớp tham gia trò chơi.
Nguyên tắc cơ bản là trò chơi phải đơn giản, đi sâu vào vấn đề trọng tâm của bài.
+Củng cố bài giảng bằng cách cho học sinh tự tổng kết kiến thức.

triển của kiến thức, bài tổng kết có thể trình bày theo các đề mục, các vấn đề của
nội dung mang kiến thức cần ôn tập. Đồng thời bài tổng kết cũng có thể trình bày ở
dạng các bảng tổng kết, các sơ đồ thể hiện mối liên hệ các kiến thức giúp học sinh
dễ nhìn, dễ nhớ và hệ thống hóa kiến thức ở dạng khái quát cao. Khi xây dựng các
bảng tổng kết cần rõ ràng các sơ đồ dễ nhìn, đảm bảo tính khoa học và thẩm mỹ.
Giáo viên học sinh cần có sự chuẩn bị chu đáo tỉ mỉ cho giờ ôn tập tổng kết:
Ngoài việc chuẩn bị nội dung, kiến thức, câu hỏi cho bài ôn tập, hệ thống kiến thức
đã đựơc trình bày trong sách giáo khoa, giáo viên cần chuẩn bị thêm một số kiến
24


thức để mở rộng, đào sâu kiến thức... Các kiến thức, bài tập được lựa chọn cần đảm
bảo trên cơ sở kiến thức phổ thông học sinh có thể hiểu vận dụng được, có tính chất
mở rộng, giải quyết được một phần thắc mắc học sinh đặt ra khi đọc các sách tham
khảo khác.
* Sử dụng Bản đồ tư duy
Bản đồ tư duy là một công cụ khá mạnh trong những tiết bài tập, ôn tập.
Thông thường tôi tiến trình theo sơ đồ: 1. Sơ đồ hóa kiến thức  2. Nội dung cần
ôn tập  3. Ôn tập tổng kết.
Bước 1. Thông thường giáo viên thường giao cho học sinh về nhà hoàn thiện
(Cách làm này cũng được áp dụng dạy kiến thức mới khi học sinh đã thành thạo với
Bản đồ tư duy) Trước khi vào nội dung 2 tôi dành thời gian kiểm tra sự chuẩn bị
cũng như kiểm tra sự ghi nhớ kiến thức của học sinh bằng cách gọi một vài học
sinh lên bảng trình bày những nội dung kiến thức mà mình đã thể hiện trong Bản
đồ tư duy. Các em thoải mái trình bày theo những ý tưởng đã sắp xếp, học sinh
khác và giáo viên chỉ làm thêm nhiệm vụ là bổ sung những nội dung còn thiếu
trong những phần đã học trong Bản đồ tư duy.
Bước 2. Giáo viên hướng dẫn học sinh ôn tập theo những chủ đề đã có trong
Bản đồ tư duy.
Bước 3. Giáo viên cho học sinh hoàn thiện Bản đồ tư duy của mình như phần


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status