Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu uỷ thác - Pdf 10

Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trước xu hướng tự do hoá thương mại, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm
khuyến khích các doanh nghiệp trong nước đẩy mạnh hoạt động xuất nhập
khẩu. Trong đó hoạt động nhập khẩu giữ vai trò quan trọng vì nó đảm bảo việc
ung cấp các trang thiết bị hiện đại, các sản phẩm thiết yếu mà trong nước không
sản xuất được hoặc sản xuất không hiệu quả. Bên cạnh đó nhập khẩu còn cho
phép Việt Nam tiếp thu khoa học công nghệ và kỹ năng quản lý từ các nước
trên thế giới. Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng có khả năng nhập
khẩu các mặt hàng mà họ có nhu cầu, do vậy họ đã uỷ thác cho doanh nghiệp
khác thực hiện. Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra thuận lợi và an
toàn một nghiệp vụ quan trọng đối với các doanh nghiệp là xay dựng các hợp
đồng. Tuy nhiên trên thực tế do nhiều nguyên nhân mà quá trình thực hiện hợp
đồng nhập khẩu vẫn gặp phải một số vướng mắc, ảnh hưởng đến hiệu quả việc
thực hiện hợp đồng. Vấn đề đặt ra là phải hoàn thiện hơn nữa quá trình thực
hiện hợp đòng nhập khẩu nói chung và hợp đồng nhập khẩu uỷ thác nói riêng
nhằm giảm thiểu rủi ro cho các doanh nghiệp.
Trong thời gian vừa qua hoạt động nhập khẩu của Tổng công ty giấy Việt
Nam chủ yếu là hoạt động nhập khẩu uỷ thác và đạt được kết quả khả quan. Tuy
nhiên trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu uỷ thác không tránh khỏi
vướng mắc. Do vậy qua quá trình thực tập tại Tổng công ty giấy Việt Nam và
được sự hướng dẫn của thầy giáo Nguyễn Đức Khiên, em đã chọn đề tài luận
văn tốt nghiệp là "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình thực hiện hợp
đồng nhập khẩu uỷ thác tại Tổng công ty giấy Việt Nam"
Qua đây em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn thầy giáo Nguyễn
Đức Khiên cùng các cán bộ phòng xuất nhập khẩu của Tổng công ty đã tận tình
chỉ bảo tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành luận văn này
1
Luận văn tốt nghiệp
* Mục đích nghiên cứu:
- Đề tài này được nghiên cứu nhằm hoàn thiện hơn quy trình thực hiện

3
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUÁ TRÌNH THỰC
HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU UỶ THÁC
I. Khái niệm về nhập khẩu và nhập khẩu uỷ thác đối với một quốc gia
1. Khái niệm nhập khẩu
Nhập khẩu là hoạt động mua hàng hoá dịch vụ từ nước ngoài về phục vụ cho
nhu cầu tiêu dùng trong nước hoặc tái sản xuất nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Thương mại số 1172-TM/XNK thì hoạt
động nhập khẩu uỷ thác được định nghĩa như sau : “ Nhập khẩu uỷ thác là hoạt
động dịch vụ thương mại dưới hình thức thuê và nhận làm dịch vụ nhập khẩu.
Hoạt động này được thực hiện trên cơ sở hợp đồng uỷ thác nhập khẩu giữa các
doanh nghiệp phù hợp với những quy định của Pháp lệnh hợp đồng kinh tế.”
2. Các hình thức nhập khẩu
2.1. Nhập khẩu trực tiếp
- Đây là hình thức nhập khẩu khó khăn và tự chủ nhất trong các hình thức
nhập khẩu được tiến hành hiện nay. Đây là hoạt động nhập khẩu độc lập
của một doanh nghiệp trực tiếp nghiên cứu thị trường, tính toán chi phí, ký
kết và thực hiện hợp đồng, chịu trách nhiệm về lỗ lãi, đảm bảo đúng
phương hướng chính xác luật pháp quốc gia cũng như quốc tế.
- Hoạt động nhập khẩu trực tiếp có những đặc điểm chủ yếu sau:
+ Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm pháp lý về mọi hoạt động, phải tự
nghiên cứu thị trường, chịu mọi chi phí về giao dịch giao nhận lưu kho, chi
phí quảng cáo, chi phí tiêu thụ hnàg hoá.
+ Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp được tính kim ngạch nhập khẩu
và khi tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu n ày sẽ được tính doanh số và doanh số đó
phải chịu thuế giá trị gia tăng.
4
Luận văn tốt nghiệp

trường tiêu thụ hàng hoá mà chỉ cần đảm nhiệm vai trò là người đại diện cho
bên giao uỷ thác để tìm và giao dịch với phía nước ngoài, ký kết và thực hiện
5
Luận văn tốt nghiệp
hợp đồng uỷ thác cũng như thay cho bên giao uỷ thác tiến hành khiếu nại,
đòi bồi thường (nếu có). Sau khi hoàn thành hợp đồng nhập khẩu uỷ thác,
doanh nghiệp nhận uỷ thác sẽ nhận được một khoản thù lao gọi là phí uỷ
thác. Phí uỷ thác thường được tính theo % tổng giá trị hợp đồng trên cơ sở
thoả thuận giữa hai bên.
+ Khi tiến hành nhập khẩu uỷ thác các doanh nghiệp nhận uỷ thác chỉ được
tính phí uỷ thác vào doanh thu chứ không được tính giá trị hợp đồng nhập
khẩu uỷ thác vào doanh thu và chỉ chịu thuế giá trị gia tăng trên phần phí uỷ
thác nhận được.
+ Khi nhận uỷ thác các doanh nghiệp nhận uỷ thác phải lập ra hai hợp đồng
• Hợp đồng uỷ thác ( ký kết giữa bên nhận uỷ thác nhập khẩu và bên giao
uỷ thác nhập khẩu) thường gọi là hợp đồng nội
• Hợp đồng nhập khẩu ( ký kết với nước ngoài) thường gọi là hợp đồng
ngoại).
3. Vai trò của nhập khẩu và nhập khẩu uỷ thác
3.1. Vai trò của nhập khẩu
Nhập khẩu là một trong hai hoạt động tạo nên nghiệp vụ xuất nhập khẩu
trong thương mại quốc tế. Có thể hiểu đó là mua hàng hoá dịch vụ từ nước
ngoài về phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước hoặc tái sản xuất nhằm mục
đích thu lợi nhuận. Trước xu hướng khu vực hoá toàn cầu ngày càng được mở
rộng hoạt động nhập khẩu có điều kiện phát triển và thể hiện được vai trò to lớn
không thể thiếu được trong nền kinh tế quốc dân. Cụ thể là:
- Nhập khẩu giúp mở rộng khả năng tiêu dùng của một nước, cho phép
thoả mãn nhu cầu trong nước bằng việc tiêu dùng một lượng hàng hoá
nhiều hơn khả năng sản xuất trong nước. Trên thực tế chúng ta thấy mỗi
quốc gia có nhu càu tiêu dùng rất đa dạng phong phú và luôn luôn biến

mới và phát huy vai trò của nó. Nó tạo nên một thị trường cạnh tranh sôi động,
lành mạnh. Hnàg hoá phong phú đa dạng hơn. Thực tế này đã chứng minh được
một cách rõ ràng nhất của sự ưu việt hơn của nền kinh tế thị trường cũng như
khằng định vai trò không thể thiếu được của hoạt động nhập khẩu trong cơ chế
mới
3.2. Vai trò nhập khẩu uỷ thác
Hoạt động nhập khẩu có ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp cho dùu
doanh nghiệp đó có hay không tham gia vào các hoạt động kinh doanh quốc tế.
Cùng với các hình thức nhập khẩu khác, hình thức nhập khẩu uỷ thác có vai trò
không nhỏ trong việc thúc đẩy sự hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế, cải thiện
hoạt động sản xuất trong nước và nâưng cao đời sống của nhân dân.
7
Luận văn tốt nghiệp
* Đối với doanh nghiệp giao uỷ thác:
- Các doanh nghiệp trong nước chưa được phép tiến hành hoạt động nhập
khẩu trực tiếp nhưng thông qua việc giao uỷ thác vẫn có được hàng nhập khẩu
để kinh doanh phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước
- Đối với các doanh nghiệp giao uỷ thác nhập khẩu có khả năng nhập khẩu
trực tiếp nhưng không có đủ điều kiện để nhập khẩu vẫn có thể thu được lợi ích
nhờ giao uỷ thác nhập khẩu trong các trường hợp sau:
+ Không có đủ điều kiện để tiếp cận các nhà cung cấp nước ngoài
+ Hạn chế về mặt thông tin liên lạc cũng như tình hình thị trường xuất nhập
khẩu. Thiếu hiểu biết về luật pháp tập quán quốc tế, chưa có quan hệ làm ăn với
bạn hàng, chưa có uy tín do đó doanh nghiệp uỷ thác tiến hành nhập khẩu cho
đơn vị kinh doanh khác có sự hiểu biết thông thạo hơn về thị trường nhập khẩu
đã có mối quan hệ với bạn hàng nước ngoài. Nói cách khác tức là doanh nghiệp
giao cho đơn vị có tư cách pháp nhân đối với cơ chế xuất nhập khẩu của Nhà
nước.
+ Về mặt chuyên môn cán bộ nghiệp vụ chưa có hoặc có nhưng chưa đảm
đương được.

ngoài. Điều cơ bản là hợp đồng nhập khẩu uỷ thác phải thể hiện ý chí thực sự
thoả thuận không được cưỡng bức lừa dối lẫn nhau và có những nhầm lẫn
không thể chấp nhận được.
Như vậy hợp đồng nhập khẩu uỷ thác là cơ sở để các bên thực hiện quyền
và nghĩa vụ của mình. Bên xuất khẩu có trách nhiệm giao hàng và nhận tiền
hàng, bên nhập khẩu uỷ thác nhận hàng bàn giao cho người uỷ thác và nhận phí
uỷ thác
2. Nội dung hợp đồng nhập khẩu uỷ thác
2.1. Cấu trúc một hợp đồng nhập khẩu uỷ thác
Nội dung một hợp đồng nhập khẩu uỷ thác thường được căn cứ vào hợp
đồng nhập khẩu uỷ thác và nhận uỷ thác đã ký kết giữa người giao uỷ thác và
người nhận uỷ thác.
Một hợp đồng nhập khẩu uỷ thác thường gồm hai phần chính. Phần trình
bày chung và điều khoản hợp đồng
* Phần trình bày chung bao gồm:
9
Luận văn tốt nghiệp
- Số hiệu hợp đồng : Đây không phải là nội dung pháp lý bắt buộc nhưng nó tạo
điều kiện thuận lợi trong quá trình kiểm tra, giám sát, điều hành và thực hiện
hợp đồng của các bên.
- Địa điểm và ngày tháng ký kết hợp đồng : Nội dung này có thể để ở đầu của
hợp đồng nhưng cũng có thể để cuối hợp đồng. Nếu như trong hợp đồng không
có những thoả thuận gì thêm hợp đồng sẽ có hiệu lực pháp lý kể từ ngày ký kết
- Tên và địa chỉ các bên tham gia ký kết hợp đồng: Đây là phần chỉ rõ các chủ
thể của hợp đồng nên phải nêu rõ ràng, đầy đủ chính xác tên ( theo giấy phép
thành lập) , địa chỉ người đại diện, chức vụ các bên tham gia ký kết hợp đồng.
- Các định nghĩa dùng trong hợp đồng : Trong hợp đồng có thể sử dụng các
thuật ngữ mà các thuật ngữ này có thể ở các quốc gia khác nhau sẽ hiẻu theo
nghĩa khác nhau để tránh sự hiểu nhầm.
- Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng : là Các hiệp định chính thức như đã ký kết

hàng kèm theo tên địa phương sản xuất ra nó, kèm theo công dụng của hàng
hoá, nhãn hiệu
2.2.2. Điều khoản phẩm chất
Phẩm chất là điều khoản nói lên mặt chất của hàng hoá mua bán. nghĩa là
các tính năng như lý tính hoá tính, quy cách kích thước, tác dụng, công suất,
hiệu suất của hàng hoá đó. Xác định cụ thể phẩm chất của sản phẩm là cơ sở để
xác định giá cả.
Trong điều khoản này cần nêu rõphương pháp xác định phẩm chất, những
tiêu chuẩn hàng hoá đạt được. Có một số phương pháp để xác định phẩm chất
của hàng hoá như mẫu hàng, tiêu chuẩn, nhãn hiệu hàng hoá, tào liệu kỹ thuật,
hàm lượng của một chất chính, trọng lượng tự nhiên , hiện trạng của hnàg hoá,
phương pháp mô tả
2.2.3. Điều khoản số lượng
Đây là điều khoản quan trọng góp phần xác định rõ đối tượng mua bán và
liên quan đến trách nhiệm của bên mua và bán. Điều khoản về số lượng quy
định số lượng hàng hoá giao nhận, đơn vị tính, phương pháp xác định trọng
lượng, số lượng hàng phải ghi chính xác rõ ràng theo thoả thuận của các bên
11
Luận văn tốt nghiệp
chủ thể và tính theo đơn vị đo lường hợp pháp của nhà nước với từng loại hàng
hoá kg, tạ tấn, MT.
Nếu tính trọng lượng phải ghi cả trọng lượng tịnh và trọng lượng cả bì.
Ngoài ra có thêm trọng lượng thương mại (trọng lượng hàng có độ ẩm tiêu
chuẩn) và trọng lượng lý thuyết (trọng lượng quy định tính theo thiết kế). Nếu
số lượng hàng hoá giao nhận quy định phỏng chừng thì phải quy định người
được phép quy định đúng sai về số lượng và giá cả tính cho số lượng hàng hoá
đó
2.2.4. Điều khoản giao hàng
Thời hạn giao hàng là thời hạn mà người bán hoàn thành nghĩa vụ giao
hàng. Trong mua bán quốc tế có 3 kiểu quy định thời hạn giao hàng: thời hạn

dỡ và bảo quản hàng hoá
2.2.8. Điều khoản về bảo hành
• Thời gian bảo hành : cần phải quy định rõ ràng
• Nội dung bảo hành: quy định nghĩa vụ và trách nhiệm người bán trong
thời gian bảo hành
2.2.9. Điều khoản về khiếu nại
Các bên chỉ được quyền khiếu nại khi có tranh chấp xảy ra. Điều khoản
này quy định về thời hạn khiếu nại thể thức khiếu nại và nghĩa vụ các bên khiếu
nại..
2.2.10. Điều khoản trọng tài
Quy định các nội dung: ai là người đứng ra xét xử, luật áp dụng vào việc
xét xử, địa điểm tiến hành trọng tài, cam kết chấp hành tài quyết, phân định chi
phí trọng tài
2.2.11. Điều khoản về trường hợp miễn trách (bất khả kháng)
Bất khả khang là những rủi ro ngẫu nhiê không thể lường trước được xảy
ra làm hư hại phá huỷ hay mất mát hàng hoá. Để được miễn trách nhiệm người
gây ra thiệt hại chứng minh được là bất khả kháng và mình làm hết trách nhiệm
có thể mà thiệt hại vẫn xảy ra
2.2.12.. Điều khoản về phạt và bồi thường
13
Luận văn tốt nghiệp
Quy định các trường hợp bồi thường, cách thức phạt, giá trị phạt. Tuỳ
theo từng hợp đồng có thể có riêng điều khoản phạt và bồi thường hoăcj kết hợp
với các điều khoản giao hàng thanh toán
3. Điều kiện hiệu lực của hợp đồng nhập khẩu uỷ thác
Theo Luật Thương mại Việt Nam thì hợp đồng Thương Mại Quốc Tế có
hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau:
- Chủ thể hợp đồng là bên Mua và bên Bán phải có đủ tư cách pháp lý. Chủ
thể nước ngoài là thương nhân và tư cách pháp lý của họ xác định căn cứ theo
pháp luật của họ. Chủ thể bên Việt Nam phải là thương nhân được phép hoạt

cứ mở L/C là các điều khoản trong hợp đồng và trách nhiệm của người mua là
để kiểm tra bộ chứng từ xem cả nội dung và hình thức đã hợp với L/C chưa. Khi
đã đầy đủ thì chấp nhận trả tiền cho ngân hàng và ngân hành sẽ giao bộ chứng
từ để người mua nhận hàng.
* Những giấy tờ cần thiết để đến ngân hàng xin mở L/C
- Đơn xin mở L/C
- Hợp đồng ngoại thương
- Hợp đồng uỷ thác ( nếu là nhập khẩu uỷ thác)
- Quota ( nếu là hàng hoá quản lý bằng hạn ngạch)
- Phương án kinh doanh hàng trả chậm ( nếu L/C trả chậm)
Ngân hàng mở L.C có nghĩa vụ căn cứ vào đơn yêu cầu mở L/C của người
nhập khẩu để mở L/C cho người xuất khẩu hưởng và thông báo việc mở L/C
này cho người xuất khẩu biết.
2. Thuê tàu lưu cước ( nếu có trong hợp đồng)
Thực tế đối với các đơn vị kinh tế tham gia vào hoạt động ngoại thương đủ
điều kiện về tàu vận chuyển và nghiệp vụ thuê tàu biển quốc tế còn hạn chế nên
các doanh nghiệp Việt Nam thường hay nhập khẩu theo điều kiện CIF tức là
việc thuê tàu do bên nhập khẩu chịu trách nhiệm. Cơ sở pháp lý chính là các
hợp đồng thuê tàu hay là hợp đồng uỷ thác thuê tàu trong đó ghi thoả thuận giữa
các bên về việc vận chuyển. Trong trường hợp phải thuê tàu chúng ta cần dựa
vào căn cứ sau:
- Những điều khoản trong hợp đồng
- Đặc điểm của hàng hoá
15
Luận văn tốt nghiệp
- Điều kiện vận tải:
Tuỳ thuộc và khối lượng và đặc điểm của hàng hoá cần chuyên chở mà lựa
chọn thuê tàu cho phù hợp, đảm bảo thuận lợi nhanh chóng. Nếu hàng hoá có
khối lượng lớn, phức tạp thì nên thuê tàu chuyến.
3. Mua bảo hiểm ( nếu có trong hợp đồng)

+ Xuât trình hnàg hoá: Doanh nghiệp nhập khẩu phải xuất trình hàng hoá để
Hải quan đối chiếu hàng hoá được khia trong tờ khi với bên ngoài thực tế để
quyết định cho nhập hay không.
+ Thực hiện các quyết định của Hải quan: sau khi kiểm tra xong giấy tờ, hải
quan sẽ có quyết định. Mọi quyết định của hải quan là hình thức cưỡng chế
doanh nghiệp phải thực hiện, nếu có hành vi vi phạm sẽ truy cứu trách nhiệm
hình sự.
5. Nhận hàng nhập khẩu
Theo nghị định 200 CP ngày 31/12/1993 của Chính phủ về mọi việc giao
nhận đều phải uỷ thác qua cảng, khi hàng về thì đơn vị này có trách nhiệm bảo
quản hàng hoá đó trong quá trình xếp dỡ, lưu kho, lưu bãi và báo cho chủ hàng
biết để làm thủ tục nhận hàng. Do vậy đơn vị kinh doanh phải trực tiếp hoặc
gián tiếp thông qua một đơn vị nhận uỷ thác giao nhận tiến hành các công việc
sau:
+ Ký kết hợp đồng uỷ thác với cơ quan vận tải ( ga, cảng) và việc gia nhận
hàng từ tàu
+ Thông báo cho cơ quan vận tải kế hoách kế tiếp nhận hàng nhập khẩu hàng
năm, từng quý, lịch tàu, cơ cấu mặt hàng, điều kiện kỹ thuật khi bốc dỡ, vận
chuyển, tiếp nhận
+ Cung cấp tài liệu cần thiết cho việc giao nhận hàng như vận đơn, lệnh giao
hàng
+ Thông báo cho đơn vị trong nước đặt mua hàng ( nếu hàng nhập khẩu cho
một đơn vị trong nước) và dự kiến ngạch hàng về, ngày thực tế tàu chở hàng về
đến cảng, hoặc toa xe chở hnàg về đến cảng sân giao nhận
17
Luận văn tốt nghiệp
+ Thanh toán cho cơ quan vận tải các phí tổn về giao nhận bốc xếp, bảo quản
và vận chuyển hàng hoá
+ Theo dõi việc giao nhận hàng, đôn đốc cơ quan vận tải lập các biên bản về
hàng hoá và giải quyết trong phạm vi quyền hạn của mình vấn đề xẩy ra trong

Bên nhận uỷ thác phải nộp thuế doanh thu trên khoản phí uỷ thác thu được
18
Luận văn tốt nghiệp
thông thường là 15 % trên tổng phí uỷ thác. Ngoài ra công ty còn phải nộp các
khoản thuế khác như thuế xuất nhập khẩu trực tiếp, thuế lợi tức…
8. Giải quyết tranh chấp phát sinh ( nếu có)
Hợp đồng nhập khẩu là hợp đồng mang tính chất quốc tế nên thủ tục giải
quyết phụ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên nhưng phải mang tính chất quốc
tế như giả quyết tranh chấp theo thủ tục trọng tài quốc tế hoặc toà án quốc tế…
đại diện cho phía nhập khẩu là bên nhận uỷ thác. Thủ tục giải quyết tranh chấp
bao gồm các giải quyết theo thủ tục trọng tài hoặc theo toà án quốc tế. Trước
hết, các bên phải có sự thương lượng hoà giải lẫn nhau, nếu không tự hoà giải
được với nhau thì phải đưa ra cơ quan trọng tài hoặc toà án giải quyết. Tại cơ
quan này, cũng có bước hoà giải và nếu hoà giải không thành thì sẽ giải quyết
bằng trọng tài hay toà án. phán quyết của cơ quan này có giá trị pháp lý buộc
các bên phải chấp hành.
Đối với hợp đồng giao uỷ thác và nhận uỷ thác, do tính chất hợp đồng trong
phạm vi quốc gia nên khi có tranh chấp xảy ra nếu hai bên không hoà giải đưọc
thì sẽ đưa rav toà án ở Việt Nam do hai bên thoả thuận.
9. Thanh lý hợp đồng
Khi hoàn tất việc giao hàng cho bên giao uỷ thác mà không phát sinh khiếu
kiện, tranh chấp thì coi như hợp đồng uỷ thác nl đã được hoàn tất. Khi đó hai
bên giao và nhận uỷ thác sẽ thoả thuận ngày giờ và địa điểm để cùnh nhau ký
vào biên bản thanh lý hợp đồng. Việc ký biên bản thanh lý là sự xác nhận việc
hoàn thành hợp đồng của bên nhận đối với bên giao đã được thanh toán đầy đủ
tiền hnàg, các chi phí và nhận được uỷ thác. Trong trường hợp đến lúc ký biên
bản thanh lý mà một trong hai bên vẫn chưa thực hiện xong hoàn thành nghĩa
vụ của mình thì hợp đồng coi là thanh toán xong, khi nghĩa vụ hoàn tất.
Nội dung của biên bản thanh lý gồm:
+ Tên và địa chỉ của bên giao và bên nhận uỷ thác

xuất và xuất khẩu Giấy – Gỗ – Diêm Việt Nam. Ngày 23/3/1993, Tổng công ty
Giấy – Gỗ – Diêm được thành lập theo quyết định số204/CNn-TCLĐ của bộ
công nghiệp nhẹ, có tên giao dịch đối ngoại là VIET NAM WOOD MATCH
PAPER COPPORATION gọi tắt là VINAPIMEX có trụ sở tại 25A Lý Thường
Kiệt, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Sau 2 năm hoạt động, để phù hợp với điều kiện mới, nhằm thực hiện với
quyết định số 91/TTG ngày 07 tháng 3 năm 1994 của Thủ Tướng Chính Phủ về
việc thành lập các tập đoàn kinh doanh, Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp nhẹ đã đề
nghị với chính phủ thành lập Tổng công ty Giấy Việt Nam trên cơ sở Tổng công
ty Giấy – Gỗ – Diêm Việt Nam.
21
Luận văn tốt nghiệp
Ngày 29 tháng 4 năm 1995 Thủ Tướng Chính phủ ra quyết định số 256/TTG
thành lập Tổng công ty Giấy Việt Nam với tên giao dịch quốc tế là VIET NAM
PAPER CORPORATION( gọi tắt là VINAPIMEX) trụ sở chính tại 25 A Lý
Thường Kiệt quận Hoàn Kiếm Hà Nội. Tổng công ty có tài khoản tiền Việt
Nam 710A.00332 tại Ngân hàng Công Thương khu vực Hai Bà Trưng Hà Nội,
tài khoản ngoại tệ 362111370509 tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
Tổng công ty Giấy Việt Nam là Tổng công ty Nhà nước hoạt động kinh
doanh với mục tiêu chủ yếu là lợi nhuận, có tư cách pháp nhân, có quyền và
nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong
phạm vi số vốn do Tổng công ty quản lý. Tổng công ty có con dấu riêng, có tài
sản và các quỹ tập trung được mở tài khoản tại ngân hàng trong nước và nước
ngoài theo quy định của công ty. Ngoài ra các hoạt động phải tuân theo điều lệ
công ty.
2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Tổng công ty Giấy Việt Nam
2.1. Cơ cấu tổ chức
Tổng công ty Giấy Việt Nam được thành lập và hoạt động theo quyết định số
91/TTG ngày 7 thnág 3 năm 1994 của Thủ Tướng Chính Phủ với cơ cấu tổ chức
bộ máy gồm có như sau:

Phó tổng
giám đốc
tài chính
Phó tổng
giám đốc
nguyên liệu
Chi
nhánh
phía
Nam
Viện
CNgiấy
&Xenlu

Trường
đào tạo
CB-
CNV
Các đơn
vị thnàh
viên
Công
ty tài
chính
P.Tài
chính
kế toán
P. kế
hoạch
kinh

Hoạt động của Tổng công ty có liên quan đến hoạt động của nhiều ngành
công nghiệp khai thác trong nền kinh tế quốc dân như ngành than, ngành điện,
ngành hoá chất, ngành lâm nghiệp, điện tử, hàng tiêu dùng và quan hệ trực tiếp
với các cơ quan quản lý Nhà nước nhe Bộ Kế hoạch Đầu tư, Bộ Thương Mại,
Bộ Tài chính, Tổng Cục thuế và Hải Quan… Vì vậy nó chịu ảnh hưởng nhiều
của môi trường vĩ mô và các chính sách kinh tế xã hội.
Tổng công ty có các chức năng và nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh giấy theo quy định và kế hoạch
phát triển ngành giấy của nhà nước, bao gồm: xây dựng kế hoạch phất
triển đầu tư tạo nguồn vốn đầu tư, tổ chức vùng nguyên liệu giấy, sản
xuất tiêu thụ sản phẩm, cung ứng vật tư trang thiết bị ngàh giấy. Đầu tư
liên doanh với các tổ chức kinh tế trong nước và ngoài nước theo quy
định của pháp luật
- Quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn đất đai tài nguyên và các nguồn lực
khác do nhà nước giao theo quy định của pháp luật để thực hiện mục tiêu
nhiệm vụ kinh doanh. Trong đó phải chú ý vấn đề bảo toàn phát triển vốn
nhà nước giao bao gồm cả vốn đầu tư vào các doanh nghiệp khác.
- Tổ chức quản lý công tác nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
công nghệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổ chức bồi dưỡng đào
tạo cán bộ nhân viên phù hợp với tình hình mới đáp ứng nhu cầu phát
triển của Tổng công ty.
Trong đó chức năng nhiệm vụ chủ yếu của Tổng công ty là sản xuất và kinh
doanh các sản phẩm giấy, gỗ diêm tiến hành nhập khẩu các vật tư phụ tùng
24
Luận văn tốt nghiệp
nguyên vật liệu phục vụ sản xuất trong nước và tiến hành các hoạt động nhập
khẩu uỷ thác.
3. Khái quát hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Giấy Việt Nam
3.1 Lĩnh vực kinh doanh
Tổng công ty Giấy Việt Nam kinh doanh ở các lĩnh vực sau:


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status