Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần may Sài Gòn giai đoạn 2009 - 2010 - Pdf 30

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : ĐINH VĂN MẬU
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH
LỜI MỞ ĐẦU
Thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước
ta đã chuyển sang vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước. Với cơ chế này đã tạo ra cho các doanh nghiệp của Việt Nam có quyền
tự chủ kinh doanh,phát huy được tính sáng tạo của doanh nghiệp. Tuy nhiên
cơ chế này cũng đặt ra cho các doanh nghiệp rất nhiều thách thức mới trong
việc đối đầu với cạnh tranh và buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại phải kinh
doanh đạt hiệu quả cao trong tất cả các chỉ tiêu của mình.
Công ty Cổ phần may Sài Gòn là công ty được thành lập từ trong những
năm kháng chiến (1958) với bề dày hoạt động lâu năm của mình, công ty
đang trên đà phát triển mạnh khảng định chỗ đứng của mình trên thị trường,
trở thành một trong những cánh chim đầu đàn của ngành công nghiệp may
Việt Nam. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động công ty không phải không
gặp những khó khăn. Qua quá trình thực tập tại công ty cùng với sự hướng
dẫn tận tình của thầy Đinh Văn Mậu đã giúp em lựa chọn đề tài: "Phân tích
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần may Sài Gòn
giai đoạn 2009 - 2010" làm chuyên đề thực tập.
Bằng những hiểu biết của mình cùng với những kiến thức đã đựơc trang
bị trong quá trình học tập em đã cố gắng hoàn thành chuyên đề này một cách
tốt nhất. Tuy nhiên với sự giới hạn trong kiến thức, đề tài không tránh khỏi
những sai lầm và hạn chế. Vì vậy em mong nhận được sự nhận xét và chỉ bảo
của các thầy cô.
Ngoài lời mở đầu, đề tài còn bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
Chương I: Khái quát về công ty cổ phần may Sài Gòn
Chương II: Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty cổ phần may Sài Gòn
Chương III: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình sản xuất kinh
SV:NGUYỄN HUY LONG TRANG 1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : ĐINH VĂN MẬU

Bộ Thương mại) chủ trương thành lập một cơ sở may mặc xuất khẩu tại Hà
Nội.
Ngày 15/4/1958, Bộ giao cho Tổng Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm
thành lập một nhóm nghiên cứu với nhiệm vụ là liên lạc các Ban thủ công
nghiệp, các khu phố, huyện ngoại thành, nắm tình hình số lượng thợ may, số
lượng máy may tư nhân để tiến tới thành lập các tổ sản xuất. Tổ chức tham
quan, nghiên cứu, kinh nghiệm ở xí nghiệp may của bạn. Sử dụng một số máy
may hiện có tại Tổng Công ty, tiến hành may thử một số hàng mẫu áo sơ mi,
Pijama, trình bày triển lãm tại khu hội chợ Yết Kiêu nhằm mục đích vừa giới
thiệu hàng vừa tham khảo ý kiến khách hàng.
Sau gần một tháng chuẩn bị, ngày 08/05/1958 Bộ Ngoại thương đã
chính thức ra Quyết định thành lập công ty may mặc xuất khẩu, thuộc Tổng
công ty xuất khẩu tạp phẩm.Văn phòng công ty đóng tại số nhà 15 phố Cao
Bá Quát - Hà Nội. Tổng số cán bộ, công nhân ngày đầu của công ty là 28
người.
Đây là sự kiện đánh dấu sự ra đời của một công ty may mặc xuất khẩu
đầu tiên của Việt Nam. Hàng của công ty xuất sang các nước Đông Âu trong
phe chủ nghĩa xã hội lúc bấy giờ, báo hiệu một triển vọng và tương lai tươi
sáng của ngành may mặc xuất khẩu Việt Nam hiện tại, hướng tới tương lai.
2.Các giai đoạn phát triển của công ty:
Trải qua những khó khăn gian khổ nhưng đã đạt được nhiều thành công
qua từng chặng đường cùng thủ đô Hà Nội và cả nước Công ty may SÀI
GÒN ngày càng phát triển và trưởng thành. Nhìn chung toàn bộ quá trình
hình thành và phát triển của công ty trải qua các giai đoạn cụ thể, tiêu biểu
sau:
* Giai đoạn 1958 - 1965:
Sau khi được ký Quyết định thành lập, Ban chủ nhiệm công ty đã sớm
xác định các nhiệm vụ trọng tâm và ổn định bộ máy tổ chức, phân công cán
bộ thành các phòng chuyên môn (tổ chức, hành chính, kế hoạch đầu tư, tài vụ,
SV:NGUYỄN HUY LONG TRANG 3

TH/KH
(%)
Giá trị TSL
(đồng)
1958 346700 391120 128,81 840822
1959 1139500 1164322 102,18 1156340
1960 1308900 1520419 116,16 3331968
1961 2664500 2763086 103,70 5526172
1962 3620000 3747920 103,53 70493840
1963 3800000 3990754 105,02 7981778
SV:NGUYỄN HUY LONG TRANG 4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : ĐINH VĂN MẬU
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH
1964 460000 4080500 102,01 8033778
1965 3632000 3754581 103,40 7509162
* Giai đoạn từ 1965 - 1975:
Từ năm 1966 đến năm 1968, do Mỹ mở rộng chiến tranh ra miền Bắc,
Công ty bị đánh phá, các đơn vị sản xuất phân tán, số giờ ngừng việc nhiều
hơn số giờ làm việc. Tuy nhiên, công nhân viên của công ty vẫn cố gắng
thường xuyên bám máy, bám xưởng, khi có điện, hoặc ngay khi dứt tiếng
bom đạn lại bắt tay ngay vào sản xuất. Tuy khi đạt chỉ tiêu kế hoạch, nhưng 2
năm sản xuất 1967 - 1968 minh chứng cho truyền thống đấu tranh cách mạng,
ngời sáng phẩm chất người công nhân may.
Năm 1969 - 1972: Thực hiện phương châm gắn sản xuất với tiêu thụ, đi
đôi với kinh doanh có lãi, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
Năm 1973 - 1975: Tình hình sản xuất có rất nhiều tiến bộ rõ rệt, tổng
sản lượng tăng, hoàn thành vượt mức kế hoạch; năm 1973 đạt 100,77%; năm
1974 đạt 102,28%; năm 1975 đạt 102,27%. Chất lượng sản phẩm ngày một
tốt hơn. Toàn bộ lô hàng xuất năm 1975 qua kiểm tra của khách hàng đạt
98,3%.

xuất khẩu.
- 12/1986: Đại hội Đảng lần thứ VI đề ra ba mục tiêu kinh tế: lương
thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Công ty may Thăng Long
gặp nhiều khó khăn về biến động giá cả, thiếu thốn nguyên liệu… khắc phục
khó khăn trên, xí nghiệp chủ động sáng tạo nguồn nguyên liệu qua con đường
liên kết với UNIMEX, nhà máy dệt 8-3 và nhiều đơn vị khác. Khi thiếu
nguyên liệu làm hàng xuất khẩu, xí nghiệp nhanh chóng chuyển sang làm
hàng nội địa.
Năm 1987, tổng sản phẩm giao nộp đạt 108,87%, hàng xuất khẩu đạt
101,77%.
Chặng đường 30 năm đi qua là chặng đường đầy khó khăn thử thách:
hai lần đối chọi với cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, 4 lần thay đổi
địa điểm, 5 lần thay đổi cơ quan chủ quản, 9 lần thay đổi lãnh đạo chủ chốt.
Nguyên vật liệu, sản xuất luôn trong tình trạng thiếu thốn, nhưng xí nghiệp
vẫn vững bước tiến lên.
* Giai đoạn 1988 - 2003:
Theo định hướng chiến lược của xí nghiệp, ngay từ năm 1990 xí nghiệp
đã chú trọng tìm kiếm và mở rộng thị trường mới.
Tháng 6/1992: xí nghiệp đổi tên thành "Công ty may Thăng Long"
SV:NGUYỄN HUY LONG TRANG 6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : ĐINH VĂN MẬU
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH
Trong 2 năm 1993 - 1994: Công ty chú trọng mở rộng sản xuất, mở
rộng kinh doanh, đầu tư chiều sâu, tăng cường kinh doanh liên kết với các bạn
hàng trong và ngoài nước.
Năm 1995, Công ty đã mở thêm được nhiều thị trường mới và quan hệ
hợp tác với nhiều Công ty nước ngoài. Năm 1995 so với 1994 giá trị tổng sản
lượng tăng 12%; doanh thu tăng 18% , nộp ngân sách tăng 25,2% thu nhập
bình quân tăng 14,4%.
- Năm 1996, công ty đầu tư 6 tỷ đồng để cải tạo nhà xưởng, mua sắm

1 Huân chương chiến công hạng Nhất (năm 2000)
1 Huân chương chiến công hạng Nhì (năm 1992)
1 Huân chương chiến công hạng Ba (năm 1996)
Ngoài những phần thưởng cao quý trên công ty còn nhận được nhiều
bằng khen và giấy khen của: Bộ Công nghiệp; UBND thành phố Hà Nội,
Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam; UBND Quận Hai Bà Trưng.
- Trên 45 năm hình thành và phát triển, cán bộ công nhân viên của
Công ty đã có được nhiều kinh nghiệm và những bài học thiết thực trong quản
lý kinh doanh. Với niềm tự hào là công ty may mặc xuất khẩu đầu tiên của đất
nước với bề dày 47 năm, cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu năng
lực, tâm huyết với công ty và với đà phát triển trong những năm qua, chắc
chắn công ty sẽ gặt hái được nhiều thành công và có vị thế lớn trong thương
trường trong nước cũng như quốc tế.
3. Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của công ty
3.1.Nhiệm vụ:
Công ty có nhiệm vụ chính sau:
-Xây dựng và thực hiện chính sách về tài chính, tín dụng,giá cả và đầu
tư phát triển nhằm nâng cao sản lượng và chất lượng hàng xuất khẩu.
-Nghiên cứu luật pháp quốc tế, các thông lệ kinh doanh cần nắm vững
nhu cầu thị hiếu, giá cả các loại sản phẩm may mặc, tư liệu sản xuất, tư liệu
tiêu dùng, phục vụ sản xuất kinh doanh may mặc thời trang.
-Nghiên cứu các đối tượng cạnh tranh để đưa ra các phương án xuất
nhập khẩu giữ vững các thị trường có lợi nhất.
SV:NGUYỄN HUY LONG TRANG 8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : ĐINH VĂN MẬU
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH
-Thực hiện tốt các chính sách cán bộ, chế độ quản lí tài sản, tài
chính,lao động, tiền lương,quản lí và thực hiện phân phối theo lao động,
không ngừng đào tạo bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, trình độ văn hóa tay
nghề cho các cán bộ công nhân viên của công ty.

cổ phần tư nhân và tập thể đóng góp vào các quá trình sản xuất kinh
doanh cuả công ty.
- Công ty có quyền được phép lựa chọn ngân hàng thuận lợi cho việc
giao dịch cuả mình, được quyền mở các chi nhánh, cơ quan đại diện,hệ
thống cửa hàng phân phối sản phẩm, các đại lí trong phạm vi toàn quốc
cũng như quốc tế.
- Tham gia các hội chợ, triển lãm, quảng cáo các mặt hàng sản xuất kinh
doanh của mình.
- Xây dựng, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy chế, chính sách trong
lĩnh vực sản xuất hàng may mặc thời trang.
3.4 Phạm vi hoạt động:
- Mặt hàng sản xuất chủ yếu của công ty cổ phần may Thăng Long đó là
các sản phẩm may như:quần áo bò, áo jacket,áo dệt kim các loai, áo
sơmi…Công ty đã xác định được mặt hàng chủ lực ở từng thị trường
khác nhau. Công ty đã xây dựng được cho mình hệ thống sản xuất nhà
xưởng… chủ yếu nằm ở Hà Nội và một vài tỉnh phía Bắc. Ngoài ra
công ty cũng đã xây dựng cho mình một hệ thống các cửa hàng phân
phối và giới thiệu sản phẩm trên cả ba miền Bắc, Trung, Nam để ngày
một phát triển các sản phẩm của công ty.
- Ngoài việc tiêu thụ sản phẩm ở thị trừơng trong nước, công ty còn tiến
hành các họat động xuất khẩu của mình ra các thị trường nước ngoài
như:Mỹ, EU, Canada,Nhật...
- Công ty cũng tiễn hành họat động nhập khẩu các loại máy móc, trang
thiết bị , nguyên vât liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh của mình.
SV:NGUYỄN HUY LONG TRANG 10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : ĐINH VĂN MẬU
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH
- Công ty tiến hành các quan hệ giao dịch trực tiếp hoặc qua trung gian
với các tổ chức trong và ngoài nước để kí kết các hợp đồng kinh tế,
chuyển giao công nghệ, liên doanh liên kết, đầu tư phát triển.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : ĐINH VĂN MẬU
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH
Bộ máy quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
SV:NGUYỄN HUY LONG TRANG 13
Chủ tịch
Hội Đồng Quản Trị
Tổng Giám đốc
Phó tổng Giám đốc điều
hành kỹ thuật
Phó Tổng Giám đốc điều
hành sản xuất
Phó tổng Giám đốc điều
hành nội chính
Phòng kỹ
thuật
Phòng
KCS
Phòng
thiết
kế
Phòng
kế
hoạch
Phòng
thị
trường
Phòng
kho
Phòng
CBSX

Phòng
XN may
Nam Hải
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : ĐINH VĂN MẬU
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH
2. Đặc điểm về đội ngũ lao động
Kể từ khi thành lập, tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 28
người, đến nay số lượng lao động của công ty tăng lên đáng kể.
Bảng1: Tình hình biến động chung lao động của công ty giai đoạn
2000-2005
Chỉ tiêu
Năm
Tổng số

(người)
Lượng tăng tuyệt
đối (người)
Tốc độ phát triển
(%)
Tốc độ tăng (%)
Liên
hoàn
Định
gốc
Liên
hoàn
Định
gốc
Liên
hoàn

Việc không ngừng gia tăng về số lượng lao động là một chỉ tiêu tốt tuy
nhiên nó chưa phản ánh hết được đặc điểm của đội ngũ lao động ảnh hưởng
đến tình hình sản xuất kinh doanh, mà còn phải xem xét về mặt chất lượng
của người lao động.
Bảng 2: Tình hình chất lượng lao động của công ty giai đoạn 2000-2005
Đơn vị: người
Năm
Tổng số
lao động
Lao
động
gián tiếp
Công
nhân
trực tiếp
Trình độ
Đại học
Cao
đẳng
Trung
cấp
LĐ khác
2000 2.166 600 1.566 50 68 158 1890
2001 2.300 573 1.727 70 69 132 2029
2002 2.517 550 1.967 77 68 105 22
2003 3.166 519 2.647 105 77 103 2.881
2004 2.787 410 2.377 110 83 90 245
2005 3.217 380 2.837 153 94 97 286
So với năm 2000, số lượng lao động có trình độ đại học tăng lên gần 3
lần và cao đẳng tăng lên xấp xỉ 1,3 lần. Lượng lao động gián tiếp giảm 1,578

động. Lao động không chỉ đơn thuần tạo ra số lượng sản phẩm mà nó còn có
tính quyết định đến chất lượng của sản phẩm đó. Qua bảng số liệu trên cho
thấy trong những năm gần đây, công ty không chỉ chú trọng đến việc mở rộng
quy mô về lao động mà còn chú ý nâng cao trình độ chuyên môn, sắp xếp cơ
cấu lao động hợp lý. Đây là các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tình hình
sản xuất của công ty. Để có được những thành quả này, công ty dã phải có
những biện pháp thỏa đáng để phát huy mạnh mẽ những tiềm năng của người
lao động. Một trong những biện pháp đó để được thể hiện qua việc trả lương
cho đãngười lao động.
Bảng 3: Thu nhập bình quân của lao động giai đoạn 2000-2005
SV:NGUYỄN HUY LONG TRANG 16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : ĐINH VĂN MẬU
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH
Đơn vị: đồng/tháng
Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002 2003 2004 2005
Thu nhập
bình quân
1.000.00
0
1.100.00
0
1.150.00
0
1.200.00
0
1.300.00
0
1.400.000

trong thời gian tới. Những mặt hàng luôn tiêu thụ được với khối lượng lớn là:
áo dệt kim, áo sơ mi và quần âu cần được có những phương hướng phát triển
sản xuất tốt để phát huy thêm những thành quả đã đạt được.
4. Đặc điểm về quy trình sản xuất sản phẩm
Công ty may Thăng Long sản xuất, gia công hàng may mặc theo công
nghệ khép kín với các loại máy móc chuyên dụng. Mỗi một công đoạn của
quá trình sản xuất đều có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm.
Công ty đã tiến hành chuyên môn hóa ở từng công đoạn. Ngày nay, có rất
nhiều sản phẩm may mặc khác nhau thâm nhập vào thị trường thời trang. Các
công đoạn chi tiết để chế biến từng loại sản phẩm tuy có khác nhau nhưng đều
phải tuân thủ theo các giai đoạn sau:
Sơ đồ 2: Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm
+ Công đoạn cắt:
Nguyên liệu được đưa lên xưởng. Sau khi trải vải, công nhân tiến hành
giát sơ đồ sao cho tiết kiệm được nguyên liệu nhưng phải đảm bảo chất lượng
SV:NGUYỄN HUY LONG TRANG 18
Nguyên
vật liệu
Cắt trải vải → đặt mẫu
→ dắt sơ đồ → cắt
May: may bộ phận phụ
→ ghép thành phẩm

Đóng gói
Nhập kho
Giặt, mài, tẩyThêu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : ĐINH VĂN MẬU
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH
sản phẩm. Tùy theo thiết kế mà sau khi cắt xong, sản phẩm cắt có thể được
đem đi thêu hay không.

sản xuất trong nước như các sản phẩm của các công ty: Dệt 19/5; Công ty dệt
kim Hà Nội… Những đặc điểm trên đã tạo điều kiện cho công ty ổn định sản
xuất, mở rộng quy mô, đảm bảo tạo ra các sản phẩm có chất lượng; hợp thị
hiếu, giảm cước phí vận chuyển. Những yếu tố trên đã tạo thuận lợi cho công
ty tăng doanh thu, giảm giá thành và tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Đó
cũng là những yếu tố làm tăng lợi nhuận và tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Về thị trường tiêu thụ sản phẩm: hiện nay công ty đã có mạng lưới tiêu
thụ khá tốt trong nước. Trong quá trình sản xuất, công ty nhận thấy rằng, nhu
cầu tiềm năng sản xuất hàng nội địa là rất lớn, nên đã kịp thời điều chỉnh kế
hoạch sản xuất; đưa chỉ tiêu sản xuất hàng nội địa thành tiêu chí phấn đấu
thực hiện lớn trong các năm và trên thực tế, giá trị tăng trưởng của công ty có
phần đóng góp to lớn từ hàng hóa nội địa. Các sản phẩm của công ty đã bắt
đầu quen thuộc với phần lớn người tiêu dùng Việt Nam, đặc biệt là trên thị
trường miền Bắc.
Đối với thị trường nước ngoài: chính sách đổi mới kinh tế của Đảng và
Nhà nước đã cho phép công ty có điều kiện chủ động tìm tòi, khảo sát, tiến tới
đạt quan hẹ hợp tác với các đối tác phương Tây và nhiều quốc gia ở châu lục
khác. Chiến lược mở rộng thị trường, đa dạng hóa mặt hàng sản phẩm phù
hợp quan hệ với thị hiếu của từng khu vực, từng quốc gia làm tăng sản phẩm
xuất khẩu. Hiện nay công ty đã có quan hệ với trên 40 nước trên thế giới,
trong đó có những thị trường mạnh, đầy tiềm năng như: EU, Đông Âu, Nhật
Bản, Mỹ… Sản phẩm của công ty đã tạo được uy tín với các nhà nhập khẩu.
Giá xuất khẩu sản phẩm của công ty nhìn chung tương đối rẻ. Cùng với sự
tăng trưởng kinh tế, mức sống của nhân dân cũng được nâng cao, nhu cầu tiêu
dùng sản phẩm may mặc cùng ngày càng được mở rộng. Nhiều mẫu mã, kiểu
dáng, mầu sắc sản phẩm mà khách hàng nước ngoài ưa thích mà công ty chưa
đáp ứng được.
SV:NGUYỄN HUY LONG TRANG 20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : ĐINH VĂN MẬU

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : ĐINH VĂN MẬU
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH
đến nay công ty đã huy động được một nguồn vốn lớn phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình và trở thành một trong những công ty có nguồn
vốn lớn trong ngành may mặc thời trang.
Bảng 4: Cơ cấu nguồn vốn của công ty trong giai đoạn 2000-2005
Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002 2003 2004 2005
Tổng nguồn vốn (Tr.đ) 53.301 60.732 73.807 90.966 86.688 100.019
Tốc độ phát triển (%) 113,94 121,53 123,25 95,30 115,38
Vốn cố định (Tr.đ) 34.313 38.563 47.101 57.674 54.632 63.054
Tỷ trọng (%) 64,38 63,50 63,82 63,40 63,02 63,04
Tốc độ phát triển (%) 112,39 122,14 122,45 94,73 115,42
Vốn lưu động (Tr.đ) 18.988 21.913 26.706 33.292 32.056 36.965
Tỷ trọng (%) 35,62 36,5 36,18 36,6 36,98 36,96
Tốc độ phát triển (%) 115,40 121,87 124,66 96,29 115,31
Trong đó:
Vốn vay dài hạn (Tr.đ) 11.320 13.456 17.676 22.538 20.463 24.185
Tỷ trọng (%) 21,24 22,16 23,95 24,78 23,61 24,18
Tốc độ phát triển (%) 118,87 131,36 127,51 90,79 118,19
Vốn vay ngắn hạn (Tr.đ) 36.141 41.144 49.278 60.790 59.01 67.795
Tỷ trọng (%) 67,81 67,75 66,77 66,83 68,07 67,78
Tốc độ phát triển (%) 113,84 119,77 123,34 97,07 114,89
Vốn chủ sở hữu (Tr.đ) 5.840 6.132 6.853 7.638 7.214 8.039
Tỷ trọng (%) 10,95 10,09 9,28 8,39 8,32 8,04
Tốc độ phát triển (%) 105,0 111,76 111,45 94,45 111,44
Qua các số liệu về tình hình nguồn vốn của công ty cho thấy: tổng
nguồn vốn của công ty tương đối lớn. Xét về cơ cấu có thể thấy: đây là một
doanh nghiệp sản xuất nên phần vốn cố định chiếm một tỷ trọng lớn trong

công ty giai đoạn 2000 - 2005
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
2000 2001 2002 2003 2004 2005
1. GTTSL
(giá CĐ
1994)
Tr. đ 47.560 55.683 71.530 90.743 86.095 95.000
SV:NGUYỄN HUY LONG TRANG 23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : ĐINH VĂN MẬU
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH
2. Doanh
thu
Tr. đ 112.170 130.378 160.239 203.085 198.750 236.575
3. Chi phí
sản xuất
Tr. đ 103.680 121.324 147.019 185.328 180.061 210.695
4. Nộp ngân
sách
Tr. đ 3.370 3.470 3.118 2.308 2.313 2.883
5. Lợi
nhuận (sau
thuế)
Tr. đ 5.120 5.584 10.102 15.449 16.376 23.000
6. Kim
ngạch xuất
khẩu
1000
USD

trường mới; còn mặt bằng sản xuất kinh doanh ở đây được công ty chuyển
sang hình thức cho các doanh nghiệp khác thuê lại. Ngoài nguyên nhân kể
trên còn phải nói đến những nguyên nhân khách quan, những tác động từ bên
ngoài đối với việc sản xuất của công ty. Thời điểm năm 2004, thị trường may
mặc Việt Nam nói chung bị ảnh hưởng rất lớn từ việc quy định hạn ngạch
xuất khẩu của các thị trường châu Âu, Mỹ… áp đặt ngày một xiết chặt đối với
ngành may mặc của nước ta. Phải thừa nhận rằng, chúng ta càng ngày càng
phải cạnh tranh khốc liệt hơn với các thị trường may mặc lâu đời mà có phần
nào vượt trội hơn hẳn chúng ta về mọi mặt như: Trung Quốc, Ấn Độ,Thái
Lan, Hồng Kông…Bên cạnh đó đất nước ta đang trong quá trình gia nhập
AFTA, WTO… phải tiến hành giảm; xóa bỏ hàng rào thuế quan rất nhiều mặt
hàng trong đó có hàng may mặc.
Với những nguyên nhân nêu trên có thể rút ra rằng việc giảm sút các
chỉ tiêu chủ yếu của công ty may Thăng Long trong năm 2004 là một điều tất
yếu, nó không đưa đến kết luận tình hình hoạt động sản xuất của công ty bị
suy giảm. Đây chỉ có thể được coi là một cuộc cải tổ lại bộ máy công ty để
sau khi cổ phần hóa, điều chỉnh lại nhân sự; lao động sẽ giúp công ty làm ăn
có hiệu quả hơn, đem lại lợi nhuận lớn. Điều này đã chứng minh qua kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vào năm kế tiếp. Năm 2005, giá trị
tổng sản lượng đạt 95.000 triệu đồng với doanh thu là 236.575 triệu đồng tăng
12% so với năm 2004. Để đạt được những thành tựu như vậy là sự phấn đấu
của công ty trên tất cả các lĩnh vực.
SV:NGUYỄN HUY LONG TRANG 25

Trích đoạn Dự báo một số chỉ tiêu cho những năm tiếp theo NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN 1 Những thuận lợ MỤC TIÊU SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG NHỮNG NĂM SẮP TỚ Thực hiện tốt ngay từ khâu tiến hành công tác tuyển dụng Đào tạo, phát triển nâng cao trình độ chuyên môn của lao động
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status