Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần may Thăng Long giai đoạn 2000 - 2005 - Pdf 11

Lời mở đầu
Thực hiện chủ trơng đổi mới của Đảng và Nhà nớc, nền kinh tế nớc ta đã
chuyển sang vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Với cơ
chế này đã tạo ra cho các doanh nghiệp của Việt Nam có quyền tự chủ kinh
doanh,phát huy đợc tính sáng tạo của doanh nghiệp. Tuy nhiên cơ chế này cũng
đặt ra cho các doanh nghiệp rất nhiều thách thức mới trong việc đối đầu với
cạnh tranh và buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại phải kinh doanh đạt hiệu quả
cao trong tất cả các chỉ tiêu của mình.
Công ty Cổ phần may Thăng Long là công ty đợc thành lập từ trong
những năm mới giải phóng miền Bắc (1958) với bề dày hoạt động lâu năm của
mình, công ty đang trên đà phát triển mạnh khảng định chỗ đứng của mình trên
thị trờng, trở thành một trong những con chim đầu đàn của ngành công nghiệp
may Việt Nam. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động công ty không phải không
gặp những khó khăn. Qua quá trình thực tập tại công ty cùng với sự hớng dẫn
tận tình của thầy GS.TS. Phạm Ngọc Kiểm đã giúp em lựa chọn đề tài: "Phân
tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần may
Thăng Long giai đoạn 2000 - 2005" làm chuyên đề thực tập.
Bằng những hiểu biết của mình cùng với những kiến thức đã đựơc trang
bị trong quá trình học tập em đã cố gắng hoàn thành chuyên đề này một cách
tốt nhất. Tuy nhiên do sự giới hạn trong kiến thức, đề tài không tránh khỏi
những sai lầm và hạn chế. Vì vậy em mong nhận đợc sự nhận xét và chỉ bảo của
các thầy cô.
Ngoài lời mở đầu, đề tài còn bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
Chơng I: Khái quát về công ty cổ phần may Thăng Long
Chơng II: Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty cổ phần may Thăng Long
Chơng III: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình sản xuất kinh
doanh của công ty cổ phần may Thăng Long
1
Chơng I
Khái quát về công ty cổ phần may Thăng long

hiện có tại Tổng Công ty, tiến hành may thử một số hàng mẫu áo sơ mi, Pijama,
trình bày triển lãm tại khu hội chợ Yết Kiêu nhằm mục đích vừa giới thiệu
hàng, vừa tham khảo ý kiến khách hàng.
Sau gần một tháng chuẩn bị, ngày 08/05/1958 Bộ Ngoại thơng đã chính
thức ra Quyết định thành lập công ty may mặc xuất khẩu, thuộc Tổng công ty
xuất khẩu tạp phẩm.Văn phòng công ty đóng tại số nhà 15 phố Cao Bá Quát -
Hà Nội. Tổng số cán bộ, công nhân ngày đầu của công ty là 28 ngời.
Đây là sự kiện đánh dấu ra đời của một công ty may mặc xuất khẩu đầu
tiên của Việt Nam. Hàng của công ty xuất sang các nớc Đông Âu trong phe chủ
nghĩa xã hội lúc bấy giờ, báo hiệu một triển vọng và tơng lai tơi sáng của ngành
may mặc xuất khẩu Việt Nam.
2.Các giai đoạn phát triển của công ty:
Trải qua những khó khăn gian khổ Công ty may Thăng Long ngày càng
phát triển và trởng thành. Nhìn chung toàn bộ quá trình hình thành và phát triển
của công ty trải qua các giai đoạn cụ thể, tiêu biểu sau:
* Giai đoạn 1958 - 1965:
Sau khi đợc ký Quyết định thành lập, Ban chủ nhiệm công ty đã sớm xác
định các nhiệm vụ trọng tâm và ổn định bộ máy tổ chức, phân công cán bộ
thành các phòng chuyên môn (tổ chức, hành chính, kế hoạch đầu t, tài vụ, kỹ
thuật, gia công, bó cắt, thu hoá, là, đóng gói, đóng hòm). Số lợng thợ may có đ-
ợc là 2000 ngời và khoảng 1700 máy.
Cuối năm 1958, đầu năm 1959, phong trào thi đua sản xuất: "Nhiều
nhanh, tốt, rẻ", cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất, hạ giá thành đợc triển khai ở
nhiều xí nghiệp, nhà máy. Dới sự lãnh đạo của chi bộ Đảng, công ty tiến hành
thi đua. Ngày 15/12/1958, công ty hoà thành xuất sắc kế hoạch năm.
Năm 1959: kế hoạch công ty đợc giao tăng gấp 3 lần, thêm 4 sản phẩm
mới: Pijama; áo ma, áo măng tô nam, măng tô nữ. Đội ngũ công nhân chính
3
thức của công ty tăng nhanh đến con số 2.361 ngời; các cơ sở gia công lên đến
3.524 ngời. Bộ máy tổ chức của công ty đợc xây dựng hoàn chỉnh một bớc.

số giờ làm việc. Tuy nhiên, công nhân viên của công ty vẫn cố gắng thờng
xuyên bám máy, bám xởng, khi có điện, hoặc ngay khi dứt tiếng bom đạn lại
bắt tay ngay vào sản xuất. Tuy khi đạt chỉ tiêu kế hoạch, nhng 2 năm sản xuất
1967 - 1968 minh chứng cho truyền thống đấu tranh cách mạng, ngời sáng
phẩm chất ngời công nhân may.
Năm 1969 - 1972: Thực hiện phơng châm gắn sản xuất với tiêu thụ, đi
đôi với kinh doanh có lãi, nâng cao năng suất và chất lợng sản phẩm.
4
Năm 1973 - 1975: Tình hình sản xuất có rất nhiều tiến bộ, tổng sản lợng
tăng, hoàn thành vợt mức kế hoạch; năm 1973 đạt 100,77%; năm 1974 đạt
102,28%; năm 1975 đạt 102,27%. Chất lợng sản phẩm ngày một tốt hơn. Toàn
bộ lô hàng xuất năm 1975 qua kiểm tra của khách hàng đạt 98,3%.
* Giai đoạn 1976 - 1988:
Số lợng sản phẩm sản xuất từ năm 1976 - 1980
Năm
Kế hoạch
(sản phẩm)
Thực hiện
(sản phẩm)
TH/KH
(%)
1976 5.248.000 5.476.928 144,36
1977 5.526.000 5..767.260 104,37
1978 6.802.000 6.826069 100,36
1979 6.800.000 9.690.000 102,79
1980 4.752.000 4.890.000 102,90
1981 5.650.380 5.730.000 101,409
1982 5.876.900 5.876.900 100,00
1983 6.020.000 6.580.325 109,31
1984 6.999.755 7.353.364 105,05

trong và ngoài nớc.
Năm 1995, Công ty đã mở thêm đợc nhiều thị trờng mới và quan hệ hợp
tác với nhiều Công ty nớc ngoài. Năm 1995 so với 1994 giá trị tổng sản lợng
tăng 12%; doanh thu tăng 18% , nộp ngân sách tăng 25,2% thu nhập bình quân
tăng 14,4%.
- Năm 1996, công ty đầu t 6 tỷ đồng để cải tạo nhà xởng, mua sắm thiết
bị mới, thành lập xí nghiệp may Nam Hải tại thành phố Nam Định. Sau khi Mỹ
tuyên bố bỏ cấm vận với Việt Nam, công ty là đơn vị đầu tiên của ngành may
mặc Việt Nam đã xuất khẩu đợc 20.000 áo sơmi bò sang thị trờng Mỹ.
- Năm 2001, công ty tiếp tục đầu t xây dựng công trình nhà máy may Hà
Nam.
- Năm 2001, công ty có nhiều sản phẩm, mặt hàng mới thâm nhập thị tr-
ờng. Lần đầu tiên công ty xuất sang thị trờng Mỹ gần 20.000 sản phẩm vets nữ
đợc khách hàng a chuộng.
- Đến nay, mạng lới tiêu thụ hàng nội địa của công ty lên tới 80 đại lý.
6
Năm 2004, Công ty đã tiến hành cổ phần hoá theo Quyết định số
1469/QĐ-TCCB ngày 26/6/2003 của Bộ công nghiệp về việc cổ phần hoá công
ty may Thăng Long trực thuộc tổng Công ty dệt may Việt Nam.Nh vậy, Công ty
may Thăng Long chính thức hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần kể từ
ngày 1/1/2004.
- Nh vậy, chặng đờng dài 47 năm xây dựng và phát triển của công ty may
Thăng Long có thể nói là một chặng đờng đầy gian khó thử thách và phấn đấu
vơn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Vinh dự là một đơn vị đầu tiên làm mặt
hàng may xuất khẩu đã hun đúc lòng tự hào, nghị lực và ý chí phi thờng của tập
thể cán bộ công nhân viên công ty may Thăng Long; xứng đáng với niềm tin
yêu tin tởng mà Đảng và Nhà nớc giao phó. Thành tích đó đợc ghi nhận qua
những tấm huân, huy chơng cao quý.
1 Huân chơng độc lập hạng Nhì (năm 2002)
1 Huân chơng độc lập hạng Ba (năm 1997)

nhân viên của công ty.
3.2 Chức năng:
Công ty cổ phần may Thăng Long có những chức năng cơ bản sau:
- Tiến hành việc sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc phục vụ
tiêu dùng trong và ngoài nớc
-Tiến hành kinh doanh xuất khẩu trực tiếp, gia công sản phẩm may mặc
có chất lợng cao.
- Đảm bảo công ăn việc làm ổn định, cải thiện đời sống cho cán bộ công
nhân viên.
- Bảo vệ doanh nghiệp, môi trờng, giữ gìn an toàn xã hội. Tuân thủ các
quy định của pháp luật, chính sách Nhà nớc.
3.3 Quyền hạn:
Công ty may Thăng Long là một tổ chức kinh tế có t cách pháp nhân nên có
những quyền hạn sau:
- Quản lí và sử dụng có hiệu quả tài sản, vốn, lao động hiện có, không
ngừng tăng thêm giá trị tài sản và làm đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách nhà
nớc.
8
- Tiến hành hoạt động liên doanh liên kết khác nhau phù hợp với luật công
ty và luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam, chịu trách nhiệm về thực hiện
các chính sách kinh tế, xã hội trớc tổng công ty.
- Tiếp xúc đàm phán và kí kết hợp đồng với các tổ chức kinh tế trong và
ngoài nớc, đợc cử ngời đi tham quan, khảo sát, tham gia hội chợ, triển
lãm ở nớc ngoài và đợc mời các chuyên gia, cố vấn nớc ngoài vào tham
gia trong lĩnh vực sản xuất của công ty.
- Đợc huy động vốn trong và ngoài nớc để phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty khi đã đợc phép của cấp trên.Vì đã tiến hành cổ
phần hóa từ năm 2004 cho nên công ty có quyền huy động vốn cổ phần t
nhân và tập thể đóng góp vào các quá trình sản xuất kinh doanh cuả công
ty.

nào đó mà phục vụ chung cho mọi tầng lớp xã hội, phù hợp với thu nhập của
những thành phần kinh tế khác nhau.
10
Chơng 2
Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty cổ phần may Thăng Long
I. Các đặc điểm của Công ty có Liên quan đến tình hình sản
xuất kinh doanh
1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Tuy đã đợc cổ phần hóa năm 2004 nhng Công ty may Thăng Long vẫn
thuộc Tổng Công ty may Việt Nam. Vì vậy, bộ máy tổ chức quản lý vẫn đợc giữ
theo phơng thức cũ đợc thể hiện qua sơ đồ 1 (trang bên).
Qua sơ đồ cho ta thấy cơ cấu tổ chức quản lý của công ty đợc tiến hành
theo phơng pháp quản lý trực tuyến với sự chỉ đạo từ trên xuống, bao gồm các
phòng ban tham mu với ban giám đốc theo từng chức năng, nhiệm vụ của mình
giúp ban giám đốc điều hành ra những quyết định đúng đắn có lợi cho công ty.
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty đợc tổ chức gọn nhẹ, hoạt động có
hiệu quả cao, cung cấp kịp thời mọi thông tin kinh doanh nói chung và của công
ty may Thăng Long nói riêng. Sự cồng kềnh, chồng chéo hay đơn giản hóa quá
mức bộ máy tổ chức quản lý đều không ít nhiều mang đến những ảnh hởng tiêu
cực tới tình hình sản xuất kinh doanh của bản thân công ty. Vì vậy, trong toàn
bộ quá trình dài hình thành và phát triển của mình, Công ty may Thăng Long
luôn cố gắng hoàn thiện tốt bộ máy tổ chức quản lý của mình nhằm đem lại
hiệu quả sản xuất kinh doanh tối u.
11
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của công ty đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
12
Chủ tịch
Hội Đồng Quản Trị
Tổng Giám đốc

Cửa
hàng
thời
trang
XN
dịch vụ
đời
sống
Giám đốc xí nghiệp
thành viên
Cửa hàng trưởng
Nhân viên thống kê
các xí nghiệp
Nhân viên thống kê
các xí nghiệp
PX
I
PX
II
PX
III
PX sản
xuất
nhựa
XN may
Hà Nam
XN may
Nam
Hải
XN

2001 2300 134 134 106,19 106,19 6,19 6,19
2002 2717 217 351 109,43 116,20 9,43 16,20
2003 3166 649 1000 125,78 146,17 25,78 46,17
2004 2787 -379 621 88,03 128,67 -11,97 28,67
2005 3217 108 1051 103,47 147,52 3,47 48,52
Theo số liệu từ bảng tên ta thấy trong thời kỳ 2000-2005, tổng số lao
động của công ty tăng liên tục tuy nhiên tốc độ tăng không ổn định. Nếu nh từ
năm 2000-2003, lợng lao động luôn tăng đều từ 6,19% của năm 2001/2000;
9,43% của năm 2002/2001; đặc biệt là 25,78% của năm 2003/2002. Điều này
chỉ ra rằng công ty đang mở rộng hoạt động sản xuất thu hút đợc một lợng lao
động. Đây là một tín hiệu đáng mừng bởi nó không chỉ đơn thuần mang biểu
hiện của hoạt động sản xuất kinh doanh tốt mà nó còn là yếu tố tích cực về mặt
xã hội là giải quyết công ăn việc làm cho hàng loạt lao động. Tuy nhiên, năm
2004 số lợng công nhân lại có hiện tợng giảm sút, lợng lao động giảm 11,97%
tơng ứng với 379 lao động. Có rất nhiều nguyên nhân khác nhau để xảy ra hiện
tợng này nhng một trong những nguyên nhân chính đó chính là việc năm 2004,
công ty tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp. Qua đó tạo điều kiện cho công ty
tổ chức lại sản xuất, bố trí, sắp xếp lại lao động, giảm bớt số lao động không
đáp ứng đợc yêu cầu sản xuất, không có nhu cầu sử dụng nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng lao động, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Số lao
động rời khỏi doanh nghiệp do các nguyên nhân chính là về hu sớm và tự
13
nguyện chuyển sang môi trờng mới, không có ngời lao động nào bị sa thải hoặc
buộc phải nghỉ việc.
Việc không ngừng gia tăng về số lợng lao động là một chỉ tiêu tốt thể
hiện tình hình sản xuất của công ty ngày một phát triển.Số lợng lao động tăng
lên đồng nghĩa với việc quy mô sản xuất của công ty ngày càng đợc mở rộng
tuy nhiên nó cha phản ánh hết đợc đặc điểm của đội ngũ lao động ảnh hởng đến
tình hình sản xuất kinh doanh, mà còn phải xem xét về mặt chất lợng của ngời
lao động.

lợng công nhân trực tiếp tăng lên khoảng 2 lần, cho thấy công ty ngày càng mở
rộng đợc sản xuất, thu hút đợc một lợng lao động đông đảo.
Khi mới thành lập đội ngũ lao động trực tiếp của công ty hầu nh cha có
kinh nghiệm để có thể tiếp cận với công nghệ cao. Đến nay đội ngũ lao động
này đã đợc đào tạo qua các trờng đại học, cao đẳng, trung cấp dạy nghề, một số
công nhân đứng đầu dây chuyền đã đợc gửi đi đào tạo ở nớc ngoài. Họ có thể
14
sửa chữa hỏng hóc máy móc mà không cần thuê chuyên gia nớc ngoài. Đội ngũ
công nhân may, thêu, là có kinh nghiệm và có tay nghề đã đ ợc thực nghiệm
qua các hoạt động của công ty trong thời gian qua.
Đội ngũ lao động gián tiếp của công ty đợc đào tạo phần đông tại các tr-
ờng đại học và cao đẳng nh: Kinh tế quốc dân, Ngoại thơng, Tài chính Kế toán,
Cao đẳng công nghiệp Nhiều ng ời đã qua đào tạo chuyên ngành. Đội ngũ lao
động gián tiếp này đã đáp ứng đủ các kỹ năng cần thiết về trình độ chuyên môn,
năng động, sáng tạo, am hiểu thị trờng thời trang trong nớc cũng nh quốc tế.
Đội ngũ lãnh đạo của công ty là những cán bộ dày dạn kinh nghiệm, có
ngời đã gắn bó với công ty hàng chục năm, đồng thời công ty còn sử dụng cán
bộ trẻ có năng lực làm lực lợng kế cận trong tơng lai gần.
Đặc điểm, tính chất của công việc đòi hỏi sự khéo léo, tinh tế, cần cù vì
vậy tỷ lệ lao động nữ trong công ty chiếm phần lớn.
Có thể nói lao động là yếu tố cơ bản, là cốt lõi của mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh. Các sản phẩm đợc tạo ra có ảnh hởng rất lớn của lao động.
Lao động không chỉ đơn thuần tạo ra số lợng sản phẩm mà nó còn có tính quyết
định đến chất lợng của sản phẩm đó. Qua bảng số liệu trên cho thấy trong
những năm gần đây, công ty không chỉ chú trọng đến việc mở rộng quy mô về
lao động mà còn chú ý nâng cao trình độ chuyên môn, sắp xếp cơ cấu lao động
hợp lý. Đây là các yếu tố quan trọng ảnh hởng đến tình hình sản xuất của công
ty. Để có đợc những thành quả này, công ty dã phải có những biện pháp thỏa
đáng để phát huy mạnh mẽ những tiềm năng của ngời lao động. Một trong
những biện pháp đó để đợc thể hiện qua việc trả lơng cho đã ngời lao động.

Công ty may Thăng Long hiện nay sản xuất hơn 20 mặt hàng xuất khẩu,
nhìn chung là các sản phẩm thông thờng, phổ biến nh: áo Jacket, áo sơ mi, quần
âu, quần bò, áo dệt kim và các loại quần áo khác rất thích hợp với đại đa số
thị trờng xuất khẩu cũng nh thị trờng trong nớc. Tuy nhiên, do yêu cầu về tính
thời trang ở một số loại mặt hàng cha đạt đợc nên việc xâm nhập vào thị trờng
của một số nớc khó tính là vấn đề cần đợc khắc phục trong thời gian tới. Những
mặt hàng luôn tiêu thụ đợc với khối lợng lớn là: áo dệt kim, áo sơ mi và quần âu
cần đợc có những phơng hớng phát triển sản xuất tốt để phát huy thêm những
thành quả đã đạt đợc.
16
4. Đặc điểm về quy trình sản xuất sản phẩm
Công ty may Thăng Long sản xuất, gia công hàng may mặc theo công
nghệ khép kín với các loại máy móc chuyên dụng. Mỗi một công đoạn của quá
trình sản xuất đều có ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng của sản phẩm. Công ty đã
tiến hành chuyên môn hóa ở từng công đoạn. Ngày nay, có rất nhiều sản phẩm
may mặc khác nhau thâm nhập vào thị trờng thời trang. Các công đoạn chi tiết
để chế biến từng loại sản phẩm tuy có khác nhau nhng đều phải tuân thủ theo
các giai đoạn sau:
Sơ đồ 2: Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm
+ Công đoạn cắt:
Nguyên liệu đợc đa lên xởng. Sau khi trải vải, công nhân tiến hành giát sơ
đồ sao cho tiết kiệm đợc nguyên liệu nhng phải đảm bảo chất lợng sản phẩm.
Tùy theo thiết kế mà sau khi cắt xong, sản phẩm cắt có thể đợc đem đi thêu hay
không.
+ Công đoạn may:
Các sản phẩm cắt ở bộ phận phụ trợ đợc đa lên tổ may để ghép các sản
phẩm cắt thành sản phẩm hoàn chỉnh. Sau đó các sản phẩm này đợc đa tới các
phân xởng mài, giặt, tẩy trắng đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và chất lợng.
+ Công đoạn là:
17

công ty tận dụng tối đa mua nguyên vật liệu đợc sản xuất trong nớc nh các sản
phẩm của các công ty: Dệt 19/5; Công ty dệt kim Hà Nội Những đặc điểm
trên đã tạo điều kiện cho công ty ổn định sản xuất, mở rộng quy mô, đảm bảo
tạo ra các sản phẩm có chất lợng; hợp thị hiếu, giảm cớc phí vận chuyển. Những
yếu tố trên đã tạo thuận lợi cho công ty tăng doanh thu, giảm giá thành và tăng
sức cạnh tranh trên thị trờng. Đó cũng là những yếu tố làm tăng lợi nhuận và
tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Về thị trờng tiêu thụ sản phẩm: hiện nay công ty đã có mạng lới tiêu thụ
khá tốt trong nớc. Trong quá trình sản xuất, công ty nhận thấy rằng, nhu cầu
tiềm năng sản xuất hàng nội địa là rất lớn, nên đã kịp thời điều chỉnh kế hoạch
18
sản xuất; đa chỉ tiêu sản xuất hàng nội địa thành tiêu chí phấn đấu thực hiện lớn
trong các năm và trên thực tế, giá trị tăng trởng của công ty có phần đóng góp to
lớn từ hàng hóa nội địa. Các sản phẩm của công ty đã bắt đầu quen thuộc với
phần lớn ngời tiêu dùng Việt Nam, đặc biệt là trên thị trờng miền Bắc.
Đối với thị trờng nớc ngoài: chính sách đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà
nớc đã cho phép công ty có điều kiện chủ động tìm tòi, khảo sát, tiến tới đạt
quan hệ hợp tác với các đối tác phơng Tây và nhiều quốc gia ở châu lục khác.
Chiến lợc mở rộng thị trờng, đa dạng hóa mặt hàng sản phẩm phù hợp quan hệ
với thị hiếu của từng khu vực, từng quốc gia làm tăng sản phẩm xuất khẩu. Hiện
nay công ty đã có quan hệ với trên 40 nớc trên thế giới, trong đó có những thị
trờng mạnh, đầy tiềm năng nh: EU, Đông Âu, Nhật Bản, Mỹ Sản phẩm của
công ty đã tạo đợc uy tín với các nhà nhập khẩu. Giá xuất khẩu sản phẩm của
công ty nhìn chung tơng đối rẻ. Cùng với sự tăng trởng kinh tế, mức sống của
nhân dân cũng đợc nâng cao, nhu cầu tiêu dùng sản phẩm may mặc cùng ngày
càng đợc mở rộng. Nhiều mẫu mã, kiểu dáng, mầu sắc sản phẩm mà khách
hàng nớc ngoài a thích mà công ty cha đáp ứng đợc.
Qua một số nét khái quát về tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty nói
trên có thể thấy. Nhu cầu của thị trờng đối với các mặt hàng sản phẩm của công
ty ngày càng đợc mở rộng không chỉ thị trờng nội địa mà còn ở cả nớc ngoài.

Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002 2003 2004 2005
Tổng nguồn vốn (Tr.đ) 53.301 60.732 73.807 90.966 86.688 100.019
Tốc độ phát triển (%) 113,94 121,53 123,25 95,30 115,38
Vốn cố định (Tr.đ) 34.313 38.563 47.101 57.674 54.632 63.054
Tỷ trọng (%) 64,38 63,50 63,82 63,40 63,02 63,04
Tốc độ phát triển (%) 112,39 122,14 122,45 94,73 115,42
Vốn lu động (Tr.đ) 18.988 21.913 26.706 33.292 32.056 36.965
Tỷ trọng (%) 35,62 36,5 36,18 36,6 36,98 36,96
Tốc độ phát triển (%) 115,40 121,87 124,66 96,29 115,31
Trong đó:
Vốn vay dài hạn (Tr.đ) 11.320 13.456 17.676 22.538 20.463 24.185
Tỷ trọng (%) 21,24 22,16 23,95 24,78 23,61 24,18
Tốc độ phát triển (%) 118,87 131,36 127,51 90,79 118,19
Vốn vay ngắn hạn (Tr.đ) 36.141 41.144 49.278 60.790 59.01 67.795
Tỷ trọng (%) 67,81 67,75 66,77 66,83 68,07 67,78
Tốc độ phát triển (%) 113,84 119,77 123,34 97,07 114,89
20
Vốn chủ sở hữu (Tr.đ) 5.840 6.132 6.853 7.638 7.214 8.039
Tỷ trọng (%) 10,95 10,09 9,28 8,39 8,32 8,04
Tốc độ phát triển (%) 105,0 111,76 111,45 94,45 111,44
Qua các số liệu về tình hình nguồn vốn của công ty cho thấy: tổng nguồn
vốn của công ty tơng đối lớn. Xét về cơ cấu có thể thấy: đây là một doanh
nghiệp sản xuất nên phần vốn cố định chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn
vốn kinh doanh (>60%). Vì vậy khi da ra các chính sách nh: đầu t mua sắm
trang thiết bị máy móc, đầu t dài hạn, góp vốn liên doanh, liên kết là vấn đề
vô cùng quan trọng, ảnh hởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của
toàn bộ công ty.
Bên cạnh đó, cơ cấu vốn vay (vay ngắn hạn và dài hạn) chiếm tỷ trọng

Chỉ tiêu Đơn vị tính 2000 2001 2002 2003 2004 2005
1.GTTSL(giá CĐ 1994) Tr. đ 47.560 55.683 71.530 90.743 86.095 95.000
2. Doanh thu Tr. đ 112.170 130.378 160.239 203.085 198.750 236.575
3. Chi phí sản xuất Tr. đ 103.680 121.324 147.019 185.328 180.061 210.695
4. Nộp ngân sách Tr. đ 3.370 3.470 3.118 2.308 2.313 2.883
5. Lợi nhuận(sau thuế) Tr. đ 5.120 5.584 10.102 15.449 16.376 23.000
6. Kim ngạch XK 1000 USD 4.539 7.730 9.155 13.500 6.700 8.040
Theo số liệu từ bảng trên cho ta thấy trong thời kỳ 2000 - 2005, một số
chỉ tiêu chủ yếu của công ty luôn có chiều hớng tăng lên do thực hiện tốt các
công tác trên thị trờng: đầu t nhiều trang thiết bị máy móc nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất; khâu kiểm tra kỹ thuật đợc tiến hành chặt chẽ nhằm nâng cao chất
lợng sản phẩm; thực hiện quảng cáo để đa thơng hiệu của công ty đến từng
khách hàng trong và ngoài nớc; đa dạng hóa các sản phẩm, mẫu mã, chất lợng
đảm bảo, giao hàng đúng thời hạn Công ty đã ký đ ợc nhiều hợp đồng dài hạn
với các đối tác nớc ngoài. Nhiều khách hàng tin tởng vào uy tín của công ty đã
cho phép công ty nhập khẩu máy móc, thiết bị nguyên vật liệu theo hình thức
trả góp.
Tuy nhiên, vào thời điểm năm 2004, có thể nhận thấy hầu nh các chỉ tiêu
chủ yếu của công ty có sự suy giảm mạnh nh: giá trị tổng sản lợng giảm từ
22
90.743 triệu đồng năm 2003 xuống còn 86.095 triệu đồng vào năm 2004; doanh
thu cũng giảm từ 203.085 triệu đồng xuống còn 198.750 triệu đồng;chi phí sản
xuất giảm từ 185.328 triệu đồng xuống còn 180.061 triệu đồngguyên nhân là do
vào năm 2004, thực hiện Nghị quyết ban chấp hành Trung ơng lần thứ 9 Đảng
khóa IX, công ty đã tiến hành cổ phần hóa, tạo ra loại hình doanh nghiệp đa sở
hữu, có cơ chế quản lý kinh doanh năng động, hiệu quả thích nghi với nền kinh
tế thị trờng. Với phơng thức này, doanh nghiệp đã bố trí, sắp xếp lại lao động để
nâng cao hiệu quả sản xuất. Công ty đã tiến hành ngừng hoạt động sản xuất của
xí nghiệp may Hà Nam do hoạt động không hiệu quả. Lợng lao động ở đây đợc
kiểm tra lại tay nghề, những lao động không đáp ứng đợc đầy đủ yêu cầu kỹ

nói chung cũng nh với công ty may Thăng Long nói riêng.Doanh thu không chỉ
đơn thuần chỉ ra kết quả họat động sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp qua
từng năm mà còn giúp ta đánh giá đợc quy mô sản xuất của doanh nghiệp đó là
lớn hay nhỏ.Trong qúa trình họat động của mình, mọi biện pháp của doanh
nghiệp đề ra đều nhằm mục đích cải thiện doanh thu của mình năm sau luôn
cao hơn năm trớc, doanh thu càng lớn càng thể hiện đợc hiệu quả của hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Bảng 6:Tình hình chung về doanh thu giai đoạn 2000-2005:
Chỉ tiêu
Năm
Tổng số
doanh
thu (tr.đ)
Lợng tăng tuyệt
đối (tr.đ)
Tốc độ phát triển
(%)
Tốc độ tăng (%)
Liên
hoàn
Định gốc
Liên
hoàn
Định gốc
Liên
hoàn
Định gốc
2000 112.170 - - 100,00 100,00 - -
2001 130.378 18.208 18.208 116,23 116,23 16,23 16,23
2002 160.239 29.861 48.069 122,90 142,85 22,9 42,85

Miền Nam (tr.đ) 2.022,25 4.315,6 7.781,3 12.679,7 6.070,8 7.151,2
3. Doanh thu xuất khẩu (tr.đ) 90.720 108.699 138.656 176.487 173,747 211.193
Tỷ trọng (%) 80,88 83,37 86,53 86,90 87,42 89,27
4. Doanh thu từ hoạt động
sản xuất khác (tr.đ)
125 125 180 197 98 102
Tỷ trọng (%) 0,11 0,12 -0,42 0,11 0,08 1,35
Từ bảng 7 cho thấy: xét về mặt thị trờng doanh thu của công ty hình
thành từ hoạt động xuất khẩu và bán hàng nội địa.Qua số liệu cho thấy doanh
thu xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu (>80%) và doanh thu từ
họat động này năm sau lại cao hơn năm trớc, năm 2000 chiếm 80,88%, năm
2002 chiếm 86,53%, năm 2004 là năm doanh thu giảm nhng tỷ trọng của doanh
thu của xuất khẩu vẫn tăng chiếm 87,42% , năm 2005 đạt 89,27%. Nh vậy có
25

Trích đoạn Thực hiện tốt công tác phân công và hiệp tác lao động Sử dụng vốn Nguồn vốn cố định
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status