Nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố môi trường kinh doanh đặc thù tới hoạt động quản trị của công ty TNHH Thương mại và dược phẩm Phương Đông - Pdf 34

TÓM LƯỢC ĐỀ TÀI
Sau một thời gian thực tại công ty TNHH thương mại và dược phẩm Phương
Đông, em đã có những trải nghiệm thực tế quý báu tại công ty. Từ việc phân tích các
thực trạng, em nhận thấy các hoạt động quản trị của công ty phụ thuộc rất lớn vào môi
trường kinh doanh đặc thù. Vì vậy, em quyết định lựa chon đề tài: “Nghiên cứu ảnh
hưởng của yếu tố môi trường kinh doanh đặc thù tới hoạt động quản trị của công ty
TNHH Thương mại và dược phẩm Phương Đông” để làm rõ vấn đề này trong bài khóa
luận của mình.
Mục tiêu nghiên cứu khóa luận:
• Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về các nhân tố môi trường kinh

doanh đặc thù đến hoạt động quản trị của công ty làm cơ sở khoa học cho việc khảo
sát thực tế và đề xuất giải pháp.
• Phân tích và đánh giá thực nghiên cứu các nhân tố môi trường kinh doanh đặc

thù đến hoạt động kinh doanh của công ty làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp.
• Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị của công ty dưới
tác động của môi trường kinh doanh đặc thù.
Kết cấu bài khóa luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận về ảnh hưởng của các yếu tố môi trường kinh doanh
đặc thù tới hoạt động quản trị của công ty TNHH Thương mại và dược phẩm Phương
Đông
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố môi trường
kinh doanh đặc thù tới hoạt động quản trị của công ty TNHH Thương mại và dược
phẩm Phương Đông
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị của công ty
TNHH Thương mại và dược phẩm Phương Đông dưới tác động của yếu tố môi trường
kinh doanh đặc thù

i




DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng
biểu
Bảng 1
Bảng 2
Bảng 3
Bảng 4
Bảng 5
Bảng 6

Tên bảng biểu
Kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm gần đây của công ty
Giá trị tiêu thụ của công ty 3 năm gần đây
Tình hình lao động của công ty 3 năm gần đây
Cơ cấu hàng nhập của công ty 3 năm gần đây
Cơ cấu vốn của công ty 3 năm gần đây
Đánh giá đối thủ cạnh tranh của công ty

iv

Trang
20
22
24
25
26
28


vi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, quá trình kinh doanh luôn luôn vận động và biến đổi không ngừng. Sự
vận động là yếu tố khách quan do sự biến động của môi trường. Những biến động lớn
về môi trường vĩ mô tác động to lớn đối với các doanh nghiệp khi mà Việt Nam đang
trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Xu hướng tự do hóa và toàn cầu
hóa làm tạo điều kiện cho doanh nghiệp có một thị trường mở, các rào cản sẽ dần bị
loại bỏ, tuy vậy cũng gặp nhiều sự cạnh tranh gay gắt hơn từ các công ty nước ngoài
vào Việt Nam. Cùng với các áp lực từ môi trường vĩ mô, các doanh nghiệp sẽ phải
chịu sự tác động và chi phối của các yếu tố môi trường kinh doanh đặc thù như sự
cạnh tranh khốc liệt của các đối thủ luôn luôn gây áp lực với mình, sự trung thành của
khách hàng đối với công ty, sức ép từ nhà cung cấp hay những điều luật, chính sách
mới ra đời của các cơ quan hữu quan,… Mà mỗi doanh nghiệp lại có môi trường kinh
doanh đặc thù khác nhau về khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh và các cơ
quan hữu quan. Khách hàng là đối tượng quan trọng với doanh nghiệp, nó quyết định
tới mặt hàng kinh doanh, mức giá, hình thức kinh doanh hay địa điểm bán hàng của
doanh nghiệp,… Nhà cung cấp cũng đóng vai trò lớn vì nó là đầu vào của doanh
nghiệp, ảnh hưởng lớn tới chất lượng sản phẩm, sự liên tục trong kinh doanh của
doanh nghiệp. Sự cạnh tranh là sự tất yếu trong xu thế hội nhập này, vì thế các đối thủ
cạnh tranh có tác động đến doanh nghiệp về giá cả cạnh tranh và các dịch vụ để thu
hút các khách hàng. Các cơ quan hữu quan đều trực tiếp hay gián tiếp theo dõi và kiểm
tra các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các cơ quan này có thể bảo vệ hay tạo
điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, ưu tiên cho doanh nghiệp với sự cạnh tranh của
các công ty nước ngoài,… Vì thế, để đứng vững và phát triển trong cuộc cạnh tranh
sinh tồn trên thương trường, mỗi doanh nghiệp phải nghiên cứu, phân tích, và khai
thác các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh đặc thù một cách hợp lý và có hiệu quả.

thiện công tác quản trị Công ty cổ phần Simco Sông Đà” của Nguyễn Thị Bích Diệp
do thầy Trần Hùng hướng dẫn.
Qua tìm hiểu, em nhận thấy các luận văn đã tập trung được vào vấn đề nghiên
cứu và nêu ra được tầm quan trọng và ảnh hưởng của các yếu tố môi trường kinh
doanh đặc thù. Các luận văn cũng đã nêu được các thực trạng, các vấn đề còn tồn tại
trong doanh nghiệp để từ đó đưa ra được giải pháp thiết thực để giải quyết những tồn
tại đó.
Tuy nhiên các luận văn lại chưa phân tích được sâu sắc mối quan hệ giữa các yếu
tố môi trường kinh doanh đặc thù và hoạt động quản trị tại các công ty
Do vậy, em sẽ làm khóa luận với đề tài này để tiếp thu những ưu điểm trên và
làm rõ hơn được mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường kinh doanh đặc thù và hoạt
động quản trị tại công ty.
2


3.Mục đích nghiên cứu đề tài.
• Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về các nhân tố môi trường kinh

doanh đặc thù đến hoạt động quản trị của công ty làm cơ sở khoa học cho việc khảo
sát thực tế và đề xuất giải pháp.
• Phân tích và đánh giá thực nghiên cứu các nhân tố môi trường kinh doanh đặc

thù đến hoạt động kinh doanh của công ty làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp.
• Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị của công ty dưới
tác động của môi trường kinh doanh đặc thù.
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài.
• Về Không gian: Khóa luận nghiên cứu trong phạm vi công ty TNHH Thương

mại và dược phẩm Phương Đông
• Về Thời gian: Nghiên cứu dữ liệu của công ty TNHH Thương mại và dược

Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố môi trường
kinh doanh đặc thù tới hoạt động quản trị của công ty TNHH Thương mại và dược
phẩm Phương Đông
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị của công ty
TNHH Thương mại và dược phẩm Phương Đông dưới tác động của yếu tố môi trường
kinh doanh đặc thù

4


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ MÔI
TRƯỜNG KINH DOANH ĐẶC THÙ ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA MÔI TRƯỜNG KINH
DOANH ĐẶC THÙ CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1.1. Khái niệm môi trường kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
Môi trường kinh doanh là những yếu tố tác động trên phạm vi rộng (quốc gia,
quốc tế) và thường không tác động một cách trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của
một doanh nghiệp hay một ngành cụ thể.
Môi trường kinh doanh là tập hợp các yếu tố (kinh tế, tự nhiên, xã hội, chính trị,
tổ chức và kĩ thuật,…), các điều kiện thiết lập nên khung cảnh sống của một chủ thể,
người ta thường cho rằng môi trường kinh doanh là tổng thể các yếu tố, các điều kiện
có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Các yếu tố, các điều kiện cấu thành môi trường kinh doanh luôn luôn có quan hệ tương
tác với nhau và đồng thời tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng
mức độ và chiều hướng tác động của các yếu tố, điều kiện lại khác nhau. Trong cùng
một thời điểm, với cùng một đối tượng có yếu tố tác động thuận nhưng lại có yếu tố
tạo thành lực cản với sự phát triển của doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh bao gồm
môi trường bên ngoài và môi trường bên trong.

mà quyền lợi của họ có liên quan gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Các yếu tố của môi trường kinh doanh đặc thù:
a. Khách hàng
Khách hàng là danh từ chung để chỉ những người hay tổ chức mua sản phẩm hay
dịch vụ của doanh nghiệp. Khách hàng bao gồm người tiêu dùng cuối cùng, các trung
gian phân phối, khách hàng công nghiệp và khách hàng cơ quan.
Khách hàng và nhu cầu của họ có những ảnh hưởng hết sức quan trọng đến các
hoạt động về hoạch định chiến lược và sách lược kinh doanh của mọi công ty. Tìm
hiểu kĩ lưỡng và đáp ứng đầy đủ nhu cầu cùng sở thích thị hiếu của khách hàng mục
tiêu sẽ là điều kiện sống còn cho sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp nói
chung và hệ thống quản trị của nó nói riêng.

6


Nhà cung ứng
Nhà cung cấp là danh từ chung để chỉ những các nhân hay tổ chức cung ứng các
loại nguyên liệu, vật liệu, bán thành phẩm hay dịch vụ cho doanh nghiệp.
Có thể nói mua hàng là khâu đầu tiên cho quá trình kinh doanh nhằm đảm bảo
đầy đủ các điều kiện vật chất lưu chuyển hàng hóa hàng hóa để đảm bảo lưu thông
hàng hóa được tiến hành thường xuyên liên tục, góp phần thực hiện chức năng và mục
tiêu của doanh nghiệp. Vì thế để đảm bảo đạt được hiệu quả cao của hoạt động mua
hàng thì doanh nghiệp cần lựa chọn kỹ càng các nhà cung ứng.
b. Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh là những tổ chức hay cá nhân có khả năng thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp bằng cùng một loại sản phẩm có cùng nhãn
hiệu, cùng loại sản phẩm nhưng khác nhãn hiệu, những sản phẩm có khả năng thay thế
sản phẩm của doanh nghiệp.
Sự hiểu biết về các đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa quan trọng đối với các

1.2.2. Ảnh hưởng của khách hàng đến hoạt động quản trị của doanh nghiệp
hiện nay
Theo quan điểm marketing dưới góc độ quản trị doanh nghiệp: Khách hàng là tổ
chức bao gồm các cá nhân liên quan đến việc mua sản phaamrcho kinh doanh, cho cơ
quan chính phủ và tổ chức, cơ quan khác.
Tiếp cận từ góc độ quản trị: Khách hàng có thể là cá nhân, tổ chức, nhóm người,
doanh nghiệp có nhu cầu và khả năng thanh toán về hàng hóa, dịch vụ của doanh
nghiệp mà chưa được đáp ứng và mong muốn được thỏa mãn.
Khách hàng là những người mua sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ của doanh
nghiệp. Khách hàng thực hiện sự trao đổi, trong đó họ trả tiền mua hàng hóa, đem lại
cho doanh nghiệp doanh thu và nhận về các sản phẩm cần thiết.
Khách hàng là người đã, đang và sẽ mua hàng của doanh nghiệp. Đối với bất cứ
một doanh nghiệp nào khách hàng luôn là yếu tố quan trọng nhất, quyết định nhất tới
sự sống còn của doanh nghiệp và các doanh nghiệp sinh ra và tồn tại cũng vì mục đích
tìm lợi nhuận thông qua việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra doanh nghiệp
có thể tạo ra nhu cầu của khách hàng thông qua sự thu hút, sự chú ý của khách hàng
thông qua những sản phẩm, dịch vụ của mình. Tính chất quyết định của khách hàng
thể ở việc khách hàng quyết định doanh nghiệp bán sản phẩm như thế nào. Phương
thức bán và phương thức phục vụ khách hàng là do khách hàng lựa chọn, vì trong nền
kinh tế thị trường phát triển, người mua có quyền lựa chọn người bán theo ý thích của
mình và đồng thời quyết định phương thức phục vụ của người bán. Điều này cho thấy

8


tính chất quyết định của khách hàng làm cho thị trường chuyển từ thụ trường người
bán sang thị trường người mua, khách hàng trở thành thượng đế.
Hiện nay có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến thái độ mua hàng của khách hàng,
vì khách hàng là tập hợp cá thể khác nhau về lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, hoàn
cảnh kinh tế, cách sống, quan niệm sống,…Vì vậy mà doanh nghiệp cần nghiên cứu rõ

thể tìm được những phương thức kinh doanh phù hợp, việc mua sản phẩm dễ dàng và
thuận tiện có thể kích thích nhu cầu của người tiêu dung. Hơn nữa khi nghiên cứu các
nhóm khách hàng này để xem khách hàng mong muốn, yêu thích và cần loại hàng hóa
nào, giá cả và chất lượng ra sao.
Doanh nghiệp cần tạo được sự tín nhiệm của khách hàng, đây có thể xem là tài
sản có giá trị lớn lao đối với doanh nghiệp. Muốn vậy, phải xem “khách hàng là
thượng đế”, phải thỏa mãn nhu cầu và thị hiếu của khách hàng hơn các đối thủ cạnh
tranh. Muốn đạt được điều này doanh nghiệp phải xác định rõ khách hàng mục tiêu,
khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp; xác định nhu cầu và hành vi mua hàng của
khách hàng bằng cách phân tích các đặc tính của khách hàng thông qua các các nhóm
khách hàng như trên.
Một vấn đề khác của việc nghiên cứu khách hàng là khả năng trả giá của họ.
Theo Michael Porter người mua có quyền lực nhất trong các trường hợp sau:
• Khi ngành cung cấp được tạo bởi nhiều công ty nhỏ và người mua là một số ít
và lớn. Trường hợp này cho phép người mua lấn át các công ty cung cấp.
• Khi người mua thực hiện mua sắm với số lượng lớn. Trong trường hợp đó
người mua có thể sử dụng quyền lực mua sắm như một đòn bẩy thương lượng để giảm
giá.
• Khi ngành cung cấp phụ thuộc vào người mua, vì một tỷ lệ phần trăm lớn tổng
số các đơn hàng là của họ.
• Khi người mua có thể chuyển đổi giữa các công ty cung cấp với chi phí thấp, do
đó nó kích thích các công ty chống lại nhau để dẫn đến giảm giá.
• Khi đặc tính kinh tế của người mua là mua sắm từ một vài công ty cùng lúc.
• Khi người mua có thể sử dụng đe dọa với các nguồn cung cấp khi họ có khả
năng hội nhập dọc, họ sử dụng khả năng này như một công cụ để giảm giá.
Các doanh nghiệp cần nắm bắt được điều này để công ty có thể áp dụng các
phương thức kinh doanh nhằm hài hòa lợi ích của doanh nghiệp và khách hàng.

10


các điều kiện mua bán hàng cho doanh nghiệp. Tuy nhiên khi thực hiện nguyên tắc
này doanh nghiệp cần lưu ý là trong số các nhà cung cấp của mình nên lựa chọn ra một
11


nhà cung cấp chính để xây dựng mối quan hệ làm ăn lâu dài, bền vững dựa trên cơ sở
tin tưởng và giúp đỡ lẫn nhau. Vì thế doanh nghiệp có thể nhận được ưu đãi từ phía
nhà cung cấp này hơn so với những khách hàng khác, thậm chí còn được họ giúp đỡ
khi doanh nghiệp gặp khó khăn như khi thiếu vốn hay khi nguồn hàng khan hiếm,…
• Quy tắc luôn giữ thế chủ động trước các nhà cung ứng: Do các nhà cung ứng
luôn đưa ra những thông tin phong phú và hấp dẫn về giá cả, chất lượng, điều kiện vận
chuyển, thanh toán và các dịch vụ sau bán,… nên các doanh nghiệp cần luôn tỉnh táo
và giữ quyền chủ động bằng cách có các hợp đồng chặt chẽ.
Có nhiều điều kiện làm tăng áp lực của nhà cung ứng đồng thời làm giảm quyền
lực của người mua. Theo Michael Porter các nhà cung cấp có quyền lực nhất khi:
• Sản phẩm mà nhà cung cấp bán ít có khả năng thay thế và quan trọng đối với
công ty.
• Trong ngành của công ty không phải là một khách hàng quan trọng với các nhà
cung cấp. Tình huống như vậy khiến các nhà cung cấp không còn phụ thuộc vào ngành
của công ty, và các nhà cung cấp ít có động cơ giảm giá hay nâng cao chất lượng.
• Các sản phẩm tương ứng của các nhà cung cấp được làm khác biệt đến mức có
thể gây ra tốn kém cho công ty khi chuyển đổi từ nhà cung cấp này sang nhà cung cấp
khác. Trong những trường hợp đó, công ty phụ thuộc vào nhà cung cấp của nó và
không thể kích thích họ cạnh tranh lẫn nhau.
• Nhà cung ứng có thể sử dụng đe dọa hội nhập xuôi chiều về phía ngành và cạnh
tranh trực tiếp với công ty.
• Các công ty mua không thể sử dụng đe dọa hội nhập ngược về phía các nhà
cung cấp để tự đáp ứng nhu cầu của mình như là một công cụ giảm giá.
Tuy vậy, trên thực tế luôn có sự cạnh tranh gay gắt giữa các nhà cung cấp, hơn
nữa là khi Việt Nam đã gia nhập WTO thì sự cạnh tranh này càng khốc liệt hơn, vì thế

hỏi khách hàng muốn gì? Khi ta thoả mãn được ước muốn của khách hàng, có nghĩa là
ta đã thành công một phần trong cạnh tranh. Mặt khác cũng nên quan tâm tới việc dự
đoán tương lai và định hướng tới khách hàng. Mỗi sản phẩm đều tuân theo một quy
luật nhất định, đó là sự phát sinh, phát triển và suy thoái. Người tiêu dùng là người đi
sau sự phát sinh nhưng lại đi trước sự suy thoái. Do vậy, nhà quản trị là người phải
biết được khi nào sản phẩm của mình sẽ hết sự hấp dẫn để chuẩn bị ngay sản phẩm
thay thế.

13


Đối thủ cạnh tranh thường có hai loại:
• Đối thủ cạnh tranh hiện tại:
Tìm hiểu và phân tích về các đối thủ cạnh tranh hiện tại có một ý nghĩa quan
trọng đối với các doanh nghiệp, bởi vì sự hoạt động của các đối thủ cạnh tranh có ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động và kết quả của doanh nghiệp. Thường phân tích đối thủ
qua các nội dung sau: Mục tiêu của đối thủ? Nhận định của đối thủ về doanh nghiệp
chúng ta? Chiến lược của đối thủ đang thực hiện? Những tiềm năng của đối thủ? Các
biện pháp phản ứng của đối thủ? … Ngoài ra cần xác định số lượng đối thủ tham gia
cạnh tranh là bao nhiêu? Đặc biệt cần xác định rõ các đối thủ lớn là ai và tỷ suất lợi
nhuận của ngành là bao nhiêu?
• Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn:
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn bao gồm các đối thủ tiềm ẩn (sẽ xuất hiện trong tương
lai) và các đối thủ mới tham gia thị trường, đây cũng là những đối thủ gây nguy cơ đối
với doanh nghiệp. Để đối phó với những đối thủ này, doanh nghiệp cần nâng cao vị
thế cạnh tranh của mình, đồng thời sử dụng những hàng rào hợp pháp ngăn cản sự xâm
nhập từ bên ngoài như: duy trì lợi thế do sản xuất trên quy mô lớn, đa dạng hóa sản
phẩm, tạo ra nguồn tài chính lớn, khả năng chuyển đổi mặt hàng cao, khả năng hạn chế
trong việc xâm nhập các kênh tiêu thụ, ưu thế về giá thành mà đối thủ không tạo ra
được và sự chống trả mạnh mẽ của các đối thủ đã đứng vững.

TRƯỜNG KINH DOANH ĐẶC THÙ ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦA CÔNG
TY THHH THƯƠNG MẠI VÀ DƯỢC PHẨM PHƯƠNG ĐÔNG

2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DƯỢC PHẨM
PHƯƠNG ĐÔNG
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển của công ty.
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Thương mại và Dược Phẩm Phương Đông
Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn
Địa chỉ giao dịch: 164 tổ 62 Phương Liệt, Thanh Xuân, Hà Nội
Công ty TNHH Thương mại và Dược Phẩm Phương Đông là một doanh nghiệp
tư nhân bắt đầu xây dựng năm 1999 nhưng chính thức đi vào hoạt động từ năm 2000
theo giấy phép ĐKKD số 0102003183 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư thành phố Hà Nội
cấp ngày 20 tháng 12 năm 2000 vốn điều lệ là 500.000.000 đồng.
Lĩnh vực kinh doanh chính là: buôn bán và cung ứng thuốc cho khách hàng trong
nước. Quy mô hoạt động kinh doanh ngày càng mở rộng, phương pháp hoạt động kinh
doanh không ngừng được cải tiến, uy tín của công ty ngày càng được nâng cao, do đó
hàng hoá của công ty đă dần tìm được chỗ đứng trên thị trường trong nước.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty cũng trải qua nhiều thuận lợi và
gặp không ít khó khăn.Khi mới thành lập( 1999- 2000), Công ty TNHH Thương mại
và Dược Phẩm Phương Đông chỉ có 15 cán bộ nhân viên các phòng ban. Máy móc
thiết bị với số lượng ít, các thiết bị văn phòng còn lạc hậu, mức doanh thu đạt được
chưa cao. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển Công ty đă từng bước ổn định hoạt
động kinh doanh. Vào những năm gần đây, Công ty đă phát triển với tốc độ mạnh đẩy
doanh thu tăng lên gấp nhiều lần so với khi mới thành lập. Đồng thời cán bộ nhân viên
cũng tăng lên đáng kể, trong đó có cả trình độ cao học, đại học, cao đẳng và trung cấp.
Hiện nay, Công ty ngày càng mở rộng quy mô hoạt động, tìm kiếm đối tác và thị
trường nước ngoài. Công ty ngày càng kí được nhiều hợp đồng bán hàng cho khách
hàng trên toàn quốc. Cụ thể hiện nay công ty đang cung ứng thuốc cho các bệnh viện
như: Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức, Bệnh viện Quân Y 103...


hàng kém chất lượng ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người dân.
2.1.3.

Sơ đồ cấu trúc tổ chức

Công ty TNHH Thương mại và Dược Phẩm Phương Đông được hình thành và
hoạt động theo tính chất thương mại, hoạt động thường xuyên biến động theo thị
17


trường. Các phòng ban đều có sự hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình hoạt động kinh doanh
nhằm thực hiện mục tiêu chung của công ty.
Đứng đầu công ty là GĐ và có hai phó GĐ về kinh doanh và tài chính để giúp đỡ
giám đốc trong việc điều hành các hoạt động của công ty. Dưới sự chỉ đạo cuả GĐ và
các phó GĐ, bộ máy quản lý của công ty được phân chia thành các phòng ban chuyên
môn làm việc theo mảng nghiệp vụ chuyên môn của mình và báo cáo lên GĐ, để dựa
vào đó GĐ đưa ra những quyết định vế phương hướng hoạt động kinh doanh có hiệu
quả.
Sơ đồ1: Cấu trúc tổ chức của công ty TNHH Thương mại và Dược Phẩm
Phương Đông năm 2012
Chủ tịch hội đồng quản

trị

Phó GĐ kinh doanh

Phó GĐ tài chính
Phòng kế toán tổng

Phòng kế hoạch

Phòng có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ taì chính kế toán theo đúng chế độ
chính sách của Nhà nước trong toàn bộ các khâu kinh doanh của công ty. Theo dõi
kiểm tra việc thực hiện các quy định về chế độ, thể lệ, chi tiêu, quản lý chặt chẽ tiền
hàng. Kiểm tra việc kiểm kê định kì và hàng năm để quản lý, điều hành và phục vụ
cho công tác quyết toán tài chính, tính toán và xây dựng giá thành sản phẩm.
e. Phòng tổ chức hành chính
Phòng tổ chức hành chính có chức năng giải quyết các vấn đề nhân sự, hồ sơ cán
bộ công nhân viên, thực hiện các chức năng tuyển dụng, sa thải, xử lý kỉ luật cũng như
công tác xem xét điều chỉnh phân công lao động hợp lý.
2.1.4. Lĩnh vực hoạt động, ngành nghề kinh doanh.
• Sản phẩm kinh doanh của công ty là những sản phẩm có liên quan đến ngành
dược phẩm như thuốc, hóa chất xét nghiệm, hóa chất tiệt trùng y tế… Nhưng sản phẩm
kinh doanh chủ yếu của công ty là thuốc chữa bệnh. Có thể phân chia thuốc thành hai
loại rõ rệt là thuốc nội và thuốc ngoại.Xu hướng tiêu dùng hiện nay của người tiêu
dùng là thuốc nhập ngoại nên công ty đang chú trọng đến thuốc ngoại nhiều hơn.
• Khách hàng của công ty: khách hàng của công ty là các đại lý bán buôn và bán
lẻ thuốc, các nhà thuốc tư nhân, các cơ sở y tế của các bệnh viện tại khu vực thị trường
của công ty.
• Thị trường tiêu thụ của công ty chủ yếu tại các thành phố tại miền Bắc và
đồng thời không bỏ qua khu vực nông thôn, tỉnh lẻ.

19



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status