Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần may Thăng Long giai đoạn 2000- 2005 - Pdf 24

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Thực hiện chủ trơng đổi mới của Đảng và Nhà nớc, nền kinh tế nớc ta đã
chuyển sang vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Với cơ
chế này đã tạo ra cho các doanh nghiệp của Việt Nam có quyền tự chủ kinh
doanh,phát huy đợc tính sáng tạo của doanh nghiệp. Tuy nhiên cơ chế này cũng
đặt ra cho các doanh nghiệp rất nhiều thách thức mới trong việc đối đầu với
cạnh tranh và buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại phải kinh doanh đạt hiệu quả
cao trong tất cả các chỉ tiêu của mình.
Công ty Cổ phần may Thăng Long là công ty đợc thành lập từ trong
những năm mới giải phóng miền Bắc (1958) với bề dày hoạt động lâu năm của
mình, công ty đang trên đà phát triển mạnh khảng định chỗ đứng của mình trên
thị trờng, trở thành một trong những con chim đầu đàn của ngành công nghiệp
may Việt Nam. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động công ty không phải không
gặp những khó khăn. Qua quá trình thực tập tại công ty cùng với sự hớng dẫn
tận tình của thầy GS.TS. Phạm Ngọc Kiểm đã giúp em lựa chọn đề tài: "Phân
tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần may
Thăng Long giai đoạn 2000 - 2005" làm chuyên đề thực tập.
Bằng những hiểu biết của mình cùng với những kiến thức đã đựơc trang
bị trong quá trình học tập em đã cố gắng hoàn thành chuyên đề này một cách
tốt nhất. Tuy nhiên do sự giới hạn trong kiến thức, đề tài không tránh khỏi
những sai lầm và hạn chế. Vì vậy em mong nhận đợc sự nhận xét và chỉ bảo của
các thầy cô.
Ngoài lời mở đầu, đề tài còn bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
Chơng I: Khái quát về công ty cổ phần may Thăng Long
Chơng II: Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty cổ phần may Thăng Long
Chơng III: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình sản xuất kinh
doanh của công ty cổ phần may Thăng Long
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nghiệp, các khu phố, huyện ngoại thành, nắm tình hình số lợng thợ may, số l-
ợng máy may t nhân để tiến tới thành lập các tổ sản xuất; tổ chức tham quan,
nghiên cứu, kinh nghiệm ở xí nghiệp may của bạn; sử dụng một số máy may
hiện có tại Tổng Công ty, tiến hành may thử một số hàng mẫu áo sơ mi, Pijama,
trình bày triển lãm tại khu hội chợ Yết Kiêu nhằm mục đích vừa giới thiệu
hàng, vừa tham khảo ý kiến khách hàng.
Sau gần một tháng chuẩn bị, ngày 08/05/1958 Bộ Ngoại thơng đã chính
thức ra Quyết định thành lập công ty may mặc xuất khẩu, thuộc Tổng công ty
xuất khẩu tạp phẩm.Văn phòng công ty đóng tại số nhà 15 phố Cao Bá Quát -
Hà Nội. Tổng số cán bộ, công nhân ngày đầu của công ty là 28 ngời.
Đây là sự kiện đánh dấu ra đời của một công ty may mặc xuất khẩu đầu
tiên của Việt Nam. Hàng của công ty xuất sang các nớc Đông Âu trong phe chủ
nghĩa xã hội lúc bấy giờ, báo hiệu một triển vọng và tơng lai tơi sáng của ngành
may mặc xuất khẩu Việt Nam.
2.Các giai đoạn phát triển của công ty:
Trải qua những khó khăn gian khổ Công ty may Thăng Long ngày càng
phát triển và trởng thành. Nhìn chung toàn bộ quá trình hình thành và phát triển
của công ty trải qua các giai đoạn cụ thể, tiêu biểu sau:
* Giai đoạn 1958 - 1965:
Sau khi đợc ký Quyết định thành lập, Ban chủ nhiệm công ty đã sớm xác
định các nhiệm vụ trọng tâm và ổn định bộ máy tổ chức, phân công cán bộ
thành các phòng chuyên môn (tổ chức, hành chính, kế hoạch đầu t, tài vụ, kỹ
thuật, gia công, bó cắt, thu hoá, là, đóng gói, đóng hòm). Số lợng thợ may có đ-
ợc là 2000 ngời và khoảng 1700 máy.
Cuối năm 1958, đầu năm 1959, phong trào thi đua sản xuất: "Nhiều
nhanh, tốt, rẻ", cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất, hạ giá thành đợc triển khai ở
nhiều xí nghiệp, nhà máy. Dới sự lãnh đạo của chi bộ Đảng, công ty tiến hành
thi đua. Ngày 15/12/1958, công ty hoà thành xuất sắc kế hoạch năm.
Năm 1959: kế hoạch công ty đợc giao tăng gấp 3 lần, thêm 4 sản phẩm
mới: Pijama; áo ma, áo măng tô nam, măng tô nữ. Đội ngũ công nhân chính

1965 3632000 3754581 103,40 7509162
* Giai đoạn từ 1965 - 1975:
Từ năm 1966 đến năm 1968, do Mỹ mở rộng chiến tranh ra miền Bắc,
Công ty bị đánh phá, các đơn vị sản xuất phân tán, số giờ ngừng việc nhiều hơn
số giờ làm việc. Tuy nhiên, công nhân viên của công ty vẫn cố gắng thờng
xuyên bám máy, bám xởng, khi có điện, hoặc ngay khi dứt tiếng bom đạn lại
bắt tay ngay vào sản xuất. Tuy khi đạt chỉ tiêu kế hoạch, nhng 2 năm sản xuất
1967 - 1968 minh chứng cho truyền thống đấu tranh cách mạng, ngời sáng
phẩm chất ngời công nhân may.
Năm 1969 - 1972: Thực hiện phơng châm gắn sản xuất với tiêu thụ, đi
đôi với kinh doanh có lãi, nâng cao năng suất và chất lợng sản phẩm.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Năm 1973 - 1975: Tình hình sản xuất có rất nhiều tiến bộ, tổng sản lợng
tăng, hoàn thành vợt mức kế hoạch; năm 1973 đạt 100,77%; năm 1974 đạt
102,28%; năm 1975 đạt 102,27%. Chất lợng sản phẩm ngày một tốt hơn. Toàn
bộ lô hàng xuất năm 1975 qua kiểm tra của khách hàng đạt 98,3%.
* Giai đoạn 1976 - 1988:
Số lợng sản phẩm sản xuất từ năm 1976 - 1980
Năm
Kế hoạch
(sản phẩm)
Thực hiện
(sản phẩm)
TH/KH
(%)
1976 5.248.000 5.476.928 144,36
1977 5.526.000 5..767.260 104,37
1978 6.802.000 6.826069 100,36
1979 6.800.000 9.690.000 102,79

* Giai đoạn 1988 - 2003:
Theo định hớng chiến lợc của xí nghiệp, ngay từ năm 1990 xí nghiệp đã
chú trọng tìm kiếm và mở rộng thị trờng mới.
Tháng 6/1992: xí nghiệp đổi tên thành "Công ty may Thăng Long"
Trong 2 năm 1993 - 1994: Công ty chú trọng mở rộng sản xuất, mở rộng
kinh doanh, đầu t chiều sâu, tăng cờng kinh doanh liên kết với các bạn hàng
trong và ngoài nớc.
Năm 1995, Công ty đã mở thêm đợc nhiều thị trờng mới và quan hệ hợp
tác với nhiều Công ty nớc ngoài. Năm 1995 so với 1994 giá trị tổng sản lợng
tăng 12%; doanh thu tăng 18% , nộp ngân sách tăng 25,2% thu nhập bình quân
tăng 14,4%.
- Năm 1996, công ty đầu t 6 tỷ đồng để cải tạo nhà xởng, mua sắm thiết
bị mới, thành lập xí nghiệp may Nam Hải tại thành phố Nam Định. Sau khi Mỹ
tuyên bố bỏ cấm vận với Việt Nam, công ty là đơn vị đầu tiên của ngành may
mặc Việt Nam đã xuất khẩu đợc 20.000 áo sơmi bò sang thị trờng Mỹ.
- Năm 2001, công ty tiếp tục đầu t xây dựng công trình nhà máy may Hà
Nam.
- Năm 2001, công ty có nhiều sản phẩm, mặt hàng mới thâm nhập thị tr-
ờng. Lần đầu tiên công ty xuất sang thị trờng Mỹ gần 20.000 sản phẩm vets nữ
đợc khách hàng a chuộng.
- Đến nay, mạng lới tiêu thụ hàng nội địa của công ty lên tới 80 đại lý.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Năm 2004, Công ty đã tiến hành cổ phần hoá theo Quyết định số
1469/QĐ-TCCB ngày 26/6/2003 của Bộ công nghiệp về việc cổ phần hoá công
ty may Thăng Long trực thuộc tổng Công ty dệt may Việt Nam.Nh vậy, Công ty
may Thăng Long chính thức hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần kể từ
ngày 1/1/2004.
- Nh vậy, chặng đờng dài 47 năm xây dựng và phát triển của công ty may
Thăng Long có thể nói là một chặng đờng đầy gian khó thử thách và phấn đấu

-Nghiên cứu luật pháp quốc tế, các thông lệ kinh doanh cần nắm vững
nhu cầu thị hiếu, giá cả các loại sản phẩm may mặc, t liệu sản xuất, t liệu tiêu
dùng, phục vụ sản xuất kinh doanh may mặc thời trang.
-Nghiên cứu các đối tợng cạnh tranh để đa ra các phơng án xuất nhập
khẩu giữ vững các thị trờng có lợi nhất.
-Thực hiện tốt các chính sách cán bộ, chế độ quản lí tài sản, tài chính,lao
động, tiền lơng,quản lí và thực hiện phân phối theo lao động, không ngừng đào
tạo bồi dỡng nâng cao nghiệp vụ, trình độ văn hóa tay nghề cho các cán bộ công
nhân viên của công ty.
3.2 Chức năng:
Công ty cổ phần may Thăng Long có những chức năng cơ bản sau:
- Tiến hành việc sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc phục vụ
tiêu dùng trong và ngoài nớc
-Tiến hành kinh doanh xuất khẩu trực tiếp, gia công sản phẩm may mặc
có chất lợng cao.
- Đảm bảo công ăn việc làm ổn định, cải thiện đời sống cho cán bộ công
nhân viên.
- Bảo vệ doanh nghiệp, môi trờng, giữ gìn an toàn xã hội. Tuân thủ các
quy định của pháp luật, chính sách Nhà nớc.
3.3 Quyền hạn:
Công ty may Thăng Long là một tổ chức kinh tế có t cách pháp nhân nên có
những quyền hạn sau:
- Quản lí và sử dụng có hiệu quả tài sản, vốn, lao động hiện có, không
ngừng tăng thêm giá trị tài sản và làm đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách nhà
nớc.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Tiến hành hoạt động liên doanh liên kết khác nhau phù hợp với luật công
ty và luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam, chịu trách nhiệm về thực hiện
các chính sách kinh tế, xã hội trớc tổng công ty.

:Mỹ, EU, Canada,Nhật...
- Công ty cũng tiến hành họat động nhập khẩu các loại máy móc, trang
thiết bị , nguyên vât liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh của mình.
- Công ty tiến hành các quan hệ giao dịch trực tiếp hoặc qua trung gian với
các tổ chức trong và ngoài nớc để kí kết các hợp đồng kinh tế, chuyển
giao công nghệ, liên doanh liên kết, đầu t phát triển.
Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, công ty
luôn cố gắng phấn đấu để có thể liên tục mở rộng phạm vi hoạt động của mình
không chỉ với thị trừơng nội địa mà còn cả trên các thị trừơng quốc tế. Sản
phẩm của công ty sản xuất ra bây giờ không chỉ phục vụ cho một loại đối tợng
nào đó mà phục vụ chung cho mọi tầng lớp xã hội, phù hợp với thu nhập của
những thành phần kinh tế khác nhau.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng 2
Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty cổ phần may Thăng Long
I. Các đặc điểm của Công ty có Liên quan đến tình hình sản
xuất kinh doanh
1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Tuy đã đợc cổ phần hóa năm 2004 nhng Công ty may Thăng Long vẫn
thuộc Tổng Công ty may Việt Nam. Vì vậy, bộ máy tổ chức quản lý vẫn đợc giữ
theo phơng thức cũ đợc thể hiện qua sơ đồ 1 (trang bên).
Qua sơ đồ cho ta thấy cơ cấu tổ chức quản lý của công ty đợc tiến hành
theo phơng pháp quản lý trực tuyến với sự chỉ đạo từ trên xuống, bao gồm các
phòng ban tham mu với ban giám đốc theo từng chức năng, nhiệm vụ của mình
giúp ban giám đốc điều hành ra những quyết định đúng đắn có lợi cho công ty.
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty đợc tổ chức gọn nhẹ, hoạt động có
hiệu quả cao, cung cấp kịp thời mọi thông tin kinh doanh nói chung và của công
ty may Thăng Long nói riêng. Sự cồng kềnh, chồng chéo hay đơn giản hóa quá

thị trư
ờng
Phòng
chuẩn
bị sản
xuất
Phòng
Kế toán
tài vụ
Trung
tâm TM
&GTSP
Cửa
hàng
thời
trang
XN
dịch vụ
đời
sống
Giám đốc xí nghiệp
thành viên
Cửa hàng trưởng
Nhân viên thống kê
các xí nghiệp
Nhân viên thống kê
các xí nghiệp
PX
I
PX

Tốc độ phát triển
(%)
Tốc độ tăng (%)
Liên
hoàn
Định gốc
Liên
hoàn
Định gốc
Liên
hoàn
Định gốc
2000 2166 - -- 100,00 100,00 - -
2001 2300 134 134 106,19 106,19 6,19 6,19
2002 2717 217 351 109,43 116,20 9,43 16,20
2003 3166 649 1000 125,78 146,17 25,78 46,17
2004 2787 -379 621 88,03 128,67 -11,97 28,67
2005 3217 108 1051 103,47 147,52 3,47 48,52
Theo số liệu từ bảng tên ta thấy trong thời kỳ 2000-2005, tổng số lao
động của công ty tăng liên tục tuy nhiên tốc độ tăng không ổn định. Nếu nh từ
năm 2000-2003, lợng lao động luôn tăng đều từ 6,19% của năm 2001/2000;
9,43% của năm 2002/2001; đặc biệt là 25,78% của năm 2003/2002. Điều này
chỉ ra rằng công ty đang mở rộng hoạt động sản xuất thu hút đợc một lợng lao
động. Đây là một tín hiệu đáng mừng bởi nó không chỉ đơn thuần mang biểu
hiện của hoạt động sản xuất kinh doanh tốt mà nó còn là yếu tố tích cực về mặt
xã hội là giải quyết công ăn việc làm cho hàng loạt lao động. Tuy nhiên, năm
2004 số lợng công nhân lại có hiện tợng giảm sút, lợng lao động giảm 11,97%
tơng ứng với 379 lao động. Có rất nhiều nguyên nhân khác nhau để xảy ra hiện
tợng này nhng một trong những nguyên nhân chính đó chính là việc năm 2004,
công ty tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp. Qua đó tạo điều kiện cho công ty

2000 2.166 600 1.566 50 68 158 1890
2001 2.300 573 1.727 70 69 132 2029
2002 2.517 550 1.967 77 68 105 22
2003 3.166 519 2.647 105 77 103 2.881
2004 2.787 410 2.377 110 83 90 245
2005 3.217 380 2.837 153 94 97 286
So với năm 2000, số lợng lao động có trình độ đại học tăng lên gần 3 lần
và cao đẳng tăng lên xấp xỉ 1,3 lần. Lợng lao động gián tiếp giảm 1,578 lần từ
600 lao động năm 2000 xuống còn 380 lao động năm 2005. Đối với mỗi doanh
nghiệp nói chung, việc giảm dần lợng lao động mà vẫn đem lại hiệu quả kinh
doanh tốt là một điều cần thiết. Điều này nhằm giúp bộ máy quản lý không quá
rờm rà, hạn chế đợc các chi phí quản lý lãng phí. Cũng trong giai đoạn này, lực
lợng công nhân trực tiếp tăng lên khoảng 2 lần, cho thấy công ty ngày càng mở
rộng đợc sản xuất, thu hút đợc một lợng lao động đông đảo.
Khi mới thành lập đội ngũ lao động trực tiếp của công ty hầu nh cha có
kinh nghiệm để có thể tiếp cận với công nghệ cao. Đến nay đội ngũ lao động
này đã đợc đào tạo qua các trờng đại học, cao đẳng, trung cấp dạy nghề, một số
công nhân đứng đầu dây chuyền đã đợc gửi đi đào tạo ở nớc ngoài. Họ có thể
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sửa chữa hỏng hóc máy móc mà không cần thuê chuyên gia nớc ngoài. Đội ngũ
công nhân may, thêu, là có kinh nghiệm và có tay nghề đã đ ợc thực nghiệm
qua các hoạt động của công ty trong thời gian qua.
Đội ngũ lao động gián tiếp của công ty đợc đào tạo phần đông tại các tr-
ờng đại học và cao đẳng nh: Kinh tế quốc dân, Ngoại thơng, Tài chính Kế toán,
Cao đẳng công nghiệp Nhiều ng ời đã qua đào tạo chuyên ngành. Đội ngũ lao
động gián tiếp này đã đáp ứng đủ các kỹ năng cần thiết về trình độ chuyên môn,
năng động, sáng tạo, am hiểu thị trờng thời trang trong nớc cũng nh quốc tế.
Đội ngũ lãnh đạo của công ty là những cán bộ dày dạn kinh nghiệm, có
ngời đã gắn bó với công ty hàng chục năm, đồng thời công ty còn sử dụng cán

kết hợp với lơng thởng để khuyến khích ngời lao động chuyên tâm vào công
việc nhằm đem lại hiệu quả cao. Bên cạnh đó, công ty còn tiến hành mua bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho ng ời lao động. Những việc làm trên đã giúp
ngời lao động nhiệt tình hơn với công việc, không ngừng cải thiện năng suất lao
động. Ngoài đội ngũ công nhân thì việc sử dụng cán bộ chuyên viên đúng với
chức năng, chuyên môn, trình độ quản lý đã giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh
của công ty.
3. Đặc điểm sản phẩm của công ty
Do đặc thù của lĩnh vực công nghiệp thời trang, phục vụ cho nhu cầu phát
triển ngày càng cao của xã hội. Con ngời luôn có nhu cầu ăn mặc đẹp hơn (tất
nhiên cái đẹp còn phụ thuộc vào yếu tố văn hóa của từng dân tộc, từng lứa tuổi,
từng giai đoạn thay đổi phát triển xã hội ) nh ng nhìn chung đều hớng tới sự
hài hòa giữa giản dị với trang trọng, tao nhã mà lịch sự, sản phẩm đẹp nhng giá
trị sử dụng phải cao
Công ty may Thăng Long hiện nay sản xuất hơn 20 mặt hàng xuất khẩu,
nhìn chung là các sản phẩm thông thờng, phổ biến nh: áo Jacket, áo sơ mi, quần
âu, quần bò, áo dệt kim và các loại quần áo khác rất thích hợp với đại đa số
thị trờng xuất khẩu cũng nh thị trờng trong nớc. Tuy nhiên, do yêu cầu về tính
thời trang ở một số loại mặt hàng cha đạt đợc nên việc xâm nhập vào thị trờng
của một số nớc khó tính là vấn đề cần đợc khắc phục trong thời gian tới. Những
mặt hàng luôn tiêu thụ đợc với khối lợng lớn là: áo dệt kim, áo sơ mi và quần âu
cần đợc có những phơng hớng phát triển sản xuất tốt để phát huy thêm những
thành quả đã đạt đợc.
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4. Đặc điểm về quy trình sản xuất sản phẩm
Công ty may Thăng Long sản xuất, gia công hàng may mặc theo công
nghệ khép kín với các loại máy móc chuyên dụng. Mỗi một công đoạn của quá
trình sản xuất đều có ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng của sản phẩm. Công ty đã
tiến hành chuyên môn hóa ở từng công đoạn. Ngày nay, có rất nhiều sản phẩm

+ Công đoạn nhập kho:
Bộ phận bảo quản tiếp nhận những sản phẩm hoàn thiện đã đợc đóng gói,
lu trữ và xuất kho tiêu thụ trên thị trờng.
Nhìn chung; ở từng giai đoạn công ty đều sử dụng công nghệ mới có thể
sản xuất những mặt hàng đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao; hao phí nguyên vật liệu
thấp. Vì vậy, có thể giảm giá thành tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm của
công ty.
5. Đặc điểm nguyên vật liệu và thị trờng tiêu thụ sản phẩm của Công ty
may Thăng Long
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất kinh
doanh. Nó là yếu tố cấu thành nên thực thể của sản phẩm và chiếm một tỷ lệ lớn
trong giá thành. Tuy nhiên, đối với công ty may, nhiều đơn đặt hàng chỉ đơn
thuần là gia công thì công ty không phải bỏ vốn ra để mua nguyên vật liệu, điều
này sẽ đợc khách hàng lo cung ứng, toàn bộ vật liệu. Đối với các hợp đồng
không đi kèm vật liệu thì công ty sẽ tìm kiếm ở thị trờng trong nớc cũng nh nớc
ngoài, vừa phải đảm bảo chất lợng đồng thời phù hợp giá thành. Thông thờng,
công ty tận dụng tối đa mua nguyên vật liệu đợc sản xuất trong nớc nh các sản
phẩm của các công ty: Dệt 19/5; Công ty dệt kim Hà Nội Những đặc điểm
trên đã tạo điều kiện cho công ty ổn định sản xuất, mở rộng quy mô, đảm bảo
tạo ra các sản phẩm có chất lợng; hợp thị hiếu, giảm cớc phí vận chuyển. Những
yếu tố trên đã tạo thuận lợi cho công ty tăng doanh thu, giảm giá thành và tăng
sức cạnh tranh trên thị trờng. Đó cũng là những yếu tố làm tăng lợi nhuận và
tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Về thị trờng tiêu thụ sản phẩm: hiện nay công ty đã có mạng lới tiêu thụ
khá tốt trong nớc. Trong quá trình sản xuất, công ty nhận thấy rằng, nhu cầu
tiềm năng sản xuất hàng nội địa là rất lớn, nên đã kịp thời điều chỉnh kế hoạch
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sản xuất; đa chỉ tiêu sản xuất hàng nội địa thành tiêu chí phấn đấu thực hiện lớn
trong các năm và trên thực tế, giá trị tăng trởng của công ty có phần đóng góp to

6. Đặc điểm về nguồn vốn của công ty
Vốn là điều kiện tiên quyết cho bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền
kinh tế có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp cần
phải nắm giữ một lợng vốn cố định đợc biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản
hữu hình và vô hình đầu t vào sản xuất kinh doanh.
Nguồn vốn kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp dựa vào đó để hoạch
định chiến lợc và kế hoạch kinh doanh. Cũng qua đó, có thể phần nào đánh giá
đợc quy mô của từng doanh nghiệp.
Vốn là một trong những tiềm năng quan trọng để doanh nghiệp sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực hiện có và tơng lai. Với những ý nghĩa trên vốn chính
là điều kiện quan trọng cho sự ra đời, tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Trong những năm đầu thành lập, công ty chỉ sở hữu một lợng
vốn nhỏ, nhng qua quá trình phát triển, bằng nỗ lực phấn đấu của toàn bộ cán
bộ công nhân viên, quy mô của công ty đã đợc mở rộng và đến nay công ty đã
huy động đợc một nguồn vốn lớn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình và trở thành một trong những công ty có nguồn vốn lớn trong ngành
may mặc thời trang.
Bảng 4: Cơ cấu nguồn vốn của công ty trong giai đoạn 2000-2005
Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002 2003 2004 2005
Tổng nguồn vốn (Tr.đ) 53.301 60.732 73.807 90.966 86.688 100.019
Tốc độ phát triển (%) 113,94 121,53 123,25 95,30 115,38
Vốn cố định (Tr.đ) 34.313 38.563 47.101 57.674 54.632 63.054
Tỷ trọng (%) 64,38 63,50 63,82 63,40 63,02 63,04
Tốc độ phát triển (%) 112,39 122,14 122,45 94,73 115,42
Vốn lu động (Tr.đ) 18.988 21.913 26.706 33.292 32.056 36.965
Tỷ trọng (%) 35,62 36,5 36,18 36,6 36,98 36,96
Tốc độ phát triển (%) 115,40 121,87 124,66 96,29 115,31
Trong đó:

xuống còn 8,04% năm 2004. Vì vậy, trong những năm tới công ty cần có nhiều
cách cải tiến trong hoạt động của mình nhằm đẩy mạnh tỷ trọng đóng góp của
phần vốn này lên. Đến khi đó công ty mới thực sự làm chủ đợc mọi hoạt động
tài chính của mình, không phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài. Điều này sẽ giúp
cho công ty hoạt động sản xuất có hiệu quả lớn hơn; doanh thu và lợi nhuận
cao.
II. Phân tích một sô chỉ tiêu đánh giá tình hình sản xuất kinh
doanh của công ty may Thăng Long giai đoạn 2000 - 2005:
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1. Tình hình chung về sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn
2000 2005
Công ty cổ phần may Thăng Long là một trong những công ty hàng đầu
Việt Nam trong lĩnh vực công nghiệp may.Trong quá trình tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh, công ty đã đạt đợc rất nhiều thành tựu lớn.Để có đợc một
cái nhìn khái quát hơn về tình hình phát triển của công ty trong những năm vừa
qua, chúng ta sẽ đi vào xem xét một số chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động sản xuất
của công ty.
Bảng 5: Một số chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
giai đoạn 2000 2005
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2000 2001 2002 2003 2004 2005
1.GTTSL(giá CĐ 1994) Tr. đ 47.560 55.683 71.530 90.743 86.095 95.000
2. Doanh thu Tr. đ 112.170 130.378 160.239 203.085 198.750 236.575
3. Chi phí sản xuất Tr. đ 103.680 121.324 147.019 185.328 180.061 210.695
4. Nộp ngân sách Tr. đ 3.370 3.470 3.118 2.308 2.313 2.883
5. Lợi nhuận(sau thuế) Tr. đ 5.120 5.584 10.102 15.449 16.376 23.000
6. Kim ngạch XK 1000 USD 4.539 7.730 9.155 13.500 6.700 8.040
Theo số liệu từ bảng trên cho ta thấy trong thời kỳ 2000 - 2005, một số
chỉ tiêu chủ yếu của công ty luôn có chiều hớng tăng lên do thực hiện tốt các
công tác trên thị trờng: đầu t nhiều trang thiết bị máy móc nhằm nâng cao hiệu

Độ,Thái Lan, Hồng Kông Bên cạnh đó đất n ớc ta đang trong quá trình gia
nhập AFTA, WTO phải tiến hành giảm; xóa bỏ hàng rào thuế quan rất nhiều
mặt hàng trong đó có hàng may mặc.
Với những nguyên nhân nêu trên có thể rút ra rằng việc giảm sút các chỉ
tiêu chủ yếu của công ty may Thăng Long trong năm 2004 là một điều tất yếu,
nó không đa đến kết luận tình hình hoạt động sản xuất của công ty bị suy giảm.
Đây chỉ có thể đợc coi là một cuộc cải tổ lại bộ máy công ty để sau khi cổ phần
hóa, điều chỉnh lại nhân sự; lao động sẽ giúp công ty làm ăn có hiệu quả hơn,
đem lại lợi nhuận lớn. Điều này đã chứng minh qua kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty vào năm kế tiếp. Năm 2005, giá trị tổng sản lợng đạt
95.000 triệu đồng với doanh thu là 236.575 triệu đồng tăng 12% so với năm
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2004. Để đạt đợc những thành tựu nh vậy là sự phấn đấu của công ty trên tất cả
các lĩnh vực.
Nh vậy, nhìn chung trong 6 năm (2000-2005) tình hình sản xuất của công
ty may Thăng Long phát triển tơng đối thuận lợi.Hoạt động sản xuất kinh doanh
này đạt đợc những kết quả nh thế nào đợc thể hiện qua rất nhiều các chỉ tiêu nh-
ng do giới hạn của đề tài cũng nh mức độ tiêu biểu của từng chỉ tiêu mà chuyên
đề này xin đi sâu vào phân tích 2 chỉ tiêu cơ bản đó là: doanh thu và lợi nhuận.
2.Tình hình chung về doanh thu của công ty giai đoan 2000-2005:
Doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan trọng của các doanh nghiệp
nói chung cũng nh với công ty may Thăng Long nói riêng.Doanh thu không chỉ
đơn thuần chỉ ra kết quả họat động sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp qua
từng năm mà còn giúp ta đánh giá đợc quy mô sản xuất của doanh nghiệp đó là
lớn hay nhỏ.Trong qúa trình họat động của mình, mọi biện pháp của doanh
nghiệp đề ra đều nhằm mục đích cải thiện doanh thu của mình năm sau luôn
cao hơn năm trớc, doanh thu càng lớn càng thể hiện đợc hiệu quả của hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Bảng 6:Tình hình chung về doanh thu giai đoạn 2000-2005:

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
26,74% so với năm 2002.Ngay sau đó, năm 2004 doanh thu của công ty chỉ đạt
198.750 triệu đồng giảm 2,13% tức là giảm 4.335 triệu đồng so với năm 2003.
Điều này là phù hợp với thực tế của công ty khi năm 2004 tiến hành thu nhỏ
quy mô sản xuất.Đến năm 2005, một năm sau khi tiến hành cổ phần hóa doanh
nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty lại có những bớc phát triển
vợt bậc thể hiện qua doanh thu năm đạt 236.575 triệu đồng, tăng 19,03% tức là
tăng 8.658 triệu đồng so với năm 2004. Nh vậy chủ trơng cổ phần hóa là hoàn
toàn đúng đắn.
Công ty may Thăng Long là một công ty lớn, có nhiều các chi nhánh và
đồng thời có nhiều thị trờng không chỉ trong nớc cũng nh ngoài nớc, bởi vậy
doanh thu của công ty có sự đóng góp của nhiều thị trờng tiêu thụ.Để có thể
nắm bắt rõ hơn về vấn đề này ta có thể đi sâu vào phân tích cơ cấu doanh thu
của công ty qua bảng số liệu sau:
Bảng 7: Cơ cấu doanh thu của công ty giai đoạn 2000 - 2005
Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002 2003 2004 2005
1. Tổng doanh thu (tr.d) 112.170 130.378 160.239 203.085 198.750 236.578
2. Doanh thu nội địa (tr.đ) 21.325 21.524 21.403 26.401 15.625 15.998
Tỷ trọng (%) 19,01 16,51 13,89 12,99 12,50 9,38
Trong đó: Miền Bắc (tr.đ) 18.721 16.567 12,8589 12.793,5 9.128,9 8.320,5
Miền Trung (tr.đ) 581,75 641,4 762,8 927,8 425,3 526,3
Miền Nam (tr.đ) 2.022,25 4.315,6 7.781,3 12.679,7 6.070,8 7.151,2
3. Doanh thu xuất khẩu (tr.đ) 90.720 108.699 138.656 176.487 173,747 211.193
Tỷ trọng (%) 80,88 83,37 86,53 86,90 87,42 89,27
4. Doanh thu từ hoạt động
sản xuất khác (tr.đ)
125 125 180 197 98 102
Tỷ trọng (%) 0,11 0,12 -0,42 0,11 0,08 1,35


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status