Giải pháp tăng cường quản lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh đống đa - Pdf 23

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
MỤC LỤC
Trương Quang Hà Lớp Tài chính doanh nghiệp 49C
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
M KHẢO
DANH MỤC CÁ
Ữ VI : Doanh nghiệp nhà nước
TẮT
: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DNN : Doanh nghiệp quốc doanh
DNN : Dự phòng rủi ro
DNQD : Ngân hàng nhà nước
DPRR
N : Ngân hàng thương mại cổ phần
N
N : Ngân hàng thương mại
M C : Nợ quá hạn
NHT : Quản lý tín dụng
NQH : Tổ chức tín dụng
QLTD : Tài sản đảm bảo
Trương Quang Hà Lớp Tài chính doanh nghiệp 49C
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
TSĐB
DANH MỤC CÁC BẢNG
SƠ Đ
Trương Quang Hà Lớp Tài chính doanh nghiệp 49C
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
LỜI MỞ Đ
Kể từ khi thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế vào năm 1986 cho đến
nay nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển chóng mặt và đầy triển vọng,
trong đó hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã giữ một vai trò hết sức quan trọng. Sự

“Giải pháp tăng cường quản lý nợ quá hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Công Thương Việt Nam- chi nhánh Đống Đa” được chọn làm đề tài nghiên cứu
cho chuyên đề tốt nghiệp.
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, chuyên đề được kết cấu thành ba chương
như sau:
Chương 1: Một số vấn đề về quản lý nợ quá hạn của ngân hàng thương mại.
Chương 2:Thực trạng quản lý nợ quá hạn tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam (Vietinbank) - chi nhánh Đống Đa.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý nợ quá hạn tại Vietinbank Đống Đa.
Trương Quang Hà Lớp Tài chính doanh nghiệp 49C
2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ QUẢN LÝ NỢ QUÁ HẠN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh mà hoạt động thường xuyên và
chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền
gửi đó để cho vay đầu tư, thực hiện nhiệm vụ chiết khấu và chức năng phương tiện
thanh toán.
Ngày nay, trong nền kinh tế hiện đại, hoạt động của các tổ chức môi giới trên
thị trường tài chính ngày càng phát triển về số lượng, quy mô, hoạt động đa dạng,
phong phú và đan xen lẫn nhau. Người ta phân biệt ngân hàng thương mại với các
tổ chức môi giới tài chính khác là ngân hàng thương mại là ngân hàng kinh doanh
tiền tệ, chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn, chính từ điều kiện đó đã tạo ra cơ hội cho
ngân hàng thương mại có thể làm tăng bội số tiền gửi của khách hàng trong hệ
thống Ngân hàng của mình. Đó cũng là đặc trưng cơ bản để phân biệt ngân hàng
thương mại với các tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
1.1.2 Vai trò của ngân hàng thương mại

nền kinh tế thông qua hoạt động cho các ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế như
công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng cơ bản đồng thời, đây cũng là hoạt động
chứa đựng nhiều rủi ro nhất, do vậy hạn chế rủi ro tín dụng là vấn đề bức thiết luôn
được các ngân hàng quan tâm .
1.1.3.3 Các hoạt động khác
Ngoài các nghiệp vụ cơ bản trên, ngân hàng thương mại còn tiến hành các
hoạt động dịch vụ để đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng và tăng lợi nhuận cho
ngân hàng như:
- Dịch vụ thanh toán và chuyển tiền.
- Dịch vụ môi giới và đại lý, uỷ thác mua bán chứng khoán.
- Dịch vụ bảo quản và quản lý tài sản, chứng từ có giá .
- Dịch vụ trung gian mua bán trên thị trường ngoại hối .
Trương Quang Hà Lớp Tài chính doanh nghiệp 49C
4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
Thông qua các hoạt động này, ngân hàng nhận được khoản thu nhập dưới hình
thức và hoa hồng. Có thể nói rằng, các nghiệp vụ của ngân hàng có quan hệ chặt
chẽ với nhau. Nghiệp vụ huy động vốn quyết định quy mô phạm vi hoạt động của
ngân hàng. Nghiệp vụ cho vay trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân
hàng và chỉ có thể thực hiện trên cơ sở nguồn vốn được huy động. Nghiệp vụ trung
gian phát triển sẽ thu hút thêm nhiều khách hàng, tạo điều kiện mở rộng hoạt động
huy động tiền gửi và cho vay. Mỗi nghiệp vụ đều là tiền đề, điều kiện để duy trì và
phát triển các nghiệp vụ khác. Tuy nhiên, nghiệp vụ tín dụng vẫn là nghiệp vụ quan
trọng quyết định kết quả kinh doanh của ngân hàng.
1.2 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm
“Tín dụng” xuất phát từ chữ Latin là Creditium có nghĩa là tin tưởng, tín
nhiệm, trong tiếng Anh là Credit còn theo ngôn ngữ Việt Nam là tín dụng, có nghĩa
là vay mượn. Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng
với một bên là các cá nhân tổ chức kinh tế khác. Theo Luật các tổ chức tín dụng

- Cho thuê tài sản: Là hoạt động tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp
đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê là tổ chức tín dụng với khách hàng thuê
(Luật các TCTD 2004). Hoạt động chủ yếu của NHTM là cho vay để khách hàng
mua tài sản. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp, khách hàng không có (hoặc chưa
đủ) điều kiện vay. Để mở rộng tín dụng, NHTM đã mua tài sản theo yêu cầu của
khách hàng để cho khách hàng thuê. Vì tài sản cho thuê thuộc sở hữu của NH nên
ngân hàng có thể thu hồi để bán hoặc cho người khác thuê khi người thuê không trả
nợ được. Điều này góp phần giảm bớt thiệt hại cho ngân hàng.
1.2.3 Vai trò của hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là một hoạt động có vai trò quan trọng trong sự phát triển của
nền kinh tế. Nó có tác dụng thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, tín dụng đáp ứng
nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời đầu tư phát triển kinh
tế, thúc đẩy sự lưu thông hàng hóa trong sản xuất, kinh doanh tiền tệ. Tín dụng là một
công cụ thúc đẩy mạnh mẽ quá trình tích tụ tập trung sản xuất, thúc đẩy hoạt động sản
xuất kinh doanh có hiệu quả hơn. Tín dụng góp phần điều hòa nhu cầu về vốn trong xã
hội, tạo sự cân bằng giữa cung và cầu vốn, đảm bảo cho các doanh nghiệp hoạt động
Trương Quang Hà Lớp Tài chính doanh nghiệp 49C
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
bình thường, giải quyết các nhu cầu thừa thiếu vốn tạm thời. Tín dụng còn được gọi là
đòn bẩy trong việc thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước.
Tín dụng có chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi
trên nguyên tắc hoàn trả lại. Tín dụng có tác dụng tăng tốc độc chu chuyển vốn, tiết
kiệm chi phí lưu thông, kiểm soát các hoạt động kinh tế bằng đồng tiền.
Như vậy, hoạt động tín dụng tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường
là một tất yếu khách quan. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng luôn tồn tại hai mặt mạnh và
yếu. Nếu hoạt động tín dụng diễn ra một cách hoàn hảo theo đúng nguyên tắc và những
cam kết thì nó sẽ thức đẩy các quan hệ kinh tế diễn ra nhanh hơn, có hiệu quả hơn và qua
đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Nhưng khi có rủi ro tín dụng xảy ra, không những nó
ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh doanh chịu rủi ro mà

không trả đầy đủ vốn và lãi khi đến hạn thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, đó là
cách chúng ta xem xét một cách trực tiếp trên dự án vay. Tuy nhiên, xét trên toàn hệ
thống ngân hàng Việt Nam thì rủi ro tín dụng không chỉ đơn thuần là như vậy. Đặc
điểm của tín dụng là vốn được tạm thời trao cho người vay trong thời hạn nhất định
(theo thỏa thuận). Điều này dẫn tới nguy cơ đầu tiên và trực tiếp nhất của rủi ro trên
mỗi hợp đồng tín dụng. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng là một trong rất nhiều hoạt
động của ngân hàng có liên đới với các hoạt động khác. Như vậy, khi đặt tín dụng
trong tổng thể các hoạt động của ngân hàng, khái niệm rủi ro tín dụng không chỉ
đơn thuần là nguy cơ vốn, lãi không được hoàn trả đầy đủ và đúng hạn mà cần được
xem xét ở khía cạnh rộng hơn - chi phí cơ hội và thời gian của tiền.
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng xuất phát từ nhiều phía, từ phía ngân
hàng, khách hàng hay khách quan từ môi trường kinh tế… Tuy nhiên, dù cho từ
nguyên nhân nào thì ảnh hưởng tiêu cực của rủi ro tín dụng đối với nền kinh tế nói
chung và Ngân hàng nói riêng là rất lớn.
1.2.6 Phân loại và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Tín dụng có thể chia làm nhiều loại theo nhiều tiêu thức khác nhau như
thời gian cấp tín dụng, theo ngành, hình thức cấp tín dụng, tài sản đảm bảo hay
rủi ro tín dụng…
- Theo thời hạn sử dụng: có ba loại
+ Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn đến 12 tháng
Trương Quang Hà Lớp Tài chính doanh nghiệp 49C
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
+ Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng
+ Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 60 tháng trở lên nhưng
không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành
lập đối với pháp nhân và không quá 15 năm đối với các dự án phục vụ đời sống.
- Theo ngành kinh tế: tín dụng được phân thành
+ Các ngành như công nghiệp, nông nghiệp, thương mại và dịch vụ.
+ Các thành phần kinh tế: tín dụng cấp cho thành phần kinh tế quốc doanh và

lượng” và phương pháp “định tính”
Theo phương pháp định tính: Căn cứ theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và
chính sách dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng được NHNN chấp thuận bao gồm:
•Nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn): Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là
có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
•Nhóm 2(Nợ cần chú ý): Bao gồm các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh
giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng
suy giản khả năng trả nợ.
•Nhóm 3(Nợ dưới tiêu chuẩn): Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng đánh
giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
•Nhóm 4(Nợ nghi ngờ): Bao gồm các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh
giá là khả năng tổn thất cao.
•Nhóm 5(Nợ có khả năng mất vốn): Bao gồm các khoản nợ được tổ chức tín
dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.
Theo phương pháp định lượng: Dựa vào số ngày nợ bị chuyển thành nợ quá
hạn, nợ được phân loại thành năm nhóm sau:
•Nhóm 1: Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là
có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng
thời hạn còn lại
•Nhóm 2: Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày
•Nhóm 3: Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày
•Nhóm 4: Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày
•Nhóm 5: Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày
Tuy nhiên, theo quy định của NHNN thì cho dù phân theo phương pháp nào
thì tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ là như nhau và lần lượt từ
nhóm 1 tới nhóm 5 là: 0%, 5%, 20%,50% và 100%.
Trương Quang Hà Lớp Tài chính doanh nghiệp 49C
10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
Công thức tính số tiền dự phòng cụ thể của từng nhóm nợ là :

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
- Căn cứ theo thời gian gồm: Nợ quá hạn phát sinh tạm thời có thể thu hồi
trong thời gian ngắn; Nợ quá hạn một thời gian mới thu hồi được (dưới 1 năm ); Nợ
quá hạn khó đòi, khó thu hồi vốn (quá hạn trên 1 năm).
- Căn cứ vào khả năng thu hồi gồm: Nợ quá hạn thu hồi được 100%; Nợ quá
hạn thu hồi một phần; Nợ quá hạn không thu hồi được.
- Căn cứ theo mức độ đảm bảo gồm: Nợ quá hạn được đảm bảo hoàn toàn; Nợ
quá hạn được đảm bảo một phần; Nợ quá hạn không được đảm bảo.
Việc phân loại nợ quá hạn có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc theo
dõi, quản lý nợ để có biện pháp xử lý kịp thời các khoản nợ theo từng mức độ
khác nhau.
1.3.3 Nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn
1.3.3.1 Nguyên nhân khách quan
- Từ sự biến động về kinh tế, chính trị trong khu vực và thế giới: Việt Nam
mới chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường có định hướng xã hội
chủ nghĩa đã đạt được nhiều thành tựu. Nền kinh tế Việt Nam đang dần mở cửa với
thế giới bên ngoài, do đó nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ nền
kinh tế thế giới đặc biệt với sự tham gia ngày càng nhiều của các tổ chức và thành
phần kinh tế nước ngoài.
- Từ phía cơ quan quản lý: đó là Ngân hàng Nhà nước và Chính Phủ. Chính
phủ với chức năng điều hành nền kinh tế vĩ mô và thiết lập môi trường pháp lý còn
NHNN sẽ trực tiếp điều hành hệ thống ngân hàng và sẽ có tác động không chỉ trực
tiếp đến hệ thống ngân hàng mà còn tác động gián tiếp thông qua các thực thể kinh
tế khác là khách hàng của ngân hàng. Khi những chính sách kinh tế vĩ mô có những
thay đổi bất thường, không đồng bộ, tạo ra một môi trường pháp lý và môi trường
hoạt động bất ổn, không thể dự đoán trước. Đối với các ngân hàng với tư cách là
người cho vay và với doanh nghiệp với tư cách là người đi vay thì cả hai đối tượng
này sẽ gặp phải những rủi ro tất yếu dẫn đến tình trạng nợ quá hạn tăng cao.
- Từ những ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên: thiên tai, địch họa là những
rủi ro bất khả kháng của ngân hàng và khách hàng khi thực hiện một hợp đồng vay.

bảo. Chính bởi vì quyết định cho vay của ngân hàng phụ thuộc một phần chủ quan
của cán bộ ngân hàng nên điều này gây ra nguy cơ tăng nợ quá hạn rất cao.
Trương Quang Hà Lớp Tài chính doanh nghiệp 49C
13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
- Công tác kiểm tra, giám sát vốn vay của cán bộ tín dụng còn chưa chặt chẽ.
Đây là trách nhiệm của TCTD khi thực hiện cho vay nhưng nó thường gắn với cán
bộ tín dụng trực tiếp thẩm định việc cho vay.
- Định kỳ trả nợ chưa thích hợp với vòng luân chuyển vốn: Kỳ hạn trả nợ được
hiểu là một khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã được thỏa thuận giữa tổ
chức tín dụng và khách hàng. Theo đó tại cuối mỗi khoảng thời gian đó khách hàng
phải trả một phần hoặc toàn bộ tiền vay cho tổ chức tín dụng. Kỳ hạn trả nợ phải
được xác định dựa trên chu kỳ sản xuất. kế hoạch bán hàng và doanh thu.
- Tư tưởng chạy theo thành tích, tăng dư nợ một cách không căn cứ vượt lên
trân nhu cầu phát triển kinh tế, nhu cầu vốn cần thiết hợp lý của doanh nghiệp và cả
khả năng quản lý hiện có của các doanh nghiệp.
1.3.4 Tác động của nợ quá hạn
1.3.4.1 Đối với nền kinh tế
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt trong nền kinh tế quốc
dân. Nếu coi nền kinh tế là một cơ thể thì hệ thống Ngân hàng thương mại là
mạch máu chảy trong nó có chức năng chu chuyển, điều tiết vốn từ nơi thừa đến
nơi thiếu.
- Sức ép lạm phát
Nợ quá hạn ở mức độ cao sẽ dẫn đến sự khan hiếm vốn một cách giả tạo. Một
khối lượng vốn tồn đọng trong các khoản nợ quá hạn dẫn đến tiền trong lưu thông
giảm sút. Qua đó g ây sức ép tăng cung tiền mà hậu quả làm lạm phát.
- Đình chỉ sản xuất
Nợ quá hạn còn ảnh hưởng đến việc lưu thông tín dụng khiến vốn ùn tắc và
không đến được nơi cần vốn để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua đó
gây đình đốn ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế.

- Giảm uy tín của ngân hàng
Do hoạt động kinh doanh chủ yếu bằng tiền của người khác nên khi tỷ lệ
nợ quá hạn của ngân hàng cao tức là chất lượng tín dụng của ngân hàng càng
thấp có ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng. Qua đó làm cho
khách hàng không còn tin tưởng vào hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng dẫn đến việc làm giảm đáng kể các quan hệ giao dịch của ngân hàng.
Thông tin về việc một ngân hàng có mức độ rủi ro cao thường được báo chí nêu
lên và lan truyền trong dân chúng, điều này sẽ khiến cho việc huy động vốn của
ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn.
Trương Quang Hà Lớp Tài chính doanh nghiệp 49C
15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
- Cản trở quá trình hội nhập của các ngân hàng
Đối với NHTM Nhà nước, số dư nợ quá hạn lớn sẽ làm chậm tiến trình cổ
phần hóa. Điều này đồng nghĩa với việc các báo cáo tài chính của ngân hàng
không thể công khai minh bạch và sẽ làm mất các cơ hội cạnh tranh, hội nhập
quốc tế, còn NHTM CP bị giảm lòng tin, không có điều kiện để nâng cao khả
năng cạnh tranh.
- Nguy cơ phá sản
Đây là ảnh hưởng nghiêm trọng nhất của nợ quá hạn đối với hoạt động ngân
hàng. Nếu nợ quá hạn ở mức cao không sớm được hạn chế sẽ dẫn tới hàng loạt các
ảnh hưởng xấu như đã kể trên và cuối cùng là sự phá sản của ngân hàng.
1.3.4.3 Đối với khách hàng
- Giảm tốc độ chu chuyển vốn
Trong nền kinh tế hiện đại, hầu hết các hoạt động thanh toán giao dịch của
khách hàng đều được thực hiện thông qua ngân hàng và hoạt động kinh doanh của
khách hàng cũng chủ yếu dựa vào vốn vay ngân hàng. Do vậy, tình trạng nợ quá
hạn dây dưa khó đòi của khách hàng sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ của
khách hàng với ngân hàng. Qua đó làm giảm tốc độ chu chuyển vốn của khách hàng
khiến dòng vốn lưu thông trong nền kinh tế không ổn định.

Các chỉ số này phản ánh chỉ tiêu tương đối của nợ khó đòi - một bộ phận quan
trọng của nợ quá hạn. Đây là những chỉ tiêu phản ánh về thực tế và nguy cơ nợ quá hạn
của ngân hàng. Các tỷ lệ này càng cao thì chứng tỏ nợ quá hạn của ngân hàng càng cao.
- Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro/ nợ quá hạn
Tỷ lệ này cho biết quỹ dự phòng rủi ro có khả năng bù đắp bao nhiêu cho các
khoản nợ quá hạn khi chúng chuyển thành các khoản cho vay không thu hồi được
vốn. Tỷ lệ này cao tức là quỹ dự phòng rủi ro đủ hoặc dư bù đắp các thiệt hại có thể
xảy ra. Do đó nguy cơ nợ quá quạn không xử lý được của ngân hàng giảm đi và
ngược lại.
Theo hệ thống PEARLS của Hiệp hội tín dụng thế giới về đánh giá tình hình
tài chính của ngân hàng thì một ngân hàng được coi là hoạt động với độ an toàn cao
nếu ngân hàng đó phân bổ đủ dự phòng cho 100% nợ quá hạn trên 12 tháng và 35%
nợ quá hạn từ 1-12 tháng.
Trương Quang Hà Lớp Tài chính doanh nghiệp 49C
17
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
Ngoài ra, tùy theo tình hình cụ thể của mỗi ngân hàng trong từng thời kỳ mà
có thể có thêm các chỉ tiêu khác để đánh giá, so sánh thực trạng nợ quá hạn nhằm
xây dựng các biện pháp quản lý hợp lý.
1.3.6 Dấu hiệu của nợ quá hạn
Có nhiều dấu hiệu về khoản nợ quá hạn nhưng không có một mô hình cụ thể
và nhất định nào về khoản nợ quá hạn. Dựa vào kinh nghiệm được đúc kết của cán
bộ tín dụng có thể đưa ra 1 số dấu hiệu sau:
- Số dư tiền gửi giảm sút, xuất hiện phát hành séc quá số dư
Đó là khi các doanh nghiệp có nhu cầu lớn về tiền mặt, dòng tiền vào của
doanh nghiệp đang thấp hơn dòng tiền ra hoặc có thể do doanh nghiệp đang khó
khăn trong việc tìm kiếm nguồn trả nợ.
- Trì hoãn nộp các báo cáo tài chính
Bằng việc phân tích các báo cáo tài chính, cán bộ tín dụng có thể tìm ra những
dấu hiện cơ bản của tình hình kinh doanh kém hiệu quả của doanh nghiệp. Do vậy,

Cơ cấu tổ chức nội bộ có ổn định thì doanh nghiệp mới có thể kinh doanh và
phát triển vền vững. Những biến động hoặc mâu thuẫn nội tại có thể gây ảnh hưởng
tới kết quả hoạt động kinh doanh. Hiện nay, tính ổn định tổ chức cũng như trình độ
chuyên môn của đồng nghiệp cũng trở thành một chỉ tiêu được đưa vào đánh giá khi
thẩm định phê duyệt dự án cho vay của ngân hàng.
- Khách hàng gặp rủi ro khách quan
Thiên tai địch họa xảy ra ở mức độ nghiêm trọng sẽ khiến hoạt động sản xuất
kinh doanh không chỉ của doanh nghiệp mà còn cả nền kinh tế bị ảnh hưởng lớn.
Việc này cần có thời gian để phục hồi thậm chí cần cả sự giúp đỡ của nhà nước.
- Bạn hàng của khách hàng bị rủi ro hoặc bị phá sản, truy tố
Quá trình sản xuất kinh doanh của cả thị trường giống như hoạt động của cả
guồng máy mà tại đó mỗi doanh nghiệp có thể chỉ đóng vai trị một mắt xích trong
cả một xâu chuỗi. Do đó, sự sụp đổ và phá sản của một yếu tố có thể gây hiệu ứng
lan truyền. Khi bạn hàng của doanh nghiệp gặp rủi ro hoặc phá sản, các khoản bán
chịu, những hợp đồng ký kết với doanh nghiệp rất có thể có nguy cơ mất trắng do
vậy kế hoạch trả nợ với ngân hàng do đó cũng bị ảnh hưởng.
Trương Quang Hà Lớp Tài chính doanh nghiệp 49C
19
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
- Hỗn trả lãi vay ngân hàng chậm hơn thỏa thuận đã quy định
Khi gần tới thời điểm trả nợ, các doanh nghiệp có thể xin cơ cấu lại thời hạn
trả nợ tức điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ vay hay mặc nhiên không trả nợ
đúng hạn. Điều này cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp bị giảm hoặc
có sự chây ì của doanh nghiệp đối với việc thanh toán cho ngân hàng.
1.4 Quản lý nợ quá hạn
1.4.1 Khái niệm quản lý nợ quá hạn
Theo Peter Rose, ngày nay các ngân hàng nhận thức được rằng: tất cả những
quyết định về đối tượng khách hàng được cấp tín dụng, những chứng khoán mà
ngân hàng nên bổ sung vào danh mục đầu tư, những tiêu chuẩn cần áp dụng cho
từng loại tiền gửi và các sản phẩm tiền tệ khác mà ngân hàng cung ứng và những

đây là khi phát sinh nợ quá hạn, ngân hàng tiến hành chuyển nợ quá hạn, trích lập
dự phòng rủi ro cho khoản nợ đó đồng thời tiến hành theo dõi khoản nợ này. Bên
cạnh đó, quản lý nợ quá hạn cũng là đưa ra những biện pháp đề phòng phát sinh nợ
quá hạn, hạn chế đến mức tối đa.
Theo quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết
định số 1627/2001/QĐ-NHNN, tổ chức tín dụng chỉ có nghĩa vụ chuyển khoản nợ
vay thành nợ quá hạn ngay khi khách hàng không thanh toán đúng kỳ hạn trả nợ đã
thỏa thuận. Theo đó, toàn bộ số dư nợ vay gốc của khách hàng có khoản nợ cơ cấu
lại thời hạn trả nợ được coi là nợ quá hạn và phân loại vào các nhóm nợ từ nhóm 2
đến nhóm 5 theo quy định về phân loại nợ của NHNN. Theo quy định hiện hành,
căn cứ vào số ngày quá hạn, nợ quá hạn được phân thành 4 nhóm, với tỷ lệ trích lập
dự phòng rủi ro tương ứng là 5%, 20%, 50% và 100%.
Sau khi tiến hành chuyển nợ quá hạn và tiến hành trích lập dự phòng, ngân
hàng tiếp tục hối thúc khách hàng trả nợ, tiến hành sử dụng các biện pháp xử lý nợ
quá hạn cần thiết.
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng,
tổ chức tín dụng sẽ sử dụng dự phòng cụ thể để xử lý rủi ro tín dụng. Sau đó, ngân
hàng tiến hành phát mại tài sản đảm bảo để thu hồi nợ. Trường hợp phát mại tài sản
không đủ bù đắp cho rủi ro tín dụng của khoản nợ thì được sử dụng dự phòng chung
để xử lý đủ. Tuy nhiên, trên thực tế, các ngân hàng sẽ tiến hành phát mại tài sản
Trương Quang Hà Lớp Tài chính doanh nghiệp 49C
21
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
đảm bảo, sau đó mới sử dụng dự phòng cụ thể và dự phòng chung. Theo quy định
này, việc tổ chức tín dụng sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng không phải là
xóa nợ cho khách hàng. Ngân hàng phải chuyển các khoản nợ sau khi đã xử lý này
từ hạch toán nội bảng sang ngoại bảng để tiếp tục theo dõi và có các biện pháp để
thu hồi nợ triệt để.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status