XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ NHÂN SỰ TRONG CÔNG TY - Pdf 33

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP PHƯƠNG ĐÔNG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
*******
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
THUỘC CHUYÊN NGÀNH TIN HỌC
ĐỀ TÀI:
XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ NHÂN SỰ TRONG CÔNG TY
Người thực hiện : Đoàn Ngọc Hiếu
Mã số : PĐ711257
Người hướng dẫn : ThS. GVC Nguyễn Đình Thuận
HÀ NỘI , 2005
1
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay trên thế giới nói chung và nước ta nói riêng đang diễn ra quá
trình tin học hoá toàn diện trên mọi lĩnh vực hoạt động của xã hội loài người
đang chuyển sang kỷ nguyên của công nghệ thông tin.Máy tính và các công cụ
của nó đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu được đối với các ngành khoa
học kỹ thuật trong lĩnh vực quản lý,kế toán.
Công Nghệ Thông Tin đã có rất nhiều ứng dụng trong quản lý nó đã giảm
được bộ máy quản ly cồng kềnh ở các đơn vị trước kia.Nhờ những ứng dụng đó
của Công Nghệ Thông Tin đã làm giảm được sự quản lý đầy khó khăn phức tạp
trên giấy tờ trong công tác quản lý. Nó có yếu tố quan trọng quyết định không
nhỏ đến sự thành công của mỗi ngành nghề mỗi quốc gia hiện nay. (Vì vậy tin
học hoá hoạt động quản lý là một việc làm cần thiết và cần được đưa vào các
đơn vị sản xuất.)
Xuất phát từ thực tế đó, với vốn kiến thức đã được học ở trên lớp, với sự
giúp đỡ hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Đình Thuận chúng em đã xây
dựng đề tài ” Quản lý nhân sự trong công ty ”.
2
Phần 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT

- Bảo vệ dữ liệu khỏi mất mát bằng các quá trình sao lưu ( backup ) và
phục hồi dữ liệu ( recovery )
Trong hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ dữ liệu được tổ chức thành các
bảng, các bảng bao gồm các trường và các trường chứa các bản ghi. Mỗi trường
tương ứng với một mục dữ liệu, hai hay nhiều bảng có thể liên kết nếu chúng có
một hay nhiều trường chung.
1.2. LÝ THUYẾT VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUAN HỆ
1.2.1. Khái niệm cơ bản về cơ sở dữ liệu quan hệ
Khái niệm cơ sở dữ liệu quan hệ: là loại cơ sở dữ liệu cho phép ta truy cập
đến dữ liệu thông qua mối quan hệ đến các dữ liệu khác. Các thông tin không
được lưu dưới dạng cây mà tạo thành các bảng dữ liệu giống như các bảng tính.
Để truy cập thông tin ta có thể dùng một ngôn ngữ đặc biệt để truy vấn, đó là
SQL ( Structure Query Language ) nó là ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc.
1.2.2. Thành phần của cơ sở dữ liệu
a) Các trường dữ liệu ( data fields )
Trường dữ liệu chứa dữ liệu nhỏ nhất ( dữ liệu nguyên tố ) , ví dụ trong
bảng HSSV chứa thông tin về sinh viên: Trường MaSV chứa mã sinh viên,
trường Nsinh chứa thông tin về ngày tháng năm sinh của sinh viên trong
trường… Tất cả các trường tạo ra sẽ chứa trong một cơ sở dữ liệu đơn. Tuy rằng
ta có thể chứa hơn một thành phần dữ liệu trong một trường ( field ) đơn, nhưng
gặp trở ngại khi cập nhập hay sắp xếp thứ tự.
b) Các bản ghi dữ liệu ( Data Record )
Các bản ghi dữ liệu ( record ) là tập hợp các trường dữ liệu có liên quan.
Một bản ghi sinh viên bao gồm các thông tin về sinh viên như : họ tên, ngày
sinh, quê quán, hộ khẩu thường trú, giới tính , …
c) Bảng dữ liệu ( Data Table )
Bằng cách kết hợp fields dữ liệu và record dữ liệu đã tạo ra nguyên tố
chung nhất của cơ sở dữ liệu quan hệ là bảng dữ liệu. Nguyên tố này chứa nhiều
4
bản ghi dữ liệu, mỗi bản ghi chứa nhiều trường dữ liệu. Cũng như mỗi bản ghi

mềm quản lý cơ sở dữ liệu hơn là mô hình hoá một trạng thái của thế giới thực.
Trong Microsoft Access, các quan hệ 1-1 có lẽ cần thiết trong một cơ sở dữ liệu
quan hệ khi tách một bảng thành hai hay nhiều bảng do tính bảo mật hay hiệu
qủa.
*Quan hệ 1- ∞ ( one-to-many ):
Hai bảng có quan hệ một nhiều ( one-to-many ) nếu đối với bảng thứ nhất
có thể không có, hay có một hay nhiều trong bảng thứ hai. Quan hệ một nhiều
còn gọi là quan hệ cha con hay là quan hệ chính phụ. Loại quan hệ này được
dùng rất nhiều trong cơ sở dữ liệu quan hệ.
*Quan hệ ∞ - ∞ ( many-to-many )
Hai bảng có quan hệ ∞ - ∞ khi đối với mọi hàng trong bảng thứ nhất có thể
có nhiều hàng trong bảng thứ hai và đối với mọi bảng trong bảng thứ hai có thể
có nhiều hàng trong bảng thứ nhất. Các quan hệ ∞ - ∞ không thể mô hình hoá
trong nhiều phần mềm cơ sở dữ liệu trong đó có cả Microsoft Access. Những
quan hệ này cần được tách ra thành nhiều quan hệ 1-∞
1.2.3. Lý thuyết thiết kế cơ sở dữ liệu quan hệ
Trong phần lớn các ứng dụng chúng ta đều phải tạo ra cơ sở dữ liệu. Do
các nguyên nhân đặc biệt có một số ứng dụng không thể xây dựng được cơ sở
dữ liệu từ đầu hoặc là phải sử dụng một số cơ sở có sẵn không ở dạng thích hợp
cho cơ sở dữ liệu quan hệ. Một trong những dạng thường gặp nhất của ta là
chuyển dữ liệu chứa ở dạng dữ liệu bảng tính thành các bảng của cơ sở dữ liệu
quan hệ.
Có ba bước thiết kế cơ sở dữ liệu:
-Tạo ra các lớp thực thể
-Chuẩn hoá cơ sở dữ liệu
-Thực hiện phi chuẩn.
Giới thiệu Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access
Giao diện chính của Microsoft Access:
6
Microsoft Access là một trong bốn phần mềm ứng dụng của bộ Microsoft

động ( Dynamic Data exchange – DDE ), nhúng và liên kết các đối tượng
( Object Linking And Embadding – OLE ). DDE cho phép thực hiện các hàm và
trao đổi dữ liệu giữa Microsoft Access và các ứng dụng khác dựa trên Windows
có hỗ trợ DDE. Cũng có thể tạo sự kết nối DDE với các ứng dụng khác bằng
Macro hoặc Access Basic. OLE là một khả năng mạnh trong Windows cho phép
liên kết hoặc nhúng các đối tượng vào một cơ sở dữ liệu Access. Các đối tượng
đó có thể là hình ảnh, đồ thị, bảng tính hoặc tệp văn bản của các ứng dụng khác
trong Windows cũng hỗ trợ OLE. Microsoft Access còn có thể truy cập trực tiếp
vào các tệp PARADOX, DBASEIII, DBSEIV, BTRIVE, FOXPRO và các tệp
khác, có thể nhập dữ liệu từ các tệp này vào bảng của Microsoft Access.
Microsoft Access còn có thể làm việc với hầu hết các cơ sở dữ liệu thông dụng
hỗ trợ chuẩn kết nối cơ sở dữ liệu mở ( Open DataBase Connectivity – ODBC )
bao gồm Microsoft SQL Server, Oracle, BD2 và RDB
b) Xử lý dữ liệu
Microsoft Access sử dụng ngôn ngữ cơ sở dữ liệu SQL rất mạnh để xử lý
dữ liệu trong các bảng. SQL có thể định nghĩa một tập hợp dữ liệu cần thiết để
giải một bài toán cụ thể bao gồm dữ liệu có thể lấy từ nhiều bảng. Nhưng
Access đã đơn giản hoá các nhiệm vụ xử lý dữ liệu. Tuy nhiên không nhất thiết
8
bạn phải biết đến SQL vẫn có thể sử dụng Access. Access dùng các mối quan hệ
do người dùng định nghĩa để tự động liên kết các bảng cần thiết. Người dùng chỉ
cần tập trung vào các vấn đề thông tin là chủ yếu bởi Access có các công cụ trợ
giúp mạnh để giúp người dùng phần lớn các công việc trên máy. Microsoft
Access còn có phương tiện định nghĩa truy vấn đồ hoạ rất mạnh được gọi là truy
vấn đồ hoạ theo mẫu ( Graphical Query by example – QBE )
c) Kiểm soát dữ liệu
Microsoft Access được thiết kế để sử dụng như một hệ quản trị cơ sở dữ
liệu ( HQT-CSDL ) đơn lẻ trên một trạm làm việc duy nhất hoặc theo thể thức
khách dịch vụ được dùng chung trên mạng. Người dùng có thể chia sẻ dữ liệu
của Access với những người sử dụng khác bởi Access có tính năng toàn vẹn và

- Với công cụ truy vấn bằng thí dụ QBE sẽ hỗ trợ cho người sử dụng có
thể thực hiện các truy vấn mà không cần quan tâm đến cú pháp của các câu lệnh
trong ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc SQL ( Structure Query Language ) được
viết như thế nào.
- Với kiểu trường đối tượng kết nhúng OLE cho phép người sử dụng có thể
đưa vào bên trong tập tin cơ sở dữ liệu Access các ứng dụng khác trên Windows
như : tập tin văn bản Word, bảng tính Excel, hình ảnh BMP, âm thanh WAV.
- Dữ liệu được lưu trọn gói trong một tập tin: tất cả các đối tượng của một
ứng dụng chỉ được lưu trong một tập tin cơ sở dữ liệu duy nhất đó là tập tin cơ
sở dữ liêụ Access ( MDB ).
- Ứng dụng có thể sử dụng trên môi trường mạng máy tính nhiều người sử
dụng, cơ sở dữ liệu được bảo mật tốt
- Có khả năng trao đổi dữ liệu qua lại với các ứng dụng khác, có thể
chuyển đổi dữ liệu qua lạ với các ứng dụng như Word, Excel, Fox, Dbase,
HTML, …
f) Các đối tượng bên trong tập tin cơ sở dữ liệu Access
Một tập tin cơ sở dữ liệu Access gồm:
-Cấu trúc cơ sở dữ liệu
-Các màn hình nhập liệu và khuôn dạng kết xuất
-Công cụ khai thác dữ liệu
10
Được chia thành 6 đối tượng cơ bản sau:
*Bảng ( Table )
Là thành phần cơ sở của tập tin cơ sở dữ liệu Access có cấu trúc giống như
một tệp DBF của Foxpro được dùng để lưu trữ dữ liệu của cơ sở dữ liệu. Do đó
đây là đối tượng đầu tiên phải được tạo ra trước. Một cơ sở dữ liệu thường gồm
nhiều bảng có quan hệ với nhau. Nguồn gốc của cơ sở dữ liệu quan hệ đầu tiên
do tiến sĩ E.F.Codd thiết kế đã được công bố rộng rãi tạp chí vào tháng 7/1970
với bài “ mô hình dữ liệu quan hệ cho các ngân hàng dữ liệu lớn”. Theo mô hình
này các dữ liệu sẽ được lưu vào máy tính dưới dạng các bảng hai chiều gọi là

truy vấn. Tuy nhiên có thể sử dụng một DynaSet như một bảng để xây dựng các
truy vấn khác. Chỉ với truy vấn đã có thể giải quyết khá nhiều dạng toán trong
quản trị cơ sở dữ liệu.
*Biểu mẫu ( Form )
Cho phép người sử dụng xây dựng trên các màn hình dùng để cập nhật
hoặc xem dữ liệu lưu trong các bảng, ngoài ra cũng cho phép người sử dụng tạo
ra các hộp thoại hỏi đáp giữa người sử dụng và hệ thống ứng dụng. Mẫu biểu
dùng để tổ chức cập nhật dữ liệu cho các bảng và thiết kế giao diện chương
trình. Tuy có thể nhập dữ liệu trực tiếp vào các bảng, nhưng mẫu biểu sẽ cung
cấp nhiều khả năng nhập dữ liệu tiện lợi như: Nhận dữ liệu từ một danh sách,
nhận các hình ảnh, nhập dữ liệu đồng thời trên nhiều bảng thông qua SubForm.
Mẫu biểu còn cho phép nhập các giá trị riêng lẻ ( không liên quan đến bảng ) từ
bàn phím. Mẫu biểu còn có một khả năng qua trọng khác là tổ chức giao diện
chương trình dưới dạng một bảng nút lệnh hoặc một hệ thông menu.
*Báo biểu ( Report )
Cho phép tạo ra kết xuất từ các dữ liẹu đã lưu trong các bảng, sau đó sắp
xếp và định dạng theo một khuôn dạng cho trước và từ đó có thể đưa kết xuất
này ra màn hình hoặc máy in. Báo biểu là một công cụ tuyệt vời phục vụ công
việc in ấn, nó cho các khả năng:
-In dữ liệu dưới dạng bảng
-In dữ liệu dưới dạng biểu
12
-Sắp xếp dữ liệu trước khi in
-Sắp xếp và phân nhóm dữ liệu tới 10 cấp. Cho phép thực hiện các phép
toán để nhận dữ liệu tổng hợp trên mỗi nhóm. Ngoài ra, dữ liệu tổng hợp nhận
trên các nhóm lại có thể đưa vào các công thức để nhận được sự so sánh, đối
chiếu trên các nhóm và trên toàn báo cáo.
-In dữ liệu của nhiều bảng có quan hệ trên một báo cáo.
*Tập lệnh ( Macro )
Bao gồm một dãy các hành động ( action ) dùng để tự động hoá một loạt

,a
2
, …, a
n
} là một tập hợp hữu hạn, không rỗng các thuộc tính.
Mỗi thuộc tính a
i
có một miền giá trị là D
ai
. Khi đó r- một tập hợp các bộ { h
1,
h
2
,
…, h
m
} được gọi là một quan hệ trên R với h
j
( j = 1,2,…., m ) là một hàm:
h
j
: R ->

D
ai
a
i


R

2
[Y].
14
* Hệ tiêu đề Armstrong trong phụ thuộc hàm:
Gọi F là tất cả các phụ thuộc hàm đối với lược đồ quan hệ R( U ) và X ->
Y là một phụ thuộc hàm, trong đó X, Y

U. Khi đó ta có F
+
là tập hợp tất cả
các phụ thuộc hàm được sinh ra từ F khi sử dụng tiêu đề amstrong được gọi là
bao đóng của F.
Hệ tiêu đề amstrong : Gọi R ( U ) là lược đồ quan hệ với U = { A
1
, …, A
n
}
là tập tất cả các thuộc tính X, Y, X, T

U. Khi đó ta có:
-Tính phản xạ: nếu Y

X thì X -> Y.
-Tính tăng trưởng: nếu Z

U và X -> Y thì XZ -> YZ, trong đó XZ là
hợp của hai tập X và Y, YZ là hợp của hai tập Y và Z.
-Tính bắc cầu: nếu X -> Y là Y -> Z thì X -> Z.
c) Khoá
- Định nghĩa:

1
, A
2
, … , A
n
} là tập các thuộc tính.
F là tập các phụ thuộc hàm.
{
Ra: K là một khoá tối tiểu.
Thuật toán thực hiện như sau:
+ Bước 1: K
0
= R = { A
1
, … , A
n
}
+ Bước i:
{
15
A
1
-> B
1
……….
A
t
-> B
t
F =

n
}. Thuật toán thực hiện như sau:
+ Bước 1:
Tìm E
r
= { E
ij
1

i

j

m }
+ Bước 2:
B
0
= R = { a
1
, … , a
n
}
+ Bước 3:
{
+ Bước 4:
K = B
n
là khoá tối tiểu
Cũng như thuật toán trên, nếu ta thay đổi thứ tự các thuộc tính của R bằng
thuật toán này chúng ta có thể tìm được một khoá tối tiểu khác.

với A

K và a là thuộc tính thứ cấp.
* Dạng chuẩn 3 ( 3-NF ):
Quan hệ r là dạng chuẩn 3 nếu:
A -> { a }

F
r
, đối với A
+


R , a

A, a



K.
16
B
i-1
– A
i
nếu { B
i -1
- A
i
}



dom (
A
i
) là các giá trị thuộc miền giá trị tương ứng của thuộc tính A
i
.
-Phép loại bỏ: là phép xoá một bộ ra khỏi một quan hệ cho trước ký hiệu
r-t , tuy nhiên không phải lúc nào phép loại bỏ cũng cần đầy đủ thông tin về cả
bộ cần loại bỏ.
17
Chương 2
CÁC KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH VISUAL
BASIC
2.1. TỔNG QUAN VỀ VISUAL BASIC
Visual Basic là một ngôn ngữ lập trình được sử dụng để phát triển các phần
mềm ứng dụng. Visual Basic có nhiều tính ưu việt hơn so với các ngôn ngữ khác
ở chỗ tiết kiệm thời gian và công sức hơn khi xây dựng ứng dụng, dễ sử dụng.
Visual Basic gắn liền với khái niệm lập trình trực quan (Visual), nghĩa là khi
thiết kế chương trình, bạn được nhìn thấy kết quả qua từng thao tác và giao diện
khi chương trình thực hiện. Đây là thuận lợi lớn so với các ngôn ngữ lập trình
khác. Visual Basic cho phép bạn chỉnh sửa đơn giản, nhanh chóng: Màu sắc,
kích thước, hình dáng của các đối tượng có mặt trong ứng dụng. Một khả năng
khác của Visual Basic chính là khả năng kết hợp các thư viện liên kết đông DDL
( Dynamic Link Library ). Một trong những tính năng thường được sử dụng của
Visual Basic là kỹ thuật lập trình truy cập cơ sở dữ liệu.
Ngôn ngữ “ Basic ” ( Beginnes All Purpose Sumbolic Instruction Code) là
một ngôn ngữ được dùng bởi nhiều nhà lập trình hơn bất cứ ngôn ngữ nào khác
trong lịch sử máy tính. Visual Basic được phát triển dần dần dựa trên ngôn ngữ

ra phiên bản này tăng cường phương pháp giao tiếp mới với SQL Server. Nó cải
tiến cách truy cập dữ liệu, nhiều công cụ và điều khiển mới cho giao tiếp với cơ
sở dữ liệu cung cấp những tính năng Web và những Wizard mới. Phiên bản này
được đánh dấu với công nghệ ADO 2.0- phương thức truy cập dữ liệu tốt nhất
và nhanh nhất hiện nay. Nó giao tiếp với OLE DB tương tự như RDO nhưng
nhỏ hơn và có cấu trúc phân cấp đơn giản hơn. ADO được thực thi các ứng dụng
kinh doanh hay ứng dụng Internet. Phiên bản hiện nay là 2.5 đi kèm với
Windows 2000.
* Visual Basic.net được phát hành vào năm 2003.
Mặc dù mục đích tạo ra những ứng dụng nhỏ cho bản thân hoặc một nhóm
người hay một công ty nào đó thì Visual Basic vẫn là công cụ mà bạn cần.
Những chức năng truy suất dữ liệu cho phép tạo ra những cơ sở dữ liệu, những
ứng dụng font-end, và những thành phần phạm vi Server-side cho hầu hết các
19
dạng thức cơ sở dữ liệu phổ biến trong đó bao gồm Microsoft SQL Server và
những cơ sở dữ liệu mức Enterprise khác.
2.2. CÁC THÀNH PHẦN CHÍNH CỦA VISUAL BASIC
2.2.1. Form
Form là biểu mẫu của mỗi ứng dụng trong Visual Basic. Ta dùng Form
( như là một biểu mẫu ) nhằm định vị và sắp xếp các bộ phận trên nó khi thiết kế
các thành phần giao tiếp với người dùng.
Ta có thể xem Form như là bộ phận mà nó có thể chứa các bộ phận khác.
Form chính của ứng dụng, các thành phần của nó tương tác với cá Form khác và
các bộ phận của chúng tạo nên giao tiếp cho ứng dụng. Form chính là giao diện
chính của ứng dụng, các Form khác có thể chứa các hộp thoại, hiển thị cho nhập
dữ liệu và hơn thế nữa.
Trong nhiều ứng dụng Visual Basic, kích cỡ và vị trí của biểu mẫu vào lúc
hoàn tất thiết kế ( thường mệnh danh là thời gian thiết kế, hoặc lúc thiết kế ) là
kích cỡ và hình dáng mà người dùng sẽ gặp vào thời gian thực hiện, hoặc lúc
chạy. Điều này có nghĩa là Visual Basic cho phép ta thay đổi kích cỡ và di

giao diện trong lúc thiết kế giao diện cho chương trình ứng dụng. Dùng các nhãn
để hiển thị thông tin không muốn người dùng thay đổi. Các nhãn thường được
dùng để định danh một hộp văn bản hoặc một điều khiển khác bằng cách mô tả
nội dung của nó. Một công cụ phổ biến nhất là hiển thị thông tin trợ giúp.
e) Image ( hình ảnh )
Đối tượng Image cho phép người dùng đưa hình ảnh vào Form.
f) Picture Box
Đối tượng Picture Box có tác dụng gần giống như đối tượng Image.
g) Text Box ( hôp soạn thảo )
21
Đối tượng TextBox cho phép đưa các chuỗi ký tự vào Form. Thuộc tính
quan trọng nhất của Text Box là thuộc tính Text _ cho biết nội dung hộp Text
Box
h) Command Button ( nút lệnh )
Đối tượng Command Button cho phép quyết định thực thi một công việc
nào đó.
i) Directory List Box, Drive List Box, File List Box
Đây là các đối tượng hỗ trợ cho việc tìm kiếm các tập tin trên một thư mục
của ổ đĩa nào đó.
List Box ( hộp danh sách ): đối tượng List Box cho phép xuất các thông tin
về chuỗi.
Trên đây là những đối tượng được sử dụng thường xuyên nhất trong phần
thiết kế giao diện cho một chương trình ứng dụng của Visual Basic.
2.2.3. Properties Windows ( cửa sổ thuộc tính )
Properties Windows là nơi chứa danh sách các thuộc tính của một đối
tượng cụ thể. Các thuộc tính này có thể thay đổi được để phù hợp với yêu cầu về
giao diện của các chương trình ứng dụng.* Các thuộc tính sẵn có đối với các
điều khiển có thể chia làm 3 loại:
+ Các thuộc tính sẵn có của điều khiển chỉ thiết lập lúc thiết kế nghĩa là có
thể thiết lập các thuộc tính của điều khiển thông qua cửa sổ thuộc tính

liệu ứng dụng muốn phát triển thì phải giữ nguyên kiểu cơ sở dữ liệu cũ. Muốn
thay đổi DBMS này sang DSMS khác thì phải viết lại ứng dụng để xử lý dữ liệu
theo dạng dữ liệu mới. Để thực hiện được điều này thì ta cần rất nhiều thời gian
và công sức để tạo lại ứng dụng mỗi khi mà chúng ta muốn thay đổi cơ sở dữ
liệu, do đó ta cần có cơ chế giải quyết vấn đề này.
23
Ta chỉ cần lập trình với phần giao diện người sử dụng ở phía Client. Bởi
vì việc truy cập dữ liệu trên cả trình duyệt Web và ứng dụng Visual Basic được
chuyển hết về phía ActiveX Server để đảm bảo logic chương trình được nhất
quán, bất kể loại ứng dụng nào đang được dùng.
- Đặt vấn đề.
Trước đây khi máy tính chưa phát triển và sử dụng chưa rộng rãi thì các
tổ chức chỉ sử dụng một DBMS. Cơ sở dữ liệu được sử dụng trong các ứng dụng
thì ứng dụng đó phải được viết cụ thể cho loại cơ sở dữ liệu mà ứng dụng đó
dùng hoặc viết ứng dụng trong chính cơ sở dữ liệu đó.
Ngày nay khi mà máy tính đã được sử dụng một cách rộng rãi cùng với sự
phát triển mạnh mẽ về phần mềm mà các công ty lớn và nhỏ đã sử dụng nhiều
loại DBMS khác nhau. Trong điều kiện như vậy thì ta cần phải có giải pháp để
khi các tổ chức ( công ty ) sử dụng các DBMS khác nhau thì ta vẫn giao tiếp với
cơ sở dữ liệu đó một cách dễ dàng mà không phải viết lại ứng dụng.
- Giải pháp
Để ứng dụng có thể giao tiếp với các cơ sở dữ liệu khác nhau người ta đã
tạo ra trình biên dịch, trình biên dịch là cầu nối trung gian giữa ứng dụng và cơ
sở dữ liệu, ở đó cơ sở dữ liệu có thể tạo từ các DBMS khác nhau và trình biên
dịch có tên là ODBC.
- ODBC ( Open Database Connectivity ):
ODBC là công nghệ của Windows và nó là phương thức chuẩn cho phép
các ứng dụng giao tiếp với các DBMS khác nhau và được thực hiện bởi API
( Application Programming Interface ). API là tập hợp các hàm hoặc thủ tục co
sẵn của Windows để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể.

- Để truy cập cơ sở dữ liệu ta có thể dùng nhiều công cụ khác nhau của
Visual Basic, trong đồ án này em sẽ trình bày cách truy nhập cơ sở dữ liệu dùng
ADO.
- Truy nhập dữ liệu dùng điều khiển dữ liệu ADO:
Điều khiển dữ liệu ADOlà công cụ dùng để truy cập cơ sở dữ liệu. Nó
cung cấp giao diện trực giác giúp ta khi kết nối cơ sở dữ liệu với ứng dụng chỉ
cần thiết lập thuộc tính của nó. Để sử dụng nó ta chỉ đặt nó lên Form sau đó thiết
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status