Giải pháp nhằm mở rộng tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp dân doanh tại Ngân hàng Thơng mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam- Chi nhánh Đống Đa - Pdf 33

Website: Email :

Lời mở đầu
Chuyển sang cơ chế thị trờng từ cơ chế kế hoạch tập trung quan liêu
bao cấp, đất nớc ta đang đứng trớc nhiều cơ hội và thách thức mới. Khu vực
kinh tế dân doanh sau bao năm bị kìm nén sự phát triển, đến thời điểm này
đã có bớc nhảy thay đổi nhanh chóng và ngày càng khẳng định đợc vị trí,
vai trò của mình trong nền kinh tế. Tuy nhiên trong quá trình phát triển các
DNDD vẫn gặp nhiều khó khăn, mà trớc tiên phải kể đến là vấn đề thực
hiện quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Bởi vì lý do trên mà không
thể không cần đến sự giúp đỡ của các ngân hàng. Nhng hiện nay, hoạt động
tín dụng đối với các DNDD tại các NHTM chiếm tỷ trọng rất thấp so với
các thành phần kinh tế Nhà nớc.
Với sự liên tục đổi mới về hoạt động của mình từ hệ thống Ngân
hàng một cấp sang hệ thống Ngân hàng hai cấp tự hạch toán kinh doanh,
tách rời chức năng quản lý và chức năng kinh doanh tiền tệ tín dụng. Các
nghiệp vụ Ngân hàng cũng ngày một phát triển đa dạng và hoàn thiện hơn.
Để không ngừng mở rộng hoạt động tín dụng, trong đó có việc chiếm lĩnh
các thị trờng mới và khách hàng mới. Và sự phát triển của DNDD đã mở ra
một thị trờng mới đầy hứa hẹn cho các Ngân hàng.
Từ đó tôi thấy VIB Đống Đa mở rộng tín dụng đối với các DNDD là
vấn đề hết sức cần thiết, phù hợp với quy mô nghiệp vụ hoạt động của Ngân
hàng. Chính điều này sẽ giúp VIB Đống Đa mở rộng thị trờng và giúp các
DNDD có sự hỗ trợ về mặt tài chính để mở rộng sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm, từ đó thúc đẩy tốc độ tăng trởng của nền kinh tế đất nớc.
Thấy đợc tầm quan trọng của việc mở rộng tín dụng đối với DNDD,
trong quá trình thực tập tại VIB Đống Đa, tôi đã chọn đề tài:
Giải pháp nhằm mở rộng tín dụng Ngân hàng đối với doanh
nghiệp dân doanh tại Ngân hàng Thơng mại Cổ phần Quốc tế Việt
Nam- Chi nhánh Đống Đa làm luận văn của mình.
1


- Công ty cổ phần(Điều 51- Khoản 1- Luật doanh nghiệp)
Là loại hình đặc trng của công ty đối vốn, vốn của công ty đợc chia
thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, ngời sở hữu cổ phần đợc gọi là
cổ đông. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về khoản nợ của công ty cho đến hết
giá trị cổ phần mà họ sở hữu.
Trong quá trình hoạt động công ty cổ phần có quyền phát hành chứng
khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trờng chứng khoán để huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh
doanh.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn(TNHH): Luật doanh nghiệp phân biệt
hai loại hình công ty TNHH
+ Công ty TNHH một thành viên:
Là doanh nghiệp do một tổ chức làm chủ sở hữu, chủ sở hữu chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp trong
phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp.
Công ty TNHH một thành viên có t cách pháp nhân, không đợc
quyền phát hành cổ phiếu.
+ Công ty TNHH hai thành viên trở lên:
Là doanh nghiệp có t cách pháp nhân và các thành viên chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong

3


Website: Email :

phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp. Các thành viên có thể là
tổ chức hay cá nhân.
Công ty TNHH hai thành viên trở lên không đợc quyền phát hành cổ
phiếu
- Công ty hợp danh(Điều 95-Luật doanh nghiệp) :

DNDD Kinh tế quốc doanh cần có lực lợng đủ sức chi phối thị trờng, song
không nhất thiết chiếm tỷ trọng lớn trong mọi ngành nghề. Những ngành
nghề nào có thể làm tốt, có lợi cho nền kinh tế thì các hình thức kinh tế t
nhân tiểu chủ, cá thể, t bản t nhân vẫn cần thiết lâu dài cho nền kinh tế và
năm trong cơ cấu của nền kinh tế hàng hoá đi lên chủ nghĩa xã hội
1.1.2.2.Vai trò của DNDD :
a. Thu hút mọi nguồn lực trong xã hội vào hoạt động đầu t sản
xuất kinh doanh.
Sự ra đời của các DNDD đã thu hút đợc một nguồn lao động dồi dào
trong xã hội và họ đã triệt để tận dụng nguồn lực này một cách tối đa để
thực hiện hoạt động kinh doanh của mình.Với sự linh hoạt nắm bắt nhu cầu
thị trờng nhanh nhậy các DNDD đã khai thác mọi nguồn tiềm năng, sản
xuất ra nhiều sản phẩm hàng hoá đáp ứng nhu cầu trong nớc và còn để xuất
khẩu, góp phần giải quyết nhiều vấn đề về kinh tế xã hội của đất nớc.
Những kết quả trên mang tính chất tất yếu, khi mà kinh tế ngoài quốc
doanh mang tính t hữu cao, hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các DNDD
này gắn trực tiếp với quyền lợi, lợi ích cá nhân của ngời sản xuất. Chính vì
vậy mà các DNDD luôn tập trung tối đa những gì mà họ có và có thể huy
động đợc: sức lực, tài sản, trí tuệ để có thể mang lại lợi nhuận cao nhất.
b. Góp phần làm tăng thu nhập quốc dân, kiềm chế lạm phát, ổn
định sức mua đồng tiền.
Hoạt động sản xuất, kinh doanh của các DNDD đã góp phần làm gia
tăng hoạt động đầu t trong nền kinh tế, thông qua đó làm tăng đáng kể thu
nhập quốc dân trong nớc.
Việc sản xuất, kinh doanh của các DNDD làm cho hàng hoá đợc sản
xuất ra nhiều hơn, phong phú về chủng loại, chất lợng đợc nâng cao, giúp
thoả mãn tối đa nhu cầu của ngời tiêu dùng, và hơn thế còn góp phần vào
các mặt hàng xuất khẩu để tăng nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia. Mặt khác

5

đồng thời cũng thúc đẩy các doanh nghiệp nhanh chóng đổi mới thiết bị,
công nghệ. Cạnh tranh không những giúp các doanh nghiệp đáp ứng tốt
nhất mọi nhu cầu về tiêu dùng cho sản xuất hay tiêu dùng cho cá nhân

6


Website: Email :

trong xã hội, mà thông qua đó nó còn giúp đào thải và bình tuyển tự nhiên
các doanh nghiệp, doanh nghiệp nào làm ăn không có hiệu quả sẽ nhanh
chóng bị loại ra khỏi thị trờng, trên thị trờng chỉ tồn tại các doanh nghiệp có
hiệu quả thực sự.
Chính sự gia tăng nhanh chóng của các DNDD trong tất cả các lĩnh
vực, các ngành nghề không những làm cho số lợng các doanh nghiệp trong
một ngành, một nghề gia tăng mà cũng làm thay đổi tơng quan lực lợng
giữa các ngành với nhau. Các DNDD với u thế về quy mô (nhỏ gọn) cộng
với sự tập trung cao độ của tinh thần làm việc và luôn sẵn sàng phát huy,
tận dụng triệt để mọi khả năng sẵn có của mình để mang lại hiệu quả cao
nhất đã giúp họ có tính cạnh tranh cao trên thị trờng. Điều này bắt buộc các
doanh nghiệp nhà nớc muốn tồn tại và phát triển đợc thì cần phải mạnh dạn,
năng động và đổi mới hơn nữa. Tính cạnh tranh cao trên thị trờng còn thể
hiện ở chỗ là không chỉ có sự cạnh tranh giữa các DNDD với các doanh
nghiệp nhà nớc mà còn giữa các DNDD với nhau và giữa các doanh nghiệp
nhà nớc với nhau. Đây thực sự là một động lực giúp cho nền kinh tế phát
triển và góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nền kinh
tế.
e.Tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nớc
Nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nớc là thuế. Thuế do các tổ
chức, các cá nhân trong quốc gia thực hiện nghĩa vụ của mình. Phần lớn

rõ vị trí và vai trò ngày càng quan trọng của mình trong nền kinh tế.
g. Sự phát triển của các DNDD góp phần tạo thị trờng vốn tín
dụng Ngân hàng.
Hoạt động Ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng có
phát triển đợc hay không phụ thuộc chủ yếu vào nền kinh tế. Các DNDD
cung cấp một lợng hàng thờng xuyên cho Ngân hàng. Chính điều này đã tạo
điều kiện để hoạt động tín dụng, thanh toán, dịch vụ của Ngân hang càng
phát triển.
h. Đi đôi với sự phát triển của các DNDD là sự tăng trởng lớn mạnh
một đội ngũ những nhà kinh doanh theo đúng nghĩa của từ này: Năng động,
nhạy bén, dám nghĩ dám làm, sẵn sàng chịu mọi thử thách của thị trờng, tự

8


Website: Email :

chịu trách nhiệm. Đây chính là nơi tạo ra những cán bộ sau khi tốt nghiệp ở
các trờng để bắt đầu hoà nhập với nền kinh tế thị trờng sôi động.
1.1.2.3. Đối với hoạt động ngân hàng
Nh chúng ta biết, hoạt động ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào nền khu
vực kinh tế quốc doanh - một khu vực kinh tế hoạt động cầm chừng kém
hiệu quả, thực tế này đã làm cho hoạt động của ngân hàng gặp không ít khó
khăn, trong khi đó khu vực kinh tế ngoài quốc doanh lại hoạt động một
cách sôi nổi và ngày càng phát triển cả về quy mô và chất lợng đã tạo ra
một nhu cầu lớn cho ngân hàng cả về vốn và nhu cầu tín dụng, thanh toán,
dịch vụ ngân hàng. Điều này đã tạo điều kiện cho hoạt động ngân hàng trở
lên sôi động hơn. Do vậy mà việc mở rộng hoạt động tín dụng đối với khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh sẽ giúp ngân hàng ngày càng năng động và
hoàn thiện hơn trong hoạt động của mình và giữ vững vai trò, vị trí của

tắt, đón đầu.
- DNDD tận dụng triệt để đợc lợi thế về nguồn lao động dồi dào,
cách thức quản lý lao động chặt chẽ và quan hệ giữa ngời lao động và chủ
doanh nghiệp cũng đợc quản lý chặt chẽ theo địa phơng, họ hàng, gia đình.
1.1.3.2 Hạn chế
Tuy có nhiều u thế, song các DNDD cũng không tránh khỏi các hạn
chế sau:
- Quy mô vốn đầu t nhỏ tuy là một u thế, song đây cũng là hạn chế
lớn cho doanh nghiệp khi muốn đầu t mở rộng sản xuất, kinh doanh. Mặt
khác việc tìm nguồn tài trợ của họ thờng khó khăn hơn so với các doanh
nghiệp nhà nớc. Tiếp cận đợc nguồn vốn ngân hàng đã khó, song để có đợc
nguồn vốn đủ cho phơng án sản xuất kinh doanh thì nguồn vốn tự có nhỏ
của họ đôi khi là rào cản bởi nó không đáp ứng đợc các tỷ lệ an toàn theo
yêu cầu từ phía ngân hàng .
- Cơ sở sản xuất, trang thiết bị, công nghệ còn yếu kém và lạc hậu
chủ yếu đầu t vào các ngành nghề ít vốn, thu hồi vốn nhanh, không đòi hỏi
công nghệ phức tạp. Do đó nhiều doanh nghiệp đã tận dụng những máy
móc thiết bị đã lạc hậu để tiếp tục sản xuất kinh doanh. Mặt khác do phạm
vi hoạt động hẹp, bản thân doanh nghiệp không đủ sức tích luỹ vốn đáp ứng

10


Website: Email :

yêu cầu sản xuất kinh doanh cho nên họ cha có đủ nguồn để tài trợ cho việc
đổi mới máy móc trang thiết bị.
- Chất lợng lao động còn thấp, trình độ tay nghề cha cao, đặc biệt là
trình độ quản lý nói chung còn hạn chế, ít đợc đào tạo cơ bản và cha đáp
ứng đợc so với yêu cầu phát triển của nền kinh tế. Cho nên trong thực tế,

NHTM đối với DNDD

1.2.1 Khái niệm tín dụng Ngân hàng :
Danh từ tín dụng xuất phát từ gốc La tinh Creditum có nghĩa là
một sự tin tởngtín nhiệm lẫn nhau hay nói cách khác là lòng tin.
Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam thì tín dụng là quan hệ vay mợn
lẫn nhau trên cơ sở có hoàn trả cả gốc và lãi, mặc dù có nhiều quan niệm
khác nhau nhng đều thể hiện ở hai nội dung chủ yếu.
- Ngời sở hữu một số tiền hoặc hàng hoá chuyển giao cho ngời khác
sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định.
- Ngời sử dụng cam kết hoàn trả số tiền hoặc hàng hoá đó cho ngời
khác sở hữu với một giá trị lớn hơn, phần chênh lệch đó gọi là lãi.
Những hành vi tín dụng có thể đợc diễn ra trực tiếp giữa ngời thừa
vốn cần đầu t với ngời cần vốn để sử dụng. Nhng trên thực tế hai ngời này
không có thể phù hợp đợc với nhau về quy mô, về thời gian nhàn rỗivà thời
gian sử dụng vốn hoặc cũng có thể phù hợp đợc thì phải tốn kém chi phí tìm
kiếm. Nên để thoả mãn nhu cầu của cả hai bên thì cần thiết phải có bên thứ
ba đứng ra tập chung đợc tất cả số vốn của những ngời tạm thời nhàn rỗi
cần đầu t kiếm lãi để cấp vốn cho ngời thiếu vốn dới hình thức cho vay. Ngời đó không ai khác chính là các tổ chức tín dụng trong đó chủ yếu là các
NHTM.
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá)
giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay
(cá nhân, doanh nghiệp,và các chủ thể khác) trong đó bên cho vay chuyển
giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa
thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả gốc và lãi cho bên
cho vay khi đến hạn thanh toán.
Tín dụng ngân hàng là một hình thức của tín dụng, và đây cũng là
hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế thị trờng bởi tính u việt của nó

12

- Ngân hàng tài trợ dựa trên phơng án hoặc dự án khả thi. Có nh
vậy mới đảm bảo Ngân hàng có khả năng thu hồi vốn đầu t và có lãi.

13


Website: Email :

Đây là nguyên tắc cơ bản để giảm thiểu những rủi ro đảm bảo vốn
cho ngời gủivà đáp ứng mục tiêu sinh lời của Ngân hàng. Tuy nhiên do đặc
đIúm của các DNDD mà Ngân hàng thờng yêu cầu thêm một nguyên tắc
vay vốn khác đó là vật đảm bảo hoặc bảo lãnh của cá nhân tổ chức có khả
năng chi trả.
1.2.3. Điều kiện các DNDD đợc cấp tín dụng.
Ngân hàng xem xét và quyết định về việc cấp tín dụng khi các
DNDD có đủ các điều kiện sau :
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trong thời hạn đã cam kết.
- Sử dụng khoản vay đúng mục đích, hợp pháp.
- Có dự án đầu t, phơng án sản xuất kinh doanh khả thi phù hợp
với quy định của pháp luật.
- Thực hiện các quy định đảm bảo tiền vay theo quy định Chính phủ
và của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam.
1.2.4. Các hình thức tín dụng đối với các DNDD
1.2.4.1. Cho vay.
a. khái niệm.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao
cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời
gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.

đến một thời hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định.
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn linh hoạy phần lớn là không
có tài sản đảm bảo, thủ tục đơn giản, có thể cấp cho cả doanh nghiệp và cá
nhân trong vài ngày trong tháng, trong năm để chi trả lơng các khoản phải
nộp mua hàngHình thức này nhìn chung chỉ sử dụng đối với các khách
hàng có uy tín thu nhập đều đặn và ký thu nhập ngắn.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng : Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó
Ngân hàng thoả thuận cấp khách hàng hạn múc tín dụng. Hạn múc tín dụng
có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số d tại thời điểm tính.
Đây là hình thức cho vay thận tiện cho khách hàng vay mợn thơng
xuyên, vốn góp tham gia thờng xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh.

15


Website: Email :

Tuy nhiên, do các lần vay không tách biệt thành kỳ hạn nợ cụ thể cho nên
Ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng từ lần vay.
- Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của
hàng hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn Ngân hàng có thể
cho vay để mua hàng hoá và sẽ thu hồi nợ khi doanh nghiệp bán hàng.
Cho vay luân chuyển thờng áp dụng đối với doanh nghiệp thơng
nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ, tiêu thụ ngắn ngày, có quan
hệ vay trả thờng xuyên với Ngân hàng.
- Cho vay trả góp : Là hình thức tín dụng theo đó Ngân hàng cho
phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả
thuận.
Cho vay trả góp thờng áp dụng với các khoản vay trung dài hạn, tái
nợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền.


Lợi nhuận
dự tính

Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do Ngân hàng ấn
định và thoả thuận với khách hàngtrong hợp đồng tín dụng nhng không quá

16


Website: Email :

150% lãi suất cho vay trong thời hạn cho vayđã đợc ký kết hoặc đIều chỉnh
trong hợp đông tín dụng.
e. Mức cho vay :
Ngân hàng căn cứ vào nhu cầu vay vốn và khả năng hoàn trả nợ của
khách hàng, giới hạn pháp luật cho phép Ngân hàng cho vay đối với một
khách hàng, giá trị tài sản đảm bảo để ra quyết định cho vay phù hợp. Tuy
nhiên để đáp ứng một số chỉ tiêu an toàn thì :
- Đối với cho vay ngắn hạn, DNDD phải có số vốn tối thiểu 20%
tổng nhu cầu .
- Đối với nhu cầu cho vay trung dài hạn , DNDD phảI có tối thiểu
30% tổng nhu cầu vốn.
Ngoài ra, đối với khách hàng truyền thống, có uy tín với Ngân hàng
trong quan hệ tín dụng thì vốn tự có có thể thoả thuận thấp hơn mức trên.
f. Thời hạn cho vay:
Thời hạn cho vay là khoảng thời hạn đợc tính từ khi khách hàng bắt
đầu nhận vốn vay cho đến hết thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã
thoả thuận trong hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng.
Thời hạn cho vay chia thành ba loại sau:

g. Gia hạn nợ và điều chỉnh kỳ hạn nợ.
Trong hợp đồng tín dụng đều quy định rõ kỳ hạn trả nợ. Đây là
khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã đợc thoả thuận giữa Ngân hàng
và khách hàng mà tại đó khách hàng phải hoàn trả toàn bộ hay một phần
vốn vay cho Ngân hàng. Tuy nhiên trong trờng hợp không trả đợc nợ gốc
và lãi đúng kỳ hạn đúng thoả thuận thì các DNDD có văn bản đề nghị
Ngân hàng xem xét cho điều chỉnh kỳ hạn nợ.
Trong trờng hợp DNDD không trả hết nợ trong thời hạn cho vay và
có văn bản đề nghị ra hạn nợ thì Ngân hàng xem xét ra hạn nợ. Thời gian
gia hạn nợ đối với cho vay vốn ngắn hạn không quá 12 tháng, đối với cho
vay trung dài hạn không quá1/2 thời hạn cho vay đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng.
h. Kiểm tra giam sát vốn vay:

18


Website: Email :

Ngân hàng đều phải kiểm tra giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn
và trả nợ của khách hàng điều này sẽ giúp Ngân hàng giảm thiểu rủi ro.
Ngân hàng cần phải biết khách hàng của mình sử sụng vốn vay có đúng
mục đích hay không, quá trình sản xuất kinh doanh có thuận lợi hay khó
khăn nào không, có dấu hiệu lừa đảo làm ăn thua lỗ hay không
Đây cũng chính là quá trình Ngân hàng thu thập thêm thông tin về
khách hàng của mình. Cũng từ khâu này Ngân hàng có thêm thông tin làm
cơ sở cho các quyết định về việc cho vay của mình.
Công việc kiểm tra giám sát cần thực hiện thờng xuyên, liên tục
trong cả ba khâu: trớc, trong và sau khi cho vay.
1.2.4.2. Chiết khấu thơng phiếu

sát đợc khách hàng vì đây là tài sản thuộc quyền sở hữu của mình nên Ngân
hàng sẽ thờng xuyên kiểm tra theo dõi điều này sẽ giảm đợc rủi ro mất vốn.
Bên cạnh những u điểm của cho thuê tài chính vẫn tồn tại những nhợc điểm là:
Lãi suất cho thuê tơng đối cao so với cho vay nên Ngân hàng ỉ vào đó
không chịu phát huy khả năng Marketing của mình, điều này nếu kéo dài sẽ
ảnh hởng không tốt tới hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Đây là tài sản
chuyên dùng nếu Ngân hàng phải thanh lý tài sản trớc hạn thì rất khó thanh
lý.
1.2.4.4. Bảo lãnh
Bảo lãnh là cam kết của ngân hàng dới hình thức th bảo lãnh về việc
thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng khi
khách hàng của ngân hàng không thực hiện đợc nghĩa vụ đã cam kết.
Bảo lãnh đợc coi là một hình thức tín dụng thông qua chữ ký, tuy
ngân hàng không phải xuất tiền ra, song ngân hàng đã dùng uy tín của mình
để thu lợi (phí bảo lãnh). Đây là hình thức tín dụng thông qua chữ ký.
1.2.5 Quy trình xét duyệt tín dụng
Hoạt động kinh doanh Ngân hàng trong nửa thế kỷ qua, đặc
biệt là từ những năm thập niên 1970 trở lại đây có rất nhiều thay đổi . Cùng
với sự phát triển nh vũ bão của khoa học và công nghệ, kinh doanh Ngân
hàng đã có những bớc phát triển mới. Với phơng pháp công nghệ hiện đại,

20


Website: Email :

Ngân hàng đã tiếp cận khách hàng của mình với chi phí giao dịch thấp và
cung cấp nhiều loại sản phẩm dịch vụ tài chính hơn trớc. Tuy nhiên sự mở
rộng tín dụng luôn tiềm ẩn những rủi ro. Một trong những biện pháp đó là
thiết lập quy trình tín dụng chặt chẽ để việc cho vay đạt hiệu quả cao nhất.

khách hàng về sử dụng vốn tín dụng cũng nh khả năng hoàn trả vốn vay
Ngân hàng.
Mục đích của phân tích tín dụng là tìm kiếm tình huống có thể dẫn
đến rủi ro cho Ngân hàng và tìm cách loại rủi ro đó, cũng nh dự kiến các
biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác phân
tích tín dụng giúp Ngân hàng kiểm tra tính chính xác các thông tin do
khách hàng cung cấp từ đó có nhận định đúng về thái độ của khách hàng
Nội dung của việc phân tích tín dụng tập trung vào: uy tín, t cách của
khách hàng, quyền sở hữu về tài sản, giá trị tài sản và khả năng chuyển đổi
thành tiền, khả năng tạo lợi nhuận, khả năng tài chính, tính khả thi của dự
án và một số điều kiện khác có ảnh hởng đến hoạt động của khách hàng.
Cụ thể việc phân tích tín dụng phải trải qua các bớc sau:
Bớc 1: Thu thập thông tin
Cán bộ tín dụng cần phải thu thập các thông tin về DNDD xin cấp tín
dụng. Nguồn thông tin có thể do chính DNDD đó cung cấp, hay do cán bộ
tín dụng thu thập đợc trực tiếp thông qua thăm, xem xét tình hình thực tế
của doanh nghiệp, hoặc có thể lấy thông tin từ các bên thứ ba (các chủ nợ
cũ, thông tin của phòng Kế hoạch - Đầu t nơi DNDD đăng ký kinh doanh).
Bớc 2: phân tích thông tin
Sau khi có đợc đầy đủ các thông tin, cán bộ tín dụng tiến hành phân
tích các thông tin đó theo các khía cạnh sau:
+ Đánh giá về tài sản của DNDD: Bao gồm đánh giá về ngân quỹ
(tiền mặt, tiền gửi, các khoản phải thu có khả năng chuyển đổi thành tiền);
các chứng khoán có giá, hàng hóa trong kho, tài sản cố định...
+ Đánh giá các khoản nợ: Ngân hàng quan tâm đến tất cả các chủ nợ
của khách hàng (ngân hàng, ngời cung cấp, ngời lao động, các khoản nợ
cũ), các khoản nợ u đãi, nợ có đảm bảo và nợ khác.

22


của cả hai bên trong quan hệ tín dụng.

23


Website: Email :

Các nội dung chính trong hợp đồng:
+ Khách hàng: tên doanh nghiệp, địa chỉ, điện thoại, ngời đại diện
của DN.
+ Mục đích sử dụng khoản tín dụng (thờng có trong hợp đồng tín
dụng).
+ Số lợng tín dụng: số tiền mà ngân hàng cam kết cung cấp cho
khách hàng.
+ Lãi suất: lãi suất mà khách hàng phải trả cho khoản tín dụng và
tính chất của lãi suất (thả nổi hay cố định) hoặc phí phải trả (đối với hợp
đồng bảo lãnh).
+ Thời hạn tín dụng hoặc thời hạn có hiệu lực của bảo lãnh.
+ Các loại bảo đảm.
+ Điều kiện giải ngân và kỳ hạn giải ngân (đối với hợp đồng tín
dụng) hoặc các điều kiện thực hiện bảo lãnh (đối với hợp đồng bảo lãnh).
+ Các điều kiện thanh toán.
Và một số điều kiện khác.
Nếu từ chối Ngân hàng phải có văn bản thông báo và nêu lý do từ
chối và ngời ra quyết định phải ghi ý kiến từ chối lên giấy đề nghị cấp tín
dụng cũng nh hồ sơ xin cấp.
1.2.5.4. Giải ngân
Là nghiệp vụ cấp tiền của Ngân hàng trên cơ sở mức tín dụng
dã cam kết theo hợp đồng.
Giải ngân phải đảm bảo nguyên tắc vận động của tín dụng

c.Thanh lý tín dụng :
Là hành vi hoặc quá trình giải trừ các nghĩa vụ và quyền lợi của chủ
thể tham gia quan hệ hợp đồng tín dụng.
Thanh lý tín dụng bao gồm:
- Thanh lý mặc nhiên : Là việc chấm dứt hợp đồng khi khoản nợ đã
hoàn trả đầy đủ.
- Thanh lý bắt buộc : Khi đến hạn trả nợ mà khách hàng không có
khả năng trả nợ thì ngân hàng sẽ phát mại tài sản thế chấp khi Ngân hàng
đã áp dụng nhiều biện pháp khắc phục nh:
+ T vấn cho khách hàng để tạo ra lợi nhuận trả nợ Ngân hàng.

25


Trích đoạn Phơng hớng mở rộng tín dụng đối với các DNDD tại VIB Đống Đa. Đa dạng hoá hình thức đảm bảo tiền vay Giải pháp về cán bộ Kiến nghị với Nhà nớc và các cơ quan hữu quan Kiến nghị với Ngân hàng Quốc tế.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status