Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu nông lâm sản chế biến. - Pdf 34

1. QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XNK NÔNG
LÂM SẢN CHẾ BIẾN
1.1. Quá trình hình thành
Căn cứ Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của Chính phủ về
việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần.
Thực hiện Quyết định số 65/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới
doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
đến năm 2005.
Công ty được thành lập theo Quyết định số 3597/QĐ/BNN-TCCCB
ngày 19/10/2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chuyển doanh
nghiệp Nhà nước Công ty đầu tư xuất nhập khẩu nông lâm sản chế biến thành
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu nông lâm sản chế biến.
Tên giao dịch quốc tế: EXPORT AND IMPORT JOINT STOK
COMPANY FOR AGRICULTURAL FOREST PRODUCTS
Tên viết tắt: EIA. jsc
Trụ sở chính: Số 25 phố Tân Mai, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai,
thành phố Hà Nội.
1.2. Quá trình phát triển của Công ty
Tiền thân của công ty là chuyên sản xuất giống nấm Tương Mai và
được chính thức thành lập theo quyết định 3027/QĐ/UB ngày 24/8/1985
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý. Nhiệm vụ chính của
Trung tâm là sản xuất các loại giống nấm ăn, tổ chức liên doanh sản xuất chế
biến và thu gom nấm để phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu.
Năm 1991, theo Quyết định số 969/QĐ/UB ngày 28/5/1999 của UBND
Thành phố Hà Nội chuyển Trung tâm chuyên sản xuất nấm thành Công ty sản
xuất giống, chế biến và xuất khẩu nấm Hà Nội thuộc Liên hiệp thực phẩm vi
sinh Hà Nội. Nhiệm vụ của Công ty là sản xuất các loại giống nấm ăn, tổ
1
chức liên doanh liên kết sản xuất chế biến và thu gom nấm để phục vụ cho
tiêu dùng và xuất khẩu.

với Công ty. Công ty đã tiếp tục tìm kiếm, phát hiện thị trường mới, duy trì thị
trường sẵn có để tăng kim ngạch XNK. Phương thức kinh doanh thời kỳ này
được thay đổi một cách linh hoạt để thích ứng với cơ chế thị trường. Cụ thể
như sau:
+ Đối với cơ sở sản xuất trong nước: Công ty xác định lại đối tượng sản
xuất, tổ chức có hiệu quả mạng lưới sản xuất, thu mua, đầu tư, mở rộng các
đơn vị sản xuất có tiềm năng thực tế, nhằm vào vùng có nguyên liệu. Mở rộng
các hình thức mua bán hàng XNK như: mua đứt, bán đoạn, uỷ thác nhập
khẩu, hàng đổi hàng v.v…
+ Đối với nước ngoài: Công ty chấn chỉnh lại phong cách bán hàng, bán
những gì khách hàng cần mua, biết chào hàng, biết bắt mối hàng và giữ mối
hàng. Nghiêm chỉnh thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng đã ký kết, luôn luôn giữ
uy tín của Công ty bằng cách đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng về mẫu
hàng, chất lượng hàng, thời gian giao hàng… Công ty áp dụng các hình thức
bán hàng trực tiếp, hàng đổi hàng, mua bán qua môi giới, đại lý gửi bán, có
độc quyền hoặc giới hạn thị trường tiêu thụ. Công ty áp dụng phương thức
thanh toán mở thị trường, thanh toán chuyển khoản v.v..
Việc kinh doanh XNK ngày càng mở rộng và phát triển làm cho doanh
thu của Công ty mỗi năm một tăng lên và thu nhập bình quân của cán bộ công
nhân viên ngày càng được cải thiện.
1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Công ty cổ phần XNK nông lâm sản chế biến là một doanh nghiệp Nhà
nước có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản đăng ký tại ngân
hàng Nhà nước và chịu trách nhiệm trước Nhà nước theo luật định với chức
năng kinh doanh của Công ty.
- Mục đích hoạt động của Công ty
3
Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ sinh học để tận
dụng các sản phẩm và phế liệu trong nông nghiệp, sản xuất thành nấm, măng
để ăn. Trên cơ sở đó, Công ty sẽ khai thác các tiềm năng về phế liệu, tận dụng

và mở rộng thị trường tiêu thụ.
+ Tổ chức liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài
nước có hiệu quả cao.
+ Quản lý chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị trực thuộc
Công ty được chủ động trong sản xuất kinh doanh theo quy chế luật pháp hiện
hành của Nhà nước.
1.3. Ngành, nghề kinh doanh
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số
0103006374:
- Đầu tư phát triển các vùng nguyên liệu, trồng tre, luồng, sặt lấy măng,
trồng nấm, trồng cây ăn quả, thu mua sản phẩm chế biến ở các dạng hộp, túi
phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu;
- Xuất khẩu các sản phẩm chế biến từ măng, nấm và nông lâm sản chế
biến khác;
- Nhập khẩu máy móc, vật tư, nguyên liệu phục vụ cho việc đầu tư và
sản xuất kinh doanh của Công ty như: Máy móc, thiết bị cho các nhà máy chế
biến;
- Nhập giống tre, cây ăn quả có năng suất, chất lượng cao;
- Nhập phân bón, nông dược cho nông dân;
- Kinh doanh nông sản, thực phẩm;
- Sản xuất đồ uống gồm rượu, bia nước giải khát có ga;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm thuỷ hải sản tươi sống, khô
và đóng hộp;
- Chế biến và kinh doanh các mặt hàng nông lâm sản khác;
- Sản xuất và kinh doanh hàng mây tre đan, thủ công mỹ nghệ;
5
- Sản xuất và kinh doanh các loại giống cây trồng;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc, trang thiết bị, dụng cụ, vật tư
phục vụ nông, lâm nghiệp (không bao gồm thuốc bảo vệ thực vật và nguyên
liệu làm thuốc), chế biến và các công trình xây dựng;

Đơn vị: VNĐ
TT Chỉ tiêu
Thực hiện
2002
Thực hiện
2003
Thực hiện
2004
Thực hiện
2005
Mức chênh lệch năm
2003
/200
2
2004/2003 2005/2004
Mức
tăng
giảm
%
Mức tăng
giảm
% Mức tăng giảm %
Tổng doanh thu
bán hàng và
cung cấp dịch vụ
4.804.075.421 5.005.088.86
5
5.237.512.675 6.421.190.319 +201
.013.
444

71.058.600 78.954.000 137.952.017 267.518.474 -
7.89
5.40
0
-11,1 +58.998.017 +74,7 +129.566.457 +93,9
5 Chi phí tài chính
Trong đó: Lãi
vay phải trả
19.071.000
19.071.000
21.190.000
21.190.000
28.561.943
28.561.943
46.386.513
46.386.513
+2.1
99.0
00
+2.1
99.0
00
+11,1
+11,1
+7.371.943
+7.371.943
+34,8
+34,8
+17.824.570
+17.824.570

11 Lợi nhuận khác 10.513.650 -59.806.584 197.386.545 185.344.592 -
49.2
92.9
34
-48,85 +137.579.961 +230,
1
-12.041.953 -6,1
12 Tổng lợi nhuận
trước thuế
81.266.670 118.039.430 386.743.718 682.587.092 +36.
772.
760
+45,25 +268.704.288 +227,
6
+295.843.374 +76,5
13 Thuế thu nhập
DN phải nộp
22.754.667 33.051.040 108.288.241 191.124.385 +10.
296.
373
+45,2 +75.237.201 +127,
6
+82.836.144 +76,5
14 Lợi nhuận sau
thuế
58.512.003 84.988.390 278.455.477 491.462.707 +26.
476.
387
+45,2 +203.467.087 +127,
6

+ Phó TGĐ Kỹ thuật: Điều hành công việc của kỹ thuật chuyển giao
công nghệ, báo cáo kịp thời cho TGĐ để ra các quyết định chỉ đạo.
+ Phó TGĐ Kinh doanh: Điều hành 2 phòng là phòng Kế hoạch tổng
hợp và phòng Kinh doanh XNK.
+ Phó TGĐ Nội chính: Làm công tác tổ chức quản lý lao động, tuyển
dụng lao động, định mức tiền lương, các chế độ BHXH, tổ chức bồi dưỡng
đào tạo tay nghề cho công nhân, nghiên cứu và xây dựng các phương án nhằm
hoàn thiện việc trả lương và phân phối tiền lương, thưởng, xây dựng kế hoạch
đào tạo cho công nhân kỹ thuật.
- Phòng Kinh doanh XNK: Có nhiệm vụ lên phương án và xây dựng kế
hoạch XNK, tìm kiếm thị trường mới và phát triển thị trường hiện có cũng
như mở rộng thị trường. Tìm cách giữ vững thị trường và khách hàng. Chịu
trách nhiệm trực tiếp về việc XNK hàng hoá.
- Phòng Kinh doanh tổng hợp: Nghiên cứu và lên các kế hoạch sản
xuất, thực hiện các hoạt động Marketing của Công ty, đồng thời đảm nhận
công tác tiêu thụ sản phẩm và thực hiện, cập nhật thông tin về chất lượng sản
phẩm phản hồi nhanh chóng kịp thời tới nơi sản xuất để có phương án kiểm
tra, giám sát và điều chỉnh kịp thời.
- Phòng Kỹ thuật chuyển giao công nghệ: Có nhiệm vụ quản lý, nghiên
cứu và áp dụng các công nghệ kỹ thuật, tập huấn và hướng dẫn cho khách
hàng những sản phẩm mới chuyển giao.
- Phòng Kế toán tài vụ: Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra thực
hiện toàn bộ công tác kế toán toàn công ty. Báo cáo và thông tin một cách
nhanh chóng, kịp thời, thường xuyên về tình hình tài chính của Công ty, lập
kế hoạch phân phối thu nhập và tham mưu cho TGĐ để xét duyệt các phương
án đầu tư và sản xuất kinh doanh.
- Các chi nhánh và xí nghiệp trực thuộc
Tổ chức và quản lý sản xuất giống từ cấp 1 đến cấp 3 theo kế hoạch sản
xuất, quản lý các mặt về nhà xưởng và máy móc thiết bị để sản xuất, phải chịu
mọi trách nhiệm mọi hoạt động của đơn vị mình trước công ty, cuối kỳ cần

• Về sản xuất và kinh doanh nội địa
Duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ phục vụ các sản phẩm
hàng hoá nội địa, không ngừng tăng doanh thu, bảo đảm việc làm ổn định thu
nhập và cải thiện đời sống cho người lao động.
* Đề đạt được mục tiêu đề ra, công ty đã đề ra một số biện pháp thực
hiện như sau:
Để thực hiện các chỉ tiêu trên, khi triển khai xây dựng, thực hiện chiến
lược phát triển công ty và các đơn vị thành viên cần có những giải pháp đồng
bộ về đầu tư, thị trường, đào tạo cán bộ tương xứng mục tiêu và nhiệm vụ.
Công ty đã tập trung một số giải pháp trọng tâm sau:
* Công tác thị trường
- Tập trung củng cố thị trường cũ, mở rộng thị trường mới, coi thị
trường là yếu tố quan trọng quyết định hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh.
Đảm bảo duy trì và tăng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, phân đoạn thị trường, xác định tiềm
năng, xây dựng định hướng phát triển thị trường, sản phẩm cho các đơn vị.
- Thực hiện chương trình nghiên cứu và phát triển sản phẩm, thị trường
một cách qui mô và hệ thống. Nghiên cứu thành lập bộ phận nghiên cứu phát
triển mang tính chuyên môn cao.
- Tập trung xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển thị trường,
chiến lược đầu tư, chiến lược đầu tư của Công ty trong điều kiện khu vực và
quốc tế. Phối hợp công tác phát triển thị trường giữa công ty và các đơn vị
thành viên, đầu tư tài chính, nhân sự có năng lực để xây dựng phát triển thị
trường.
- Xây dựng Website, thương hiệu của công ty, các thành viên, các mặt
hàng chiến lược của Công ty.
* Tiếp tục triển khai các dự án đã được phê duyệt và nghiên cứu triển
khai các dự án mới chế biến ngành hàng nông lâm sản có đủ điều kiện.
Đẩy nhanh các dự án đó, đặc biệt quan tâm phát triển vùng nguyên liệu
cho các dự án.

Trong sự phát triển lực lượng sản xuất những năm cuối thế kỷ 20 đã
đem lại những viễn cảnh lớn thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật, tạo khả năng
khai thác toàn diện tiềm năng, thể lực và trí lực của con người. Ngày nay ở
các nước phát triển người ta phải thừa nhận vai trò ngày càng cao của yếu tố
con người trong sản xuất cũng như trong mục tiêu hoạt động xã hội. Có thể
khẳng định rằng "không một hoạt động nào có tổ chức mang lại hiệu quả nếu
thiếu quản trị nhân lực". Thông thường quản trị nhân lực là nguyên nhân của
thành công hay thất bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mục tiêu cơ bản
của bất kỳ tổ chức nào cũng là sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực để đạt
được mục đích của tổ chức mình. Tuy nhiên không phải bất kỳ tổ chức sản
xuất kinh doanh nào cũng nhận thức rõ được vấn đề này, có nơi còn chưa đặt
vấn đề thành một chính sách, một biện pháp để có kế hoạch trong sản xuất
kinh doanh vì vậy mà thường hay bị động gặp đâu làm đó, chạy theo tình hình
sự việc. Để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình, Công ty đã
tuyển dụng và đào tạo được một đội ngũ cán bộ công nhân viên với số lượng
và trình độ văn hoá tương ứng với quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty
mình.
- Về lực lượng lao động
Bảng 2: Tình hình lao động của Công ty qua 4 năm (2002-2005)
Diễn giải
2003 2004 Tốc độ phát triển (%)
Cơ cấu (%)
Số
lượng
(Lao
động)
Số lượng (Lao
động)
C
ơ

- Trên đại học 3,8 5 7 6
,
5
8 8, 25,0 40 14,3 26,4
- Đại học 19,8 26 31 2
8
,
7
34 35,8 23,8 19,2 9,7 17,0
- Trung cấp 33 26 23 2
1
,
3
18 19 -25,7 -11,5 -21,7 -19,6
- Công nhân 43,4 43 39 4
3
,
5
35 36,8 -6,6 -9,3 -10,3 -8,7
2. Theo nghề nghiệp 100 108 108 1
0
0
,
0
100,0
- Trực tiếp 79,3 86 86 7
9
,
6
76 80 +2,4 0 -11,6 -3,1

của Công ty.
Năm 2002 số lao động hợp đồng là 18 lao động
Năm 2005 số lượng lao động hợp đồng giảm xuống còn 7 lao động.
Tốc độ giảm bình quân 4 năm là 18%. Sở dĩ có sự giảm đó là do Công
ty đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, công cụ dụng cụ tiên tiến đã góp phần giúp
một số công việc mà trước kia công nhân phải làm. Tuy có sự giảm về số
lượng nhưng chất lượng làm việc ngày càng cao, sản phẩm tung ra thị trường
ngày càng nhiều. Có được sự thay đổi lớn đó là do đội ngũ cán bộ ngày càng
được đào tạo tốt hơn.
Cụ thể năm 2002 có 4 lao động trên đại học (3,8%); 21 lao động đại học
(19,8%). Đến năm 2005 tăng thêm 4 lao động trên đạihọc, 13 lao động đại
học. Tốc độ tăng bình quân 4 năm lao động trên đại học là 26,4%, lao động
đại học là 17,6%.
Điều này chứng tỏ trình độ của cán bộ công nhân viên trong công ty
được nâng lên cao sẽ góp phần thúc đẩy quá trình phát triển sản xuất và phát
triển công ty.
- Về kế hoạch phát triển nguồn nhân lực
Trong những năm qua Công ty đã phát triển được đội ngũ cán bộ công
nhân viên có trình độ năng lực tốt phù hợp với yêu cầu và khả năng sản xuất
kinh doanh của Công ty trong thời gian tới Công ty sẽ đào tạo và bồi dưỡng
về nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên ngày một tốt hơn nữa để phù hợp với
chiến lược sản xuất kinh doanh tới của Công ty.
- Kết quả về đào tạo và bồi dưỡng lao động của Công ty.
Công ty đã đào tạo và bồi dưỡng được một đội ngũ cán bộ công nhân
viên có trình độ về khoa học cũng như trình độ về chuyên môn cao để phù
hợp với kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Cụ thể là:
+ Năm 2002 có 4 lao động trên đại học (3,8%)
có 21 lao động đại học (19,8%)
+ Năm 2003 tăng thêm 1 lao động trên đại học (4,6%)
có 26 lao động đại học (24,1%)

kiến trong quá trình sản xuất kinh doanh đem lại lợi ích cho công ty được tặng
danh hiệu chiến sĩ thi đua, lao động tiên tiến.
- Hàng năm công ty tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao
để cán bộ công nhân viên rèn luyện thêm sức khoẻ, tăng thêm sự đoàn kết
bình đẳng của cán bộ công nhân viên như: tổ chức thể thao thi cầu lông, bóng
bàn…
- Đảm bỏ sự tham gia của công nhân viên vào hoạt động quản lý:
khuyến khích cán bộ công nhân viên tham gia đóng góp và phát biểu ý kiến
trong các cuộc họp giúp cho lãnh đạo ra các quyết định đúng đắn.
Mọi thắc mắc của cán bộ công nhân viên đều được lãnh đạo giải quyết
trả lời một cách rõ ràng, chi tiết, công khai.
- Thù lao lao động:
Lương + thưởng của cán bộ công nhân viên trong công ty được hưởng
theo quy định của công ty và hàng năm được nâng lương, phụ cấp bởi vậy thu
nhập của cán bộ công nhân viên ngày càng nâng lên cao đảm bảo mức thu
nhập cho người lao động. Bởi vậy cán bộ công nhân viên rất gắn bó và phát
huy trong công việc của mình được giao.
Và bên cạnh những cái mà lao động trong công ty được hưởng thì công
ty cũng có biện pháp quan trọng trách nhiệm đối với cán bộ công nhân viên
nào mà làm thiệt hại lợi ích của công ty thì phải chịu bồi thườngnhững các
thiết hại mà mình gây ra tuỳ theo mức độ thiệt hại. Bởi vậy lao động trong
công ty luôn luôn ý thức và làm tốt các công việc được giao.
- Về vấn đề định mức lao động trong công ty
Công ty áp dụng các hình thức trả lương như sau:
+ Đối với cán bộ quản lý kinh tế, kỹ thuật, hành chính ở văn phòng chủ
yếu là lương được trả theo thời gian dựa vào bằng cấp, cấp bậc và số ngày
làm việc của cán bộ cùng với mức độ hoàn thành công việc đựơc giao để phân
chia.
+ Đối với công nhân sản xuất thì lương được trả theo sản phẩm mà họ
làm ra.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status