Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu uỷ thác tại Tổng công ty giấy Việt Nam. - Pdf 34

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊBan kiểm soátTổng giám đốcPhó tổng giám đốc nguyên liệuPhó tổng giám đốc tài chínhChi nhánh phía NamCông ty tài chínhCác đơn vị thnàh viênTrường đào tạo CB-CNVViện CNgiấy&XenlulôP. Tổ chức lao động và đào tạoP. Xuất nhập khẩu P. nguyên vật liệuP. kế hoạch kinh doanhP.Tài chính kế toánVăn phòngP. quản lý dự ánP. quản lý kỹ thuật
Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trước xu hướng tự do hoá thương mại, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm
khuyến khích các doanh nghiệp trong nước đẩy mạnh hoạt động xuất nhập
khẩu. Trong đó hoạt động nhập khẩu giữ vai trò quan trọng vì nó đảm bảo việc
ung cấp các trang thiết bị hiện đại, các sản phẩm thiết yếu mà trong nước không
sản xuất được hoặc sản xuất không hiệu quả. Bên cạnh đó nhập khẩu còn cho
phép Việt Nam tiếp thu khoa học công nghệ và kỹ năng quản lý từ các nước trên
thế giới. Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng có khả năng nhập khẩu
các mặt hàng mà họ có nhu cầu, do vậy họ đã uỷ thác cho doanh nghiệp khác
thực hiện. Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra thuận lợi và an toàn
một nghiệp vụ quan trọng đối với các doanh nghiệp là xay dựng các hợp đồng.
Tuy nhiên trên thực tế do nhiều nguyên nhân mà quá trình thực hiện hợp đồng
nhập khẩu vẫn gặp phải một số vướng mắc, ảnh hưởng đến hiệu quả việc thực
hiện hợp đồng. Vấn đề đặt ra là phải hoàn thiện hơn nữa quá trình thực hiện hợp
đòng nhập khẩu nói chung và hợp đồng nhập khẩu uỷ thác nói riêng nhằm giảm
thiểu rủi ro cho các doanh nghiệp.
Trong thời gian vừa qua hoạt động nhập khẩu của Tổng công ty giấy Việt
Nam chủ yếu là hoạt động nhập khẩu uỷ thác và đạt được kết quả khả quan. Tuy
nhiên trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu uỷ thác không tránh khỏi
vướng mắc. Do vậy qua quá trình thực tập tại Tổng công ty giấy Việt Nam và
được sự hướng dẫn của thầy giáo Nguyễn Đức Khiên, em đã chọn đề tài luận
văn tốt nghiệp là "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình thực hiện hợp
đồng nhập khẩu uỷ thác tại Tổng công ty giấy Việt Nam"
Qua đây em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn thầy giáo Nguyễn
Đức Khiên cùng các cán bộ phòng xuất nhập khẩu của Tổng công ty đã tận tình
chỉ bảo tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành luận văn này
1
* Mục đích nghiên cứu:
- Đề tài này được nghiên cứu nhằm hoàn thiện hơn quy trình thực hiện hợp

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUÁ TRÌNH THỰC
HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU UỶ THÁC
I. Khái niệm về nhập khẩu và nhập khẩu uỷ thác đối với một quốc gia
1. Khái niệm nhập khẩu
Nhập khẩu là hoạt động mua hàng hoá dịch vụ từ nước ngoài về phục vụ cho
nhu cầu tiêu dùng trong nước hoặc tái sản xuất nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Thương mại số 1172-TM/XNK thì hoạt
động nhập khẩu uỷ thác được định nghĩa như sau : “ Nhập khẩu uỷ thác là hoạt
động dịch vụ thương mại dưới hình thức thuê và nhận làm dịch vụ nhập khẩu.
Hoạt động này được thực hiện trên cơ sở hợp đồng uỷ thác nhập khẩu giữa các
doanh nghiệp phù hợp với những quy định của Pháp lệnh hợp đồng kinh tế.”
2. Các hình thức nhập khẩu
2.1. Nhập khẩu trực tiếp
- Đây là hình thức nhập khẩu khó khăn và tự chủ nhất trong các hình thức
nhập khẩu được tiến hành hiện nay. Đây là hoạt động nhập khẩu độc lập của
một doanh nghiệp trực tiếp nghiên cứu thị trường, tính toán chi phí, ký kết và
thực hiện hợp đồng, chịu trách nhiệm về lỗ lãi, đảm bảo đúng phương hướng
chính xác luật pháp quốc gia cũng như quốc tế.
- Hoạt động nhập khẩu trực tiếp có những đặc điểm chủ yếu sau:
+ Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm pháp lý về mọi hoạt động, phải tự
nghiên cứu thị trường, chịu mọi chi phí về giao dịch giao nhận lưu kho, chi
phí quảng cáo, chi phí tiêu thụ hnàg hoá.
+ Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp được tính kim ngạch nhập khẩu
và khi tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu n ày sẽ được tính doanh số và doanh số đó
phải chịu thuế giá trị gia tăng.
+ Trong loại hình nhập khẩu này thông thường các doanh nghiệp chỉ cần
lập một hợp đồng ngoại được hai bên ký kết còn hợp đồng bán trong nước khi
hàng về sẽ lập sau hoặc bán với các hình thức khác nhau.
Luận văn tốt nghiệp

doanh nghiệp nhận uỷ thác sẽ nhận được một khoản thù lao gọi là phí uỷ
5
thác. Phí uỷ thác thường được tính theo % tổng giá trị hợp đồng trên cơ sở
thoả thuận giữa hai bên.
+ Khi tiến hành nhập khẩu uỷ thác các doanh nghiệp nhận uỷ thác chỉ được
tính phí uỷ thác vào doanh thu chứ không được tính giá trị hợp đồng nhập
khẩu uỷ thác vào doanh thu và chỉ chịu thuế giá trị gia tăng trên phần phí uỷ
thác nhận được.
+ Khi nhận uỷ thác các doanh nghiệp nhận uỷ thác phải lập ra hai hợp đồng
• Hợp đồng uỷ thác ( ký kết giữa bên nhận uỷ thác nhập khẩu và bên giao
uỷ thác nhập khẩu) thường gọi là hợp đồng nội
• Hợp đồng nhập khẩu ( ký kết với nước ngoài) thường gọi là hợp đồng
ngoại).
3. Vai trò của nhập khẩu và nhập khẩu uỷ thác
3.1. Vai trò của nhập khẩu
Nhập khẩu là một trong hai hoạt động tạo nên nghiệp vụ xuất nhập khẩu
trong thương mại quốc tế. Có thể hiểu đó là mua hàng hoá dịch vụ từ nước
ngoài về phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước hoặc tái sản xuất nhằm mục đích
thu lợi nhuận. Trước xu hướng khu vực hoá toàn cầu ngày càng được mở rộng
hoạt động nhập khẩu có điều kiện phát triển và thể hiện được vai trò to lớn
không thể thiếu được trong nền kinh tế quốc dân. Cụ thể là:
- Nhập khẩu giúp mở rộng khả năng tiêu dùng của một nước, cho phép
thoả mãn nhu cầu trong nước bằng việc tiêu dùng một lượng hàng hoá nhiều
hơn khả năng sản xuất trong nước. Trên thực tế chúng ta thấy mỗi quốc gia có
nhu càu tiêu dùng rất đa dạng phong phú và luôn luôn biến đổi trong khi đó kả
năng sản xuất lại bị hạn chế bởi nhiều yếu tố như : điều kiện tự nhiên, khả năng
về vốn và công nghệ, chính sách kinh tế và xã hội của từng thời kỳ nên nhiều
khi đã làm cho sản xuất không đáp ứng được nhu cầu. Nhờ có hoạt động nhập
khẩu mà nhu cầu của nhân dân trong nước được thoả mán ở mức độ cao hơn.
- Bên cạnh đó nhập khẩu làm đa dang hoá về chủng loại quy cách các mặt

doanh nghiệp đó có hay không tham gia vào các hoạt động kinh doanh quốc tế.
Cùng với các hình thức nhập khẩu khác, hình thức nhập khẩu uỷ thác có vai trò
không nhỏ trong việc thúc đẩy sự hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế, cải thiện
hoạt động sản xuất trong nước và nâưng cao đời sống của nhân dân.
* Đối với doanh nghiệp giao uỷ thác:
7
- Các doanh nghiệp trong nước chưa được phép tiến hành hoạt động nhập
khẩu trực tiếp nhưng thông qua việc giao uỷ thác vẫn có được hàng nhập khẩu
để kinh doanh phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước
- Đối với các doanh nghiệp giao uỷ thác nhập khẩu có khả năng nhập khẩu
trực tiếp nhưng không có đủ điều kiện để nhập khẩu vẫn có thể thu được lợi ích
nhờ giao uỷ thác nhập khẩu trong các trường hợp sau:
+ Không có đủ điều kiện để tiếp cận các nhà cung cấp nước ngoài
+ Hạn chế về mặt thông tin liên lạc cũng như tình hình thị trường xuất nhập
khẩu. Thiếu hiểu biết về luật pháp tập quán quốc tế, chưa có quan hệ làm ăn với
bạn hàng, chưa có uy tín do đó doanh nghiệp uỷ thác tiến hành nhập khẩu cho
đơn vị kinh doanh khác có sự hiểu biết thông thạo hơn về thị trường nhập khẩu
đã có mối quan hệ với bạn hàng nước ngoài. Nói cách khác tức là doanh nghiệp
giao cho đơn vị có tư cách pháp nhân đối với cơ chế xuất nhập khẩu của Nhà
nước.
+ Về mặt chuyên môn cán bộ nghiệp vụ chưa có hoặc có nhưng chưa đảm
đương được.
+ Các doanh nghiệp có lĩnh vực kinh doanh rộn, nhập khẩu không phải là
khâu chính trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của họ, đồng thời với phí giao
uỷ thác là nhỏ trong tổng lợi nhuận thu được.
+ Ngoài ra có những điều kiện khác mà doanh nghiệp chưa đáp ứng được
như phải tổ chức được hệ thống nhập khẩu hoàn chỉnh, có cán bộ năng lực thực
hiện hoạt động ngoại thương, có một bộ phận đủ sức về tài chính để kiểm tra,
kiểm soát, có một bộ phận chúng từ để giao nhận hàng, có hệ thống luật pháp
am hiểu thông lệ quốc tế, có một bộ phận làm bảo hiểm

Nội dung một hợp đồng nhập khẩu uỷ thác thường được căn cứ vào hợp
đồng nhập khẩu uỷ thác và nhận uỷ thác đã ký kết giữa người giao uỷ thác và
người nhận uỷ thác.
Một hợp đồng nhập khẩu uỷ thác thường gồm hai phần chính. Phần trình
bày chung và điều khoản hợp đồng
* Phần trình bày chung bao gồm:
- Số hiệu hợp đồng : Đây không phải là nội dung pháp lý bắt buộc nhưng nó tạo
điều kiện thuận lợi trong quá trình kiểm tra, giám sát, điều hành và thực hiện
hợp đồng của các bên.
9
- Địa điểm và ngày tháng ký kết hợp đồng : Nội dung này có thể để ở đầu của
hợp đồng nhưng cũng có thể để cuối hợp đồng. Nếu như trong hợp đồng không
có những thoả thuận gì thêm hợp đồng sẽ có hiệu lực pháp lý kể từ ngày ký kết
- Tên và địa chỉ các bên tham gia ký kết hợp đồng: Đây là phần chỉ rõ các chủ
thể của hợp đồng nên phải nêu rõ ràng, đầy đủ chính xác tên ( theo giấy phép
thành lập) , địa chỉ người đại diện, chức vụ các bên tham gia ký kết hợp đồng.
- Các định nghĩa dùng trong hợp đồng : Trong hợp đồng có thể sử dụng các
thuật ngữ mà các thuật ngữ này có thể ở các quốc gia khác nhau sẽ hiẻu theo
nghĩa khác nhau để tránh sự hiểu nhầm.
- Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng : là Các hiệp định chính thức như đã ký kết
hoặc các nghị định thư ký kết giữa các Bộ ở quốc gia hoặc nêu ra sự tự nguyện
thực sự của hai bên ký kết hợp đồng
* Trong phần Điều khoản của hợp đồng người ta phải ghi rõ nội dung của từng
điều khoản:
- Theo mức độ quan trọng của các điều khoản có thể chia thành:
+ Các điều khoản chủ yếu là các điều khoản bắt buộc phải có đối với hợp
đồng mua bán, thiếu các điều khoản này hợp đồng không có giá trị pháp lý.
Theo luật Thương mại Việt Nam , những nội dung cơ bản đó là : Tiền hàng,
số lượng, quy cách chất lượng, giá cả, phương thức thanh toán, địa điểm và thời
gian giao nhận hàng.

phương pháp mô tả
2.2.3. Điều khoản số lượng
Đây là điều khoản quan trọng góp phần xác định rõ đối tượng mua bán và
liên quan đến trách nhiệm của bên mua và bán. Điều khoản về số lượng quy
định số lượng hàng hoá giao nhận, đơn vị tính, phương pháp xác định trọng
lượng, số lượng hàng phải ghi chính xác rõ ràng theo thoả thuận của các bên
chủ thể và tính theo đơn vị đo lường hợp pháp của nhà nước với từng loại hàng
hoá kg, tạ tấn, MT.
11
Nếu tính trọng lượng phải ghi cả trọng lượng tịnh và trọng lượng cả bì.
Ngoài ra có thêm trọng lượng thương mại (trọng lượng hàng có độ ẩm tiêu
chuẩn) và trọng lượng lý thuyết (trọng lượng quy định tính theo thiết kế). Nếu
số lượng hàng hoá giao nhận quy định phỏng chừng thì phải quy định người
được phép quy định đúng sai về số lượng và giá cả tính cho số lượng hàng hoá
đó
2.2.4. Điều khoản giao hàng
Thời hạn giao hàng là thời hạn mà người bán hoàn thành nghĩa vụ giao
hàng. Trong mua bán quốc tế có 3 kiểu quy định thời hạn giao hàng: thời hạn
giao hàng có định kỳ, giao hàng ngay và giao hàng có định kỳ.
Đặc điểm giao hàng: việc lựa chọn giao hàng có liên quan chặt chẽ đến
phương thức chuyên chở hàng và điều kiên cơ sở giao hàng.
Phương thức giao hàng gồm các bước sau:
+ Giao nhận sơ bộ là bước đầu xem xét xác định ngay tại địa điểm sản xuất
hoặc nơi gửi hàng sự phù hợp về số lượng chất lượng hàng hoá so với hợp đồng.
+ Giao nhận số lượng: là xác định số lượng thực tế của hàng được giao
+ Giao nhận về chất lượng là việc kiểm tra hàng hoá về các tính năng công dụng
kích thước..
+ Giao nhận cuối cùng là sự xác nhận người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng
2.2.5. Điều khoản giá cả
Trong điều khoản này xác định đồng tiền tính giá, mức giá, phương pháp

2.2.11. Điều khoản về trường hợp miễn trách (bất khả kháng)
Bất khả khang là những rủi ro ngẫu nhiê không thể lường trước được xảy
ra làm hư hại phá huỷ hay mất mát hàng hoá. Để được miễn trách nhiệm người
gây ra thiệt hại chứng minh được là bất khả kháng và mình làm hết trách nhiệm
có thể mà thiệt hại vẫn xảy ra
2.2.12.. Điều khoản về phạt và bồi thường
Quy định các trường hợp bồi thường, cách thức phạt, giá trị phạt. Tuỳ
theo từng hợp đồng có thể có riêng điều khoản phạt và bồi thường hoăcj kết hợp
với các điều khoản giao hàng thanh toán
3. Điều kiện hiệu lực của hợp đồng nhập khẩu uỷ thác
13
Theo Luật Thương mại Việt Nam thì hợp đồng Thương Mại Quốc Tế có hiệu
lực khi có đủ các điều kiện sau:
- Chủ thể hợp đồng là bên Mua và bên Bán phải có đủ tư cách pháp lý. Chủ
thể nước ngoài là thương nhân và tư cách pháp lý của họ xác định căn cứ theo
pháp luật của họ. Chủ thể bên Việt Nam phải là thương nhân được phép hoạt
động thương mại trực tiếp với nước ngoài.
- Hàng hoá theo hợp đồng là hàng hoá được phép mua bán theo quy định của
pháp luật nước bên mua và nước bên bán
- Hợp đồng nhập khẩu uỷ thác phải có nội dung chủ yếu của hợp đồng mua
bán hàng hoá. Các nội dung chủ yếu đó là: Tên hàng, số lượng, quy cách phẩm
chất, giá cả, phương thức thanh toán và thời hạn giao hàng
- Hợp đồng nhập khẩu uỷ thác phải được lập thành văn bản
- Nội dung của hợp đồng nhập khẩu uỷ thác phải phù hợp với nội dung của
hợp đồng giao uỷ thác
4. Luật điều chỉnh hợp đồng nhập khẩu uỷ thác
Hợp đồng nhập khẩu uỷ thác phải tuân theo luật quốc tế (các công ước , hiệp
định quốc tế), luật quốc gia, các tập quán quốc tế nếu được dẫn chiếu vào trong
hợp đồng
III. Thực hiện hợp đồng nhập khẩu uỷ thác

điều kiện về tàu vận chuyển và nghiệp vụ thuê tàu biển quốc tế còn hạn chế nên
các doanh nghiệp Việt Nam thường hay nhập khẩu theo điều kiện CIF tức là
việc thuê tàu do bên nhập khẩu chịu trách nhiệm. Cơ sở pháp lý chính là các
hợp đồng thuê tàu hay là hợp đồng uỷ thác thuê tàu trong đó ghi thoả thuận giữa
các bên về việc vận chuyển. Trong trường hợp phải thuê tàu chúng ta cần dựa
vào căn cứ sau:
- Những điều khoản trong hợp đồng
- Đặc điểm của hàng hoá
- Điều kiện vận tải:
Tuỳ thuộc và khối lượng và đặc điểm của hàng hoá cần chuyên chở mà lựa
chọn thuê tàu cho phù hợp, đảm bảo thuận lợi nhanh chóng. Nếu hàng hoá có
khối lượng lớn, phức tạp thì nên thuê tàu chuyến.
15
3. Mua bảo hiểm ( nếu có trong hợp đồng)
Do chuyên chở hàng hoá hay gặp rủi ro và tổn thất, bởi vậy trong thương
mại quốc tế các doanh nghiệp thường phải mua bảo hiểm cho hàng hoá. Các
đơn vị kinh daonh khi mua bảo hiểm phải xác lập lên một hợp đồng bảo hiểm.
Tuỳ từng hoàn cảnh và đặ điểm tính chất của hàng hoá, điều kiện vận chuyển
mà người ta quyết định mua bảo hiểm bao hay bảo hiểm chuyến. Các dơn vị
kinh doanh khi mua bảo hiểm phải làm hợp đồng với công ty bảo hiểm. Trong
hợp đồng phỉa ghi đầy đủ các nội dung sau:
- Tên người mua bảo hiểm
- Tên hàng hoá cần bảo hiểm
- Loại bao bì quy cách đóng gói, ký mã hiệu của hàng hoá cần bảo hiểm
- Tên loại phương tiện vận chuyển
- Bến đi bến đến của hàng hoá
- Ngày tháng phương tiện vận chuyển hàng hoá rời bến
- Số vận đơn
- Giá trị hàng hoá được bảo hiểm và số tiến bảo hiểm
- Điều kiện bảo hiểm

năm, từng quý, lịch tàu, cơ cấu mặt hàng, điều kiện kỹ thuật khi bốc dỡ, vận
chuyển, tiếp nhận
+ Cung cấp tài liệu cần thiết cho việc giao nhận hàng như vận đơn, lệnh giao
hàng
+ Thông báo cho đơn vị trong nước đặt mua hàng ( nếu hàng nhập khẩu cho
một đơn vị trong nước) và dự kiến ngạch hàng về, ngày thực tế tàu chở hàng về
đến cảng, hoặc toa xe chở hnàg về đến cảng sân giao nhận
+ Thanh toán cho cơ quan vận tải các phí tổn về giao nhận bốc xếp, bảo quản
và vận chuyển hàng hoá
17
+ Theo dõi việc giao nhận hàng, đôn đốc cơ quan vận tải lập các biên bản về
hàng hoá và giải quyết trong phạm vi quyền hạn của mình vấn đề xẩy ra trong
giao nhận.
6. Kiểm tra giao hàng cho người uỷ thác
Sau khi nhận hàng nhập khẩu , bên nhận uỷ thác sẽ cùng với bên giao uỷ
thác, công ty giám định hàng hoá, cơ quan ga, cảng, cơ quan kiểm dịch động
thực vật kiểm tra. Nếu trong quá trình kiểm tra phát hiện thấy có tổn thất hư
hỏng thì bên nhận uỷ thác phải lập thư dự kháng và lập ngay một biên bản giám
định yêu cầu cơ quan kho cảng, công ty giám định.. do hai bên chọn ký nhận.
Biên bản đó là bằng chứng để bên nhận uỷ thác khiếu nại bên xuất khẩu. Nếu
làm tốt việc kiểm tra hàng hoá, phát hiện kịp thời những sai sót và đòi bên xuất
khẩu bồi thường ngay thì sẽ đẩy nhanh tốc độ thực hiện hợp đồng, tránh rủi ro
cho người uỷ thác đồng thời bên nhận uỷ thác giữ được chữ tín cho người uỷ
thác.
Tuỳ theo sự thoả thuận của đơn vị giao uỷ thác và bên nhận uỷ thác mà việc
giao hàng có thể diễn ra tại cảng hoặc tại đơn vị chủ đầu tư
7. Làm thủ tục thanh toán
Sau khi bên chủ đầu tư và bên nhập khẩu uỷ thác kiểm tra hàng hoá, nếu
không có gì sai sót thì bên nhập khẩu uỷ thác sẽ thanh toán phần còn lại giá trị
của hợp đồng. Đồng thời bên nhập khẩu uỷ thác cũng thanh toán tiền hpí uỷ

9. Thanh lý hợp đồng
Khi hoàn tất việc giao hàng cho bên giao uỷ thác mà không phát sinh khiếu
kiện, tranh chấp thì coi như hợp đồng uỷ thác nl đã được hoàn tất. Khi đó hai
bên giao và nhận uỷ thác sẽ thoả thuận ngày giờ và địa điểm để cùnh nhau ký
vào biên bản thanh lý hợp đồng. Việc ký biên bản thanh lý là sự xác nhận việc
hoàn thành hợp đồng của bên nhận đối với bên giao đã được thanh toán đầy đủ
tiền hnàg, các chi phí và nhận được uỷ thác. Trong trường hợp đến lúc ký biên
bản thanh lý mà một trong hai bên vẫn chưa thực hiện xong hoàn thành nghĩa
vụ của mình thì hợp đồng coi là thanh toán xong, khi nghĩa vụ hoàn tất.
Nội dung của biên bản thanh lý gồm:
+ Tên và địa chỉ của bên giao và bên nhận uỷ thác
+ Hàng hoá (như trong hợp đồng đã ký)
+ Thanh toán ( ghi rõ các khoản tiền mà bên giao đã chuyển)
+ Các khoản mục khác
Trên đây là quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu uỷ thác khi tiến hành
hoạt động kinh doanh của mình các bên phải nghiêm túc chấp hành và tuân thủ
pháp luật một cách triệt để. Đó chính là toàn bộ cơ sở cho các doanh nghiệp
19
hoạt động trong lĩnh vực xuât nhập khẩu có thể vận dụng vào hoạt động kinh
doanh của mình.
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
NHẬP KHẨU UỶ THÁC THỰC HIỆN TẠI TỔNG
CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM (VINAPIMEX)
I. TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM
1. Quá trình hình thành và phát triển của VINAPIMEX
Tổng công ty Giấy Việt Nam là doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo
quyết định của Thủ tướng chính phủ , Tổng công ty có quy mô lớn, bao gồm
nhiều đơn vị thành viên trong đó có cả các doanh nghiệp hạch toán độc lập,

sản và các quỹ tập trung được mở tài khoản tại ngân hàng trong nước và nước
ngoài theo quy định của công ty. Ngoài ra các hoạt động phải tuân theo điều lệ
công ty.
2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Tổng công ty Giấy Việt Nam
2.1. Cơ cấu tổ chức
Tổng công ty Giấy Việt Nam được thành lập và hoạt động theo quyết định số
91/TTG ngày 7 thnág 3 năm 1994 của Thủ Tướng Chính Phủ với cơ cấu tổ chức
bộ máy gồm có như sau:
- Hội đồng quản trị và Ban kiển soát
- Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc
- Các đơn vị thành viên trong Tổng công ty
Cơ quan Tổng giám đốc có hai phó Tổng giám đốc, phụ trách các lĩnh vực
tài chính nguyên liệu và các dự án đầu tư.
Bên dưới là các phòng nghiệp vụ, gồm:
- Phòng xuất nhập khẩu
- Phòng tài chính kế toán
- Phòng quản lý kỹ thuật
- Phòng nguyên vật liệu
- Phòng tổ chức lao động và đào tạo
- Phòng quản lý dự án
- Phòng nghiên cứu phát triển
Luận văn tốt nghiệp
Ngoài ra, ở miền Bắc có các cửa hàng tiêu thụ sản phẩm, ở miền Nam có chi
nhành của Tổng công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh. Phòng xuất nhập khẩu có
đại diện tại Bãi Bằng, Hải Phòng, Thành phó Hồ Chí Minh, Stokhoml ( Thuỵ
Điển)
Dưới đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức của Tổng công ty
23
Trong số các phòng ban trực thuộc Tổng công ty thì phòng xuất nhập khẩu
ngoài văn phòng chính thuộc Tổng công ty , còn có các chi nhánh ở Hà Nội, Hải

nguyên vật liệu phục vụ sản xuất trong nước và tiến hành các hoạt động nhập
khẩu uỷ thác.
3. Khái quát hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Giấy Việt Nam
3.1 Lĩnh vực kinh doanh
Tổng công ty Giấy Việt Nam kinh doanh ở các lĩnh vực sau:
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm giấy gỗ diêm .Ngoài ra có thể xuất
khẩu các sản phẩm này ( năm 2002 công ty cổ phần Diêm Thống Nhất
xuất khẩu các sản phẩm que diêm + hộp diêm trị giá 33. 045 USD).
- Nhập khẩu các thiết bị vật tư phụ tùng nguyên vật liệu phục vụ cho sản
xuất trong nước. Ngành nghề kinh doanh chính của Tổng công ty là nhập
khẩu uỷ thác và nhập khẩu tự kinh doanh nhưng chủ yếu là nhập khẩu uỷ
thác.
3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Tổng công ty Giấy
Việt Nam trong những năm gần đây.
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2000- 2002
25

Trích đoạn Kim ngạch xuất nhập khẩu qua các năm 2000 : 2002 Bảng 2: Kim ngạch xuất nhập khẩu qua các năm 2000- Thực trạng quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu uỷ thác 1 Mở L/C Làm thủ tục hảiquan Kiểm tra và giao hàng cho chủ đầu tư Tổ chức thanh lý hợp đồng
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status