Tóm tắt luận án tiến sĩ kinh doanh và quản lý tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệ - Pdf 33

1

LỜI MỞ ðẦU

1. Lý do chọn ñề tài
Dệt may ñược coi là một trong những ngành trọng ñiểm của nền công nghiệp
Việt Nam trong thời kỳ ñẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ñại hóa trong ñó các DN
may ñóng vai trò chủ lực. Theo số liệu từ Hiệp hội Dệt may Việt Nam, kim ngạch
xuất khẩu năm 2012 ñối với hàng dệt may và xơ sợi dệt các loại ñạt 17,2 tỷ
USD, tăng 8,5% so với 2011 và mục tiêu ñến năm 2015 kim ngạch xuất khẩu ñạt
19 tỷ USD thu hút trên 2.500.000 lao ñộng, năm 2020 ñạt từ 25-27 tỷ USD. Với
vai trò quan trọng và to lớn của ngành dệt may ñối với nền kinh tế của ñất nước
như vậy thì việc bảo ñảm cho các doanh nghiệp dệt may tăng trưởng và phát triển
bền vững trong hoàn cảnh nền kinh tế thế giới có nhiều biến ñộng là hết sức cần
thiết, nhất là khi toàn thế giới ñang lâm vào cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tế
như hiện nay.
Các DN may Việt nam hiện nay vẫn chủ yếu là sản xuất theo quy cách và
thiết kế của khách hàng và trong nhiều trường hợp sử dụng nguyên phụ liệu do
người mua chỉ ñịnh. Mặc dù kim ngạch xuất khẩu lớn nhưng doanh thu thực tế từ
các hoạt ñộng này là rất thấp dẫn ñến lợi nhuận thấp, thậm chí một số doanh
nghiệp còn có lợi nhuận âm.Bên cạnh ñó, từ khi gia nhập WTO, ngành dệt may
ñang phải ñối mặt với nhiều thách thức lớn, phải cạnh tranh ngang bằng với các
cường quốc xuất khẩu lớn như Trung Quốc, Ấn ðộ (cạnh tranh về giá cả) và Hàn
Quốc, Nhật Bản (cạnh tranh về mẫu mã, thiết kế). Áp lực cạnh tranh này buộc các
DN may Việt nam phải có chiến lược phát triển, quản lý tốt chi phí giảm giá thành
sản xuất, ñầu tư vào máy móc thiết bị nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Trong bối cảnh ñó, nhu cầu thông tin kế toán quản trị của
nhà quản trị là rất lớn, ñặc biệt hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí luôn giữ
vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp, nó
bao gồm việc cung cấp và phân tích thông tin chi phí ñể ra quyết ñịnh ñầu tư, cung
cấp thông tin ñể hỗ trợ cho việc sản xuất các sản phẩm với chi phí thấp, ñảm bảo

Nam như thế nào? Từ ñó ñề xuất giải pháp tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản
trị chi phí trong các doanh nghiệp may nhằm khai thác lợi ích của hệ thống thông
tin kế toán quản trị chi phí ñối với công tác quản trị doanh nghiệp.
3. Câu hỏi nghiên cứu
ðể ñạt ñược mục tiêu nghiên cứu của Luận án, Luận án cần phân tích các vấn
ñề liên quan ñến HTTT KTQT chi phí trong các doanh nghiệp may nhằm trả lời các
câu hỏi sau:
1. Nhu cầu thông tin kế toán quản trị nói chung và thông tin kế toán quản trị
chi phí của nhà quản trị trong doanh nghiệp may Việt Nam và mức ñộ thỏa mãn của
họ ñối với thông tin do kế toán chi phí cung cấp hiện nay như thế nào?
2. Có những nhân tố nào ảnh hưởng tới HTTT KTQT chi phí trong các doanh
nghiệp may?
3. Việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh
nghiệp may ñang thực hiện ở mức ñộ như thế nào?
4. Từ kết quả ñánh giá thực trạng tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị


3

4

chi phí trong các doanh nghiệp may ñưa ra những giải pháp nào ñể có thể tổ chức
hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp may nhằm khai
thác lợi ích của hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí ñối với công tác quản trị
doanh nghiệp?
4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. ðối tượng nghiên cứu:
Luận án nghiên cứu về hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các
doanh nghiệp may Việt Nam
4.2. Phạm vi nghiên cứu:

toán quản trị chi phí khá cụ thể ñể các DN may có thể ứng dụng vào thực tiễn
quản trị chi phí của doanh nghiệp.
6. Kết cấu của Luận án
Ngoài lời mở ñầu và kết luận, Luận án ñược kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
của Luận án
Chương 2: Cơ sở lý luận về tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi
phí trong các doanh nghiệp sản xuất
Chương 3: Thực trạng tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí
trong các doanh nghiệp may Việt Nam
Chương 4: Giải pháp tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí
trong các doanh nghiệp may Việt Nam


5

6

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Luận án ñã trình bày các nghiên cứu của các tác giả khác nhau có liên quan
ñến tổ chức HTTT kế toán quản trị chi phí. Theo Laudon J.P (2003), HTTT kế
toán ñược xác ñịnh như một tổng thể gồm con người, thiết bị (phần cứng), các
chương trình máy tính (phần mềm), dữ liệu ñược lưu trữ và các phương án tổ
chức dữ liệu, mạng kết nối và quá trình thiết lập thông tin về tình hình phân bổ
và sử dụng nguồn lực, về tình hình kinh doanh cho người sử dụng. Chang
(2001) khẳng ñịnh HTTT kế toán ñóng vai trò then chốt trong hiệu quả tổ chức
quản trị doanh nghiệp, ñặc biệt trong môi trường cạnh tranh toàn cầu. Nghiên

quy mô lớn và có quy trình sản xuất tiên tiến như áp dụng các tiêu chuẩn quản lý
ISO. Việc ứng dụng các phương pháp quản trị chi phí hiện ñại vào các doanh
nghiệp Việt Nam trong bối cảnh các doanh nghiệp ñang dần ñược chuẩn hóa và
hội nhập quốc tế là một vấn ñề cần tiếp tục nghiên cứu.
Hệ thống thông tin KTQT chi phí không chỉ ñược nghiên cứu ở mặt lý
thuyết mà còn ñược nghiên cứu ứng dụng vào một số ngành cụ thể như ngành
xây dựng, khách sạn, bệnh viện, ngân hàng. Laudon, J.P (2003) cho rằng việc
thiết kế hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí phụ thuộc vào ñặc ñiểm riêng
có của từng doanh nghiệp và yêu cầu riêng của từng bộ phận trong hệ thống.
Nghiên cứu của Omar A.A.Jawabreh (2012) “Vai trò của hệ thống thông tin kế
toán trong quá trình lập kế hoạch, kiểm soát và ra quyết ñịnh trong các khách
sạn Jodhpur” cho thấy mối quan hệ giữa HTTT kế toán với quá trình ra quyết
ñịnh trong quản trị khách sạn. Nghiên cứu ñã chỉ ra những khó khăn của các
khách sạn tại Jodhpur, Ấn ðộ khi ứng dụng HTTT kế toán quản trị chi phí ñó là
chi phí ñể vận hành một HTTT kế toán quản trị là quá cao, cơ sở vật chất cho
ứng dụng HTTT kế toán quản trị chi phí như hệ thống phần mềm máy tính, con
người chưa ñáp ứng ñủ và ñặc biệt nhà quản trị chưa thực sự bị thuyết phục bởi
các phương pháp KTQT chi phí.
Như vậy, kế toán quản trị nói chung và HTTT kế toán quản trị chi phí nói
riêng là công cụ quản lý rất hiệu quả, ñã ñược các tác giả nghiên cứu nhiều ở
các góc ñộ khác nhau. Trên cơ sở các nghiên cứu trên thế giới, luận án có sự kế
thừa các lý luận về bản chất của kế toán chi phí, HTTT kế toán quản trị chi phí,
về mối quan hệ của HTTT kế toán quản trị chi phí với cấu trúc của một tổ chức.
Từ ñó kế thừa và phát triển HTTT kế toán quản trị chi phí phù hợp với các ñiều
kiện cụ thể ở Việt nam. ðể xây dựng ñược một hệ thống thông tin KTQT chi
phí có thể áp dụng hiệu quả vào doanh nghiệp trong một lĩnh vực cụ thể cần
ñi sâu nghiên cứu ñặc ñiểm tổ chức sản xuất của ñơn vị, nhu cầu thông tin
KTQT chi phí của nhà quản trị trong từng lĩnh vực cụ thể và khả năng áp
dụng các phương pháp KTQT của các doanh nghiệp. Chính vì vậy, rất cần


dụng hệ thống thông tin ñể ñạt ñược mục tiêu của doanh nghiệp. Kết quả nghiên
cứu ñã góp phần làm rõ cơ sở và phương pháp ñể xây dựng hệ thống thông tin
phục vụ công tác quản trị doanh nghiệp. ðây là một nền tảng quan trọng cho
các nghiên cứu tiếp theo về các lĩnh vực riêng biệt của hệ thống thông tin quản
trị như hệ thống thông tin kế toán, hệ thống thông tin quản trị sản xuất, hệ thống
thông tin quản trị nhân sự,....
Ngoài ra, có nhiều bài viết trên các tạp chí chuyên ngành như "Quản trị chi phí
theo lợi nhuận mục tiêu và khả năng vận dụng tại Việt Nam" của PGS.TS Trương
Bá Thanh và TS Nguyễn Công Phương (2009); "Tổ chức hệ thống thông tin kế
toán trong các tập ñoàn kinh tế" của Hoàng Văn Ninh (2010) ñã ñưa ra các

phương án ñề xuất ñể vận dụng tổ chức HTTT kế toán quản trị chi phí vào các
doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay.
Tóm lại, thông qua nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên cứu liên
quan ñến kế toán quản trị và HTTT kế toán quản trị chi phí trong nước và trên
thế giới, tác giả ñã nhìn nhận ñược tầm quan trọng cũng như giá trị của HTTT kế
toán quản trị chi phí ñối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và doanh
nghiệp may nói riêng. Trên cơ sở những nghiên cứu trên, tác giả hệ thống hóa về
mặt lý luận về HTTT KTQT chi phí ñồng thời tập trung nghiên cứu mối quan hệ
giữa hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí với ñặc ñiểm tổ chức sản xuất và
ñịnh mức chi phí riêng có trong ngành may. Từ ñó, luận án sẽ ñề xuất các giải
pháp tổ chức HTTT kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp thuộc ngành
may theo các nội dung: Tổ chức hệ thống thông tin dự toán chi phí; Tổ chức hệ
thống thông tin thực hiện chi phí và Tổ chức kiểm soát thông tin chi phí. ðây là
các nội dung mà các nghiên cứu trước chưa ñề cập ñến.
1.3. Phương pháp nghiên cứu của Luận án
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu của luận án, tác
giả luận án sử dụng phương pháp ñịnh tính gồm thống kê mô tả, tổng hợp, so
sánh, ñiều tra, khảo sát,.. trong nghiên cứu các vấn ñề lý luận và thực tiễn.
1.3.1. Phương pháp thu thập thông tin


2.1.1.3. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
HTTT kế toán quản trị chi phí là một phạm trù thuộc HTTT kế toán. Với
các phân tích về kế toán chi phí, HTTT kế toán, tác giả ñưa ra khái niệm hệ
thống thông tin kế toán quản trị chi phí là việc thu thập các dữ liệu về chi phí và
xử lý các dữ liệu này theo một trình tự ñể có thể cung cấp thông tin về chi phí
nhằm xây dựng kế hoạch chi phí, kiểm soát chi phí, từ ñó ñánh giá các hoạt
ñộng và ra quyết ñịnh quản lý.
Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí là quá trình sắp xếp, bố trí
các nguồn lực ñể tiến hành thu thập và xử lý các dữ liệu về chi phí theo một trình tự
nhất ñịnh nhằm cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
2.1.2. Vai trò và các nhân tố ảnh hưởng ñến tổ chức hệ thống thông tin kế
toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
2.1.2.1. Vai trò của tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong
doanh nghiệp
Hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí tạo nên một kênh thông tin quản
trị hữu ích ñối với nhà quản trị trong môi trường sản xuất kinh doanh ngày càng
biến ñổi nhanh chóng. ðó chính là một hệ thống thông tin quan hệ vật chất trách nhiệm, một hệ thống thông tin minh bạch về trách nhiệm nội bộ của doanh
nghiệp trong ñiều hành, quản trị doanh nghiệp.
2.1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng ñến tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị
chi phí trong doanh nghiệp
Việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
sẽ không ñạt ñược mục tiêu và ñịnh hướng cấu trúc của thông tin nếu các nhà
thiết kế không chú ý ñầy ñủ tới các nhân tố bản chất, chi phối sự vận hành của
hệ thống. ðó là các nhân tố (1) Mục tiêu, chiến lược của doanh nghiệp và nhu
cầu thông tin kế toán quản trị chi phí từ phía nhà quản trị doanh nghiệp; (2) ðặc
ñiểm tổ chức sản xuất; (3) Trình ñộ trang bị máy móc thiết bị và trình ñộ nhân
viên thực hiện công việc kế toán.
2.1.2.3. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong doanh nghiệp trong tổ chức hệ
thống thông tin kế toán quản trị chi phí

sản phẩm, dịch vụ có chất lượng tốt nhất với chi phí thấp nhất.


11

12

2.2. Nội dung của tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí.
Luận án trình bày ba nội dung của tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản
trị chi phí là (1) Tổ chức HTTT dự toán chi phí; (2) Tổ chức HTTT chi phí thực
hiện; (3) Tổ chức HTTT kiểm soát chi phí và ra quyết ñịnh.
2.2.1. Tổ chức HTTT dự toán chi phí
2.2.1.1. Hệ thống ñịnh mức chi phí
Phương pháp xây dựng ñịnh mức chi phí
Quá trình xây dựng ñịnh mức chi phí có thể áp dụng một trong hai phương
pháp là phương pháp phân tích số liệu lịch sử và phương pháp phân tích nhiệm vụ.
Phương pháp phân tích số liệu lịch sử
Phương pháp phân tích nhiệm vụ
2.2.1.2. Hệ thống dự toán chi phí
Phương pháp xây dựng dự toán chi phí
Doanh nghiệp có thể sử dụng phương pháp thống kê kinh nghiệm hoặc
phương pháp tỷ lệ ñể tiến hành xây dựng các dự toán chi phí.
Phương pháp thống kê kinh nghiệm
Phương pháp tỷ lệ
Tổ chức hệ thống cơ sở dữ liệu ñể lập dự toán chi phí
Tổ chức lập hệ thống báo cáo dự toán chi phí
2.2.2. Tổ chức HTTT chi phí thực hiện
Thông tin chi phí thực hiện (còn gọi là các thông tin quá khứ) là nguồn
thông tin chi phí thu nhận ñược từ những sự kiện kinh tế ñã phát sinh trong hoạt
ñộng SXKD của doanh nghiệp.

Cung cấp thông tin về chi phí thực hiện cho nhà quản trị bộ phận và nhà
quản trị cấp cao hơn là các loại báo cáo chi phí.
ðối với hệ thống quản lý chi phí theo ñơn hàng, báo cáo chi phí thực
hiện là Phiếu ghi chép chi phí theo ñơn hàng.
ðối với hệ thống quản lý chi phí theo quá trình, báo cáo chi phí thực
hiện là Báo cáo sản xuất theo phân xưởng.
Báo cáo tổng hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp theo
yếu tố và theo cách ứng xử của chi phí là cơ sở ñể phân tích cơ cấu chi phí tiêu
thụ, ñánh giá sự biến ñộng của chi phí theo từng yếu tố và tác ñộng của chúng
ñến kết quả kinh doanh.
ðể cung cấp thông tin chi tiết về doanh thu, chi phí của từng bộ phận,
từng hoạt ñộng trong DN, kế toán quản trị chi phí thiết lập Báo cáo bộ phận.
2.2.3. Tổ chức HTTT kiểm soát chi phí và phân tích chi phí ñể ra quyết ñịnh
2.2.3.1. Tổ chức HTTT ñể kiểm soát chi phí
Tổ chức hệ thống cơ sở dữ liệu
Hệ thống phương pháp ñể phân tích chi phí
Phương pháp phân tích chi phí chênh lệch
Phương pháp kiểm soát chi phí thông qua các trung tâm quản lý chi phí.


13

14

2.2.3.2. Tổ chức phân tích chi phí ñể ra quyết ñịnh kinh doanh ngắn hạn
Tổ chức cơ sở dữ liệu phân tích
Hệ thống phương pháp sử dụng phân tích chi phí ñể ra quyết ñịnh kinh
doanh ngắn hạn
Phương pháp phân tích Chi phí - Sản lượng - Lợi nhuận (CVP)
Phương pháp phân tích thông tin thích hợp.

- Thứ ba, tổ chức cung cấp thông tin chi phí thực hiện
- Thứ tư, tổ chức kiểm soát chi phí.
2.2.6. Kinh nghiệm tổ chức HTTT kế toán quản trị chi phí tại một số nước
trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho doanh nghiệp Việt Nam
2.2.6.1. Tại Mỹ
2.2.6.2. Tại CHLB ðức
2.2.6.2. Tại Trung Quốc
2.2.6.4. Bài học kinh nghiệm ñối với các doanh nghiệp Việt Nam
- Với ñiều kiện kinh tế và trình ñộ của các doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay, chúng ta sẽ tiến hành tổ chức HTTT kế toán quản trị trên cơ sở tiếp tục vận
dụng linh hoạt các lý thuyết kế toán quản trị chi phí truyền thống phù hợp với
ñặc ñiểm kinh doanh của ñơn vị. Bên cạnh ñó, từng bước tiếp nhận các công cụ
quản lý chi phí hiện ñại từ những nước có nền tảng KTQT phát triển và vận
dụng phù hợp vào thực tiễn Việt Nam.
- Ở những doanh nghiệp lớn có khả năng cạnh tranh cao, nhu cầu thông tin
KTQT chi phí rõ ràng hơn. Vì vậy, tổ chức HTTT kế toán quản trị chi phí trong
các doanh nghiệp sản xuất có quy mô lớn sẽ có tính khả thi hơn là trong các
doanh nghiệp nhỏ.
- ðể xác ñịnh trách nhiệm của các bộ phận trong việc thực hiện và kiểm
soát chi phí cần tổ chức HTTT kế toán quản trị chi phí theo trung tâm trách
nhiệm. Các trung tâm trách nhiệm cần phù hợp với cơ cấu tổ chức của doanh
nghiệp ñể nhà quản trị tại các trung tâm có khả năng kế hoạch hóa, ñiều chỉnh
và kiểm tra các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình tổ chức
các hoạt ñộng trong phạm vi trung tâm.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương này tác giả ñã phân tích những nội dung chủ yếu của HTTT
kế toán quản trị chi phí bao gồm: HTTT dự toán chi phí sản xuất kinh doanh,
HTTT chi phí thực hiện và HTTT kiểm soát chi phí. Trên cơ sở ñó khẳng ñịnh sự
tồn tại mối quan hệ giữa hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí và hiệu quả
quản trị doanh nghiệp. Chương 2 ñã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng ñến hệ

3.2.1. Khái quát nhu cầu thông tin kế toán quản trị chi phí của các nhà quản
trị trong các doanh nghiệp may qua các thời kỳ.
3.2.2. ðặc ñiểm tổ chức hạch toán chi phí sản xuất
Kết quả khảo sát tại các doanh nghiệp may cho thấy các doanh nghiệp may tổ
chức hạch toán chi phí sản xuất theo hai hình thức chủ yếu là hạch toán chi phí sản
xuất theo ñơn ñặt hàng và hạch toán chi phí sản xuất theo quá trình, không có
doanh nghiệp nào áp dụng phương pháp hạch toán chi phí theo hoạt ñộng.
3.2.3. Phân loại chi phí trong các doanh nghiệp may.
100% doanh nghiệp ñược khảo sát phân loại chi phí theo các cách là phân
loại theo nội dung kinh tế của chi phí; phân loại theo chi phí sản xuất và chi phí
ngoài sản xuất và phân loại theo kết cấu chi phí trong giá thành. Chỉ có 3/22
doanh nghiệp (thuộc nhóm doanh nghiệp có quy mô lớn) có phân loại theo ñịnh
phí và biến phí (chiếm tỷ lệ 13%) . Không có doanh nghiệp nào phân loại thành
chi phí kiểm soát ñược và không kiểm soát ñược.
3.2.4. Tổ chức hệ thống thông tin dự toán chi phí
ðặc trưng của ngành may là các sản phẩm phải tuân thủ các ñịnh mức vật tư,
kỹ thuật một cách chặt chẽ. Theo kết quả khảo sát, có 100% doanh nghiệp may
xây dựng ñịnh mức quy chuẩn về vật tư- kỹ thuật hao phí, trong ñó có các ñịnh
mức tiêu hao vật liệu chính, nguyên phụ liệu, ñịnh mức hao phí lao ñộng. Hệ
thống ñịnh mức hao phí chủ yếu ñược các doanh nghiệp sử dụng cho mục ñích
tính giá thành ñịnh mức của sản phẩm. Tuy nhiên, mục tiêu sử dụng ñịnh mức hao
phí cho việc lập dự toán thì rất ít ñược doanh nghiệp sử dụng. Nguyên nhân là do
doanh nghiệp không lập hệ thống dự toán chi phí sản xuất kinh doanh.
3.2.5. Tổ chức hệ thống thông tin chi phí thực hiện
3.2.5.1. Tổ chức thu nhận thông tin ban ñầu
Thông tin ban ñầu về chi phí thực hiện phát sinh trong các doanh nghiệp
may ñược thu nhận thông qua các chứng từ phản ánh các hao phí phát sinh tại
doanh nghiệp. Các loại chứng từ này ñều ñược tuân thủ theo chế ñộ chứng từ

(1) Thiết



17

18

ban hành theo chế ñộ kế toán tại quyết ñịnh số 15/2006/Qð-BTC
3.2.5.2. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất thực tế
Việc tập hợp chi phí thực tế ở các doanh nghiệp may ñược thực hiện khá rõ
ràng theo các khoản mục. ðối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các ñơn ñặt
hàng hoặc theo phân xưởng sản xuất (ví dụ: phân xưởng may1, phân xưởng
may 2…). ðiều này cũng phù hợp với hai phương thức tổ chức sản xuất phổ
biến trong doanh nghiệp May là sản xuất theo ñơn ñặt hàng hoặc tự sản xuất,
tiêu thụ. Không có doanh nghiệp nào tập hợp chi phí theo các hoạt ñộng tạo ra
sản phẩm.
3.2.5.3. Tổ chức hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ñược theo dõi chi tiết
trên các Sổ chi tiết chi phí trên toàn doanh nghiệp.
3.2.6. Tổ chức hệ thống thông tin kiểm soát chi phí và ra quyết ñịnh
3.2.6.1. Hệ thống thông tin kiểm soát chi phí
Thông tin chi phí ñã hoàn toàn ñáp ứng yêu cầu của việc lập các báo cáo
tài chính. Báo cáo chi phí sản xuất tại các DN may cung cấp thông tin chi phí
theo từng sản phẩm, từng phân xưởng. Các báo cáo về chi phí ngoài sản xuất
cung cấp thông tin chi phí theo yếu tố trên phạm vi toàn doanh nghiệp. Tuy
nhiên, việc xác ñịnh các ñối tượng chi phí chưa kiểm soát ñược và cần kiểm
soát từ ñó lập các trung tâm quản lý chi phí liên quan thì chưa ñược các nhà
quản trị quan tâm ñúng mức.
Chi phí sản xuất hiện tại ñược các doanh nghiệp kiểm soát thông qua chỉ
tiêu giá thành thực tế của một ñơn vị thành phẩm so sánh với giá thành ñịnh
mức của sản phẩm. Hiện tại việc so sánh mới chỉ dừng lại ở việc tính toán mức

Trong quá trình xây dựng hệ thống ñịnh mức chi phí, có một số khó khăn
thường thấy ở các doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp chưa nhận thức ñầy ñủ về công tác ñịnh mức, thường bỏ
qua công tác xây dựng ñịnh mức hao phí cho các hoạt ñộng ngoài sản xuất.
- Năng lực xây dựng ñịnh mức còn hạn chế, thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa
các bộ phận chức năng trong quá trình xây dựng ñịnh mức. Do vậy, doanh nghiệp
thường dừng lại ở việc xây dựng ñịnh mức vật tư-kỹ thuật, chưa xây dựng ñược hệ
thống ñịnh mức chi phí (tức là chưa xây dựng ñược ñịnh mức về giá).
- Nguồn tài chính hạn hẹp ñặc biệt là trong doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Việc lập dự toán chưa ñược coi trọng trong kiểm soát chi phí tại các
doanh nghiệp may, hiện nay rất ít doanh nghiệp may tiến hành lập dự toán chi
phí sản xuất kinh doanh và chuyển ñổi các ñịnh mức vật tư-kỹ thuật ñang ñược
thực hiện một cách chặt chẽ trong ñơn vị thành dự toán chi phí.
3.3.2.3. Công tác tổ chức hệ thống thông tin chi phí thực hiện
- Tất cả các doanh nghiệp may ñược hỏi ñều xác ñịnh giá thành sản phẩm
theo phương pháp xác ñịnh chi phí thực tế. Không có doanh nghiệp nào sử dụng
phương pháp ước tính, phương pháp ñịnh mức ñể tập hợp chi phí sản xuất và


19

20

tính giá thành. Như vậy, tính ưu việt của các phương pháp chi phí ước tính, chi
phí ñịnh mức trong cung cấp thông tin cho quản trị chi phí chưa ñược các doanh
nghiệp quan tâm.
- Việc không tách chi phí sản xuất chung thành chi phí cố ñịnh và biến ñổi
dẫn ñến không có doanh nghiệp nào tính giá thành sản phẩm sản xuất theo
phương pháp chi phí trực tiếp.
- Không có doanh nghiệp may nào áp dụng phương pháp chi phí hoạt ñộng

liệt. Bên cạnh ñó, một số các yếu tố cơ bản cho việc tổ chức hệ thống thông tin
kế toán quản trị chi phí như ñầu tư trang bị cơ sở vật chất, ñầu tư nâng cao năng

CHƯƠNG 4
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
MAY VIỆT NAM
4.1. Sự cần thiết phải tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí
trong các doanh nghiệp may Việt nam.
4.2. Yêu cầu của việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí
trong các doanh nghiệp may.
4.3. Kiến nghị các giải pháp Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị
chi phí trong các doanh nghiệp may.
4.3.1. Nhận diện chi phí phục vụ yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
ðể cung cấp thông tin quản trị thì cách thức nhận diện chi phí phù hợp nhất
là phân loại chi phí theo mức ñộ hoạt ñộng. Báo cáo chi phí theo mức ñộ hoạt
ñộng nhằm cung cấp thông tin về ñặc ñiểm biến ñộng chi phí trong kỳ. Theo
cách này, người quản lý sẽ có khả năng thấy ñược ñiều gì sẽ xảy ra, chi phí
tăng, giảm hay không thay ñổi và nếu thay ñổi thì số thay ñổi ñó là bao nhiêu
khi lập kế hoạch kinh doanh với mức ñộ hoạt ñộng khác nhau.
ðối với chi phí phát sinh trong các doanh nghiệp may, luận án ñề xuất một
cách nhận dạng chi phí mà tác giả cho là phù hợp với việc hạch toán chi phí giá
thành phục vụ quản trị doanh nghiệp trong ñiều kiện hiện nay. (Bảng 4.1)
4.3.2. Các giải pháp về tổ chức hệ thống thông tin dự toán chi phí
Doanh nghiệp May cần thiết lập hệ thống thông tin về dự toán chi phí từ tổ
chức nguồn cơ sở dữ liệu ñến việc phối hợp giữa các bộ phận trong quá trình
xây dựng thông tin.
Giải pháp 1: Xây dựng một hệ thống ñịnh mức chi phí chính xác cho các
sản phẩm của doanh nghiệp.
Bước 1: Xây dựng ñịnh mức hao phí về lượng vật tư- kỹ thuật cho các yếu

Thông tin do bộ phận dự toán cung cấp làm cơ sở cho việc phân tích biến ñộng chi
phí, ñưa ra những tư vấn cho quản trị các cấp trong việc ra quyết ñịnh kinh doanh.
Giải pháp 4: Áp dụng phương pháp quản trị chi phí mục tiêu ñối với các
sản phẩm may
Quy trình thực hiện quản trị chi phí mục tiêu trong doanh nghiệp may
Bước 1: Xác ñịnh chi phí mục tiêu theo các bộ phận sản phẩm sản xuất
Bước 2: Tổ chức thực hiện các mục tiêu chi phí ñã xác ñịnh
Bước 3: ðánh giá kết quả thực hiện chi phí
4.3.3. Các giải pháp về Tổ chức hệ thống thông tin chi phí thực hiện
Giải pháp 1: Cần sử dụng một số loại chứng từ chi phí thuận tiện cho
việc cung cấp thông tin quản lý chi phí theo các ñịnh mức ñã lập
Giải pháp 2: Xây dựng hệ thống tài khoản chi phí thuận tiện cho việc
tập hợp và xử lý thông tin chi phí theo cách ứng xử của chi phí phục vụ công
tác quản trị

4.3.4. Các giải pháp về Tổ chức hệ thống thông tin kiểm soát chi phí và ra
quyết ñịnh
Giải pháp 1: Thiết lập các Báo cáo phân tích chênh lệch giữa chi phí dự
toán và chi phí thực tế
Giải pháp 2: ðánh giá khả năng sinh lời của từng sản phẩm/ñơn hàng
- ðối với cách thức tổ chức sản xuất ODM, cần thiết lập thông tin ñánh giá
khả năng sinh lời của từng loại sản phẩm.
- ðối với phương thức tổ chức sản xuất theo ñơn ñặt hàng CMT/FOB, cần
thiết lập HTTT ñánh giá khả năng sinh lời của từng ñơn hàng
4.3.5. Hoàn thiện Bộ máy kế toán quản trị chi phí
4.4. ðiều kiện thực hiện giải pháp
4.4.1. Về phía Nhà nước
4.4.2. Về phía các doanh nghiệp may
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Căn cứ những thực trạng trong nghiên cứu ở chương 3, tác giả ñã tiến hành

doanh nghiệp Việt Nam. Từ ñó, luận án rút ra những nền tảng cần thiết cho việc tổ
chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp may
Việt Nam.
- Trên cơ sở lý thuyết về Hệ thống thông tin (HTTT) quản trị doanh
nghiệp, luận án tập trung làm rõ vai trò của HTTT kế toán quản trị chi phí ñối
với quản trị doanh nghiệp nhằm ñạt mục tiêu kiểm soát chi phí, hạ giá thành sản
phẩm và nâng cao năng lực cạnh tranh khi hội nhập. Luận án khẳng ñịnh sự tồn tại
mối quan hệ giữa hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí và hiệu quả quản trị
doanh nghiệp. ðó là hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí tạo nên một
kênh thông tin quản trị hữu ích ñối với nhà quản trị trong môi trường sản xuất
kinh doanh ngày càng có nhiều biến ñổi, một hệ thống thông tin minh bạch về
trách nhiệm nội bộ của doanh nghiệp trong ñiều hành và quản trị doanh nghiệp.
- Bằng phương pháp nghiên cứu ñịnh tính thông qua phỏng vấn sâu và phát
phiếu ñiều tra, luận án ñã tiến hành nghiên cứu các doanh nghiệp may Việt Nam ñể
phân tích, ñánh giá thực trạng tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí
trong các doanh nghiệp may hiện nay ñặc biệt trong ñó nghiên cứu có nhu cầu của
nhà quản trị doanh nghiệp may về hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí, ñiều
kiện ñể áp dụng thành công kết quả nghiên cứu của luận án.
- ðề xuất xây dựng mô hình Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi

24

phí trong các doanh nghiệp may Việt Nam trên 3 nội dung: Tổ chức hệ thống thông
tin dự toán chi phí; Tổ chức hệ thống thông tin thực hiện chi phí và Tổ chức kiểm
soát chi phí và ra quyết ñịnh kinh doanh. ðồng thời luận án cũng ñưa ra các ñiều
kiện về phía Nhà nước cũng như các doanh nghiệp may ñể ñảm bảo hệ thống thông
tin kế toán quản trị chi phí ñược tổ chức và vận hành hiệu quả.
- Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước và trên thế giới có liên
quan tới ñề tài luận án như kế toán chi phí, kế toán quản trị chi phí, hệ thống
thông tin kế toán, hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí làm cơ sở cho việc


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status