Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam (tt) - Pdf 33

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
________________________

CÔNG TRÌNH THAM GIA XÉT GIẢI THƯỞNG
“TÀI NĂNG KHOA HỌC TRẺ VIỆT NAM”
NĂM 2014

Tên công trình: Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công
bố thông tin của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam.
Thuộc nhóm ngành khoa học: Kinh doanh và quản lý 1

HA NOI, 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
______________________

CÔNG TRÌNH THAM GIA XÉT
GIẢI THƯỞNG“TÀI NĂNG KHOA HỌC TRẺ VIỆT NAM”
NĂM 2014
Tên công trình: Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công
bố thông tin của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam.
Thuộc nhóm ngành khoa học: Kinh doanh và quản lý 1
Họ và tên nhóm sinh viên:
1. Nguyễn Thị Mai Anh (Nữ) – Năm thứ: 3/4
Kế toán tiên tiến 53, Chương trình Tiên tiến, CLC, POHE
2. Đỗ Thu Huyền (Nữ) - Năm thứ: 3/4
Kế toán tiên tiến 53, Chương trình Tiên tiến, CLC, POHE
3. Thạch Diệu Hương (Nữ) - Năm thứ: 3/4


Bài nghiên cứu phân tích về các nhân tố quyết định có ảnh hưởng đến
mức độ công bố thông tin kế toán của các công ty bất động sản niêm yết tại
thị trường chứng khoán Hà Nội và TP Hồ Chí Minh. Từ đó bài nghiên cứu
nhằm mục đích đưa ra gợi ý cho doanh nghiệp về quyết định công bố thông
tin một cách đầy đủ hơn để có thể thu hút các nhà đầu tư tiềm năng. Có ba câu
hỏi nghiên cứu được thảo luận:


Mức độ công bố thông tin công khai của các doanh nghiệp bất động sản niêm



yết tại thị trường chứng khoán Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là gì?
Các nhân tố nào ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các doanh
nghiệp bất động sản niêm yết tại thị trường chứng khoán Hà Nội và Thành


1.3.

phố Hồ Chí Minh?
Dựa trên kết quả nghiên cứu, những đề xuất là gì?
Phạm vi nghiên cứu


4

Phạm vi nghiên cứu của luận văn là báo cáo tài chính năm 2012 của 58
doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội và TP Hồ
Chí Minh. Những báo cáo tài chính này đã được kiểm toán bởi các cơ quan

1.6.

Tổng quan tài liệu nghiên cứu trước
Tầm quan trọng của việc công bố thông tin trong các báo cáo tài chính đã
được đề cập đến và nhấn mạnh trong rất nhiều các nghiên cứu trước đây. Ví
dụ, nghiên cứu của Hosian và VIJAY (2007); Văn Huynh (2013); Phương
Nguyên (2013); Aljifri (2008); Bình Tạ (2012); Alsaeed (2006); Cerf (1964);
Naser và cộng sự (2002); Singhvi (1968), vv. Các nhà nghiên cứu xem xét các
đặc điểm của công ty để dự đoán chất lượng công bố thông tin của công ty đó.


5

Các đặc tính phổ biến nhất là quy mô của công ty, lợi nhuận, thanh khoản,
đòn bẩy tài chính, quy mô cơ quan kiểm toán, danh sách tình trạng, công ty
mẹ đa quốc gia, tuổi tác và cơ cấu sở hữu.


6

CHUƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC CBTT KẾ
TOÁN CỦA CÁC CÔNG TY BẤT ĐỘNG SẢN NIÊM YẾT TRÊN SỞ
GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI VÀ TP. HỒ CHÍ MINH
2.1. Khái niệm về CBTT kế toán
Mục đích của việc CBTT kế toán là cung cấp thông tin cho cả nhà đầu
tư hiện tại và tương lai về các chính sách kế toán cũng như các phương pháp
áp dụng khi lập BCTC định kỳ. Những BCTC này gồm có: Bảng cân đối kế
toán, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Báo cáo kết quả kinh doanh và Báo cáo vốn
chủ sở hữu. Quy định về việc CBTT đòi hỏi cần phải công bố bất cứ sự kiện
nào có ảnh hưởng tới BCTC.

các cổ đông của họ, ví dụ như thư giới thiệu từ giám đốc, báo cáo quản lý về
kiểm soát nội bộ trong BCTC, bảng tóm tắt tình hình tài chính,...

2.4. Đo lường mức độ CBTT kế toán
Có rất nhiều phương pháp để tính toán mức độ công bố thông tin mà các
nghiên cứu trước đã sử dụng.
Trong nghiên cứu này, mức độ CBTT của từng công ty được tính như sau:

Trong đó:
- Ij là công ty CBTT j
- Nj là số lượng thông tin được công bố bởi công ty j
- Xij có giá trị 1 nếu thông tin được công bố và tôi có giá trị 0 nếu thông
tin không được công bố.

2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT kế toán
Nhóm tác giả chia các đặc điểm của công ty thành ba nhóm: đặc điểm về tài
chính, đặc điểm về quản trị và cấu trúc sở hữu. Trong đó:


Nhóm đặc điểm về tài chính bao gồm: quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, khả



năng sinh lời, tính thanh khoản, kiểm toán độc lập và tài sản cố định.
Nhóm đặc điểm về quản trị bao gồm: số công ty con, tỉ lệ thành viên HĐQT



không điều hành, kích cỡ HĐQT, ban kiểm soát.
Nhóm cấu trúc sở hữu bao gồm: sở hữu Nhà nước, sở hữu của cổ đông nước

Giả thuyết
H1: Doanh nghiệp có quy mô lớn hơn thì có mức độ CBTT cao hơn.
H2:Có mối quan hệ thuận chiều giữa đòn bẩy tài chính và mức độ CBTT.
H3: Khả năng sinh lời càng lớn, mức độ CBTT càng cao.
H4: Có một mối quan hệ tích cực đáng kể giữa tính thanh khoản và mức
độ CBTT.
H5: Các doanh nghiệp có xu hướng công bố nhiều hơn khi họ được kiểm
toán bởi công ty kiểm toán lớn (BIG 4, vv)
H6: Tài sản cố định có giá trị cao, mức độ CBTT cao hơn.
H7: Mức độ CBTT có quan hệ tích cực đến số lượng các công ty con của
công ty.
H8: Có một mối liên hệ tích cực giữa tỷ lệ giám đốc không điều hành
trong HĐQT và mức độ CBTT.
H9: Số thành viên HĐQT có liên quan tích cực đến mức độ CBTT kế
toán.
H10: Sự tồn tại của Ban kiểm soát làm tăng mức độ CBTT trong kinh doanh.
H11: Tỷ lệ sở hữu nước ngoài càng cao, mức độ CBTT càng cao.
H12: Tỷ lệ sở hữu nhà nước càng cao, mức độ CBTT càng cao.


10

3.2. Phương pháp nghiên cứu
1
Chọn mẫu

2
Chọn và đánh mã các chỉ mục

3

báo cáo tài chính của từng công ty. Các chỉ mục được công bố trong báo cáo
tài chính được mã hoá 1, các chỉ mục không xuất hiện được mã hóa 0 và các
chỉ mụckhông xuất hiện do không có giao dịch được mã hoá 1.
Bước 3: Đo lường chỉ số CBTT và biến độc lập
Mức độ công bố thông tin =

=

Theo công thức, mức độ công bố thông tin của mỗi công ty là tỷ lệ tương
đương với số chỉ mục được mã hoá 1 trên tổng số chỉ mục công bố. Tổng số
các chỉ mục công bố là 165, số lượng các chỉ mục được mã hoá 1 phải nhỏ
hơn 165. Tỷ lệ mức độ công bố thông tin phải nằm giữa 0 và 1 (0 và 1 được
chấp nhận).
Bước 4: Thiết kế mô hình
Để kiểm định các giả thuyết, mô hình được xây dựng như sau:
I = b0 + b1.FS + b2.FL + b3.PE + b4.PA + b5.LI + b6.EA + b7.FA +
b8.SU + b9.OD + b10.MS + b11.CC + b12.SO + b13. FO + e

Trong đó:
I: mức độ CBTT
b0: tham số tự do
e: sai số ngẫu nhiên


12

Mã của các chỉ mục được trình bày trong bảng 3.1 phần Phụ lục.
Bước 5: Phân tích số liệu
Một số phương pháp phân tích được sử dụng trong bài nghiên cứu:



Kết luận : Thực trạng CBTT trên BCTC của các doanh nghiệp bất động sản
niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh
chưa thực sự cao và chưa đáp ứng được yêu cầu về công bố thông tin bắt
buộc. Điều này dẫn đến sự cần thiết của việc đấy mạnh kiểm soát, thanh tra
đối với các BCTC đã được kiểm toán và hoàn thiện hệ thống các qui định của
Nhà nước về việc CBTT kế toán của các doanh nghiệp.
4.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT của các công ty
bất động sản niêm yết trên SGDCK Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
4.2.1. Thống kê mô tả các biến độc lập



Với các nhân tố thuộc nhóm đặc điểm về tài chính:
Giá trị trung bình của đòn bẩy tài chính là 1,43. Nó cho thấy rằng các
doanh nghiệp có xu hướng huy động vốn chủ sở hữu, đó là kết quả của sự
phát triển của thị trường vốn Việt Nam. Khả nanwng sinh lời thấp, thể hiện
qua giá trị thấp của ROA và ROE. Khả năng thanh toán hiện hành đạt trung
bình 2.2 là chấp nhận được (theo giá trị đề nghị 1,5-2,5). Hơn một nửa các


14

doanh nghiệp được kiểm toán bởi công ty kiểm toán thuộc Big4 (khoảng
76%).


Với các nhân tố thuộc nhóm đặc điểm về quản trị:
Tỷ lệ giám đốc khoog điều hành trung bình là 61,7%. Kích cỡ HĐQT
dao động từ 5 đến 10. Hầu như các doanh nghiệp đều có Ban kiểm soát với tỷ

hệ số tương quan rất cao là 0.866.

4.2.3. Mô hình hồi quy và phân tích kết quả hồi quy


15



Mô hình hồi quy
Chạy mô hình với các biến đã chọn  Kiểm tra giả thiết Loại biến
 Chạy lại mô hình  Kiểm tra mô hình …. Tiếp tục các bước chạy và kiểm
tra mô hình cho đến khi tìm được mô hình tối ưu.
Theo kiểm định tương quan Pearson, chỉ có 3 biến thỏa mãn giá trị
SIG < 0.1 mới được coi là phù hợp với mô hình : Quy mô doanh nghiệp,
ROA, ROE.
Chạy lại mô hình, đối chiếu điều kiện của SIG , ta loại biến ROE ra
khỏi mô hình. Sau đó, ta tiến hành các khảo sát riêng biệt để tìm dạng hồi quy
phù hợp với 2 biến còn lại của mô hình: Quy mô doanh nghiệp và ROA.



Kết quả cuối cùng cho thấy 2 biến Quy mô doanh nghiệp và ROA thỏa mãn
mọi điều kiện của hàm hồi quy bội và được dùng để giải thích sự biến động
của mức độ CBTT của các công ty bất động sản niêm yết trên SGDCK Hà


-

Nội và thành phố Hồ Chí Minh.

nghĩa với mức độ công bố CBTT . Khả năng thanh toán hiện hành không có ý
nghĩa với giá trị và uy tín của doanh nghiệp. Do đó, nó không ảnh hưởng đến
quyết định của nhà đầu tư và các bên liên quan khác, vì vậy không có sự
tương quan đáng kể. Ảnh hưởng của kiểm toán độc lập không có ý nghĩa với
mức độ CBTT. Ngày nay, sự khác biệt về chất lượng cũng như kích thước của
các công ty kiểm toán lớn và nhỏ được thu hẹp lại. Bên cạnh các công ty kiểm
toán lớn như BIG 4 , khách hàng có nhiều lựa chọn các dịch vụ trong nhiều
công ty khác với chất lượng tương đương . Tổng số tài sản cố định không
phản ánh hoạt động , tiềm lực tài chính , khả năng vượt qua khủng hoảng ,
hiệu quả quản lý và lợi nhuận của các doanh nghiệp , vì vậy nó không ảnh
hưởng đến mức độ CBTT.Số công ty con không có ý nghĩa đến mức độ
CBTT vì sự phức tạp của tổ chức thay vì làm kế toán củng cố và hợp lý hơn,
một khối lượng lớn thông tin làm trở ngại cho công bố , kèm theo nhiều sai
sót trong thông tin kế toán. Mối quan hệ giữa giám đốc không điều hành và
mức độ CBTT là không đáng kể. Giải thích hợp lý được đưa ra là do nhận
thức của giám đốc không điều hành về các vấn đề CBTT còn thấp. Kích cỡ
HĐQT không ảnh hưởng đến mức độ CBTT của doanh nghiệp . CBTT chỉ bị
ảnh hưởng bởi hội đồng quản trị thông qua năng lực quản lý , khả năng đưa ra
quyết định ... của các nhà lãnh đạo . Ban kiểm soát không có ý nghĩa với việc
CBTT. Bởi vì , nhận thức của các bên liên quan về vai trò của họ là kém và
quyền hạn của Ban kiểm soát là không đủ mạnh ( đôi khi nó bị chi phối quản


17

lý bởi HĐQT) . Sở hữu nhà nước và sở hữu nước ngoài không ảnh hưởng đến
mức độ CBTT. Thực tế , các công ty sở hữu nước ngoài và sở hữu nhà nước
hiện nay là bình đẳng trong vấn đề CBTT.




19

5.2.2. Dự đoán mức độ CBTT
Phương pháp này dựa trên kết quả của nghiên cứu. Theo đó, xem xét các
yếu tố Quy mô doanh nghiệp và Khả năng sinh lời là căn bản để dự đoán mức
độ CBTT của doanh nghiệp.


Dựa vào sự khác nhau về đặc thù của 2 phương pháp trên, người dùng cần
xem xét đối tượng và mục đích cụ thể để lựa chọn phương pháp phù hợp.
5.3. Giải pháp nâng cao chất lượng CBTT của các doanh nghiệp
1. Ban hành qui chế xử lí mới: Ban hành một số văn bản pháp luật quy định về:
- Nghĩa vụ CBTT của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán.
- Trách nhiệm của kế toán viên làm báo cáo tài chính.
- Trách nhiệm của kiểm toán viên độc lập.
2. Hoàn thiện quy định về BCTC:
- Toàn bộ hình thức để trình bày báo cáo tài chính
- Quy định về thuyết minh BCTC
3. Tăng cường quản lý:
- Thiết lập một hệ thống BCTC về tình hình tài chính cùng với Ban kiểm
soát xác nhận về tính trung thực và kịp thời của nó.
-Phân công rõ ràng chính thức bằng văn bản cho các thành viên hội đồng
quản trị về nghĩa vụ CBTT.
- Xây dựng hệ thống các quy định nội bộ.
5.4.

Hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo
Thứ nhất, về thời gian , do điều kiện của nhóm tác giả , nghiên cứu này


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status