Xây dựng hệ thống bài tập để rèn luyện kỹ năng quan sát trong dạy học hóa học nhằm phát triển tư duy cho học sinh THPT (TT) - Pdf 34

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

BÙI THỊ HIỀN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học hóa học
Mã số: 60.14.01.11

Người hướng dẫn khoa học
TS. NGUYỄN THỊ BÍCH HIỀN

TP. HỒ CHÍ MINH - 2014


GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền

Hv: Bùi Thị Hiền

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục đào tạo đóng vai trò quan trọng là nhân tố chìa khóa, là động lực thúc
đẩy nền kinh tế phát triển. Không chỉ ở Việt Nam mà ở hầu hết các quốc gia khác
trên thế giới, các chính phủ đều coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Vì hàm lượng
trí tuệ khoa học kết tinh trong sản phẩm hàng hoá ngày càng tăng; tài năng trí tuệ,
năng lực và bản lĩnh trong lao động sáng tạo của con người, không phải xuất hiện
một cách ngẫu nhiên, tự phát, mà phải trải qua quá trình đào luyện công phu có hệ
thống. Cho nên Đảng và Nhà nước ta luôn quán triệt tư tưởng, coi: “con người là
trung tâm, là yếu tố quyết định tới sự thắng lợi của công cuộc đổi mới đất nước”.
Bên cạnh những thành tựu đạt được do đổi mới phương pháp dạy học thì vẫn

cho học sinh kỹ năng quan và phát triển tư duy cho học sinh.
3. Nhiệm vụ của đề tài
 Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài.
 Tìm hiểu thực tiễn có liên quan đến đề tài.
 Xây dựng hệ thống bài tập rèn kỹ năng quan sát cho học sinh.
 Xây dựng giáo án thực nghiệm.
 Thực nghiệm sư phạm.
 Xử lí kết quả thực nghiệm.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: bài tập hóa học và việc rèn luyện kỹ năng quan sát cho
học sinh.
 Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy học hóa học ở trường THPT.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu tôi sử dụng các phương pháp sau:
 Phương pháp nghiên cứu lý luận.
 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
 Phương pháp xử lý thông tin.
6. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung kiến thức được giới hạn trong phần vô cơ chương VI “ Kim loại kiềm
- kim loại kiềm thổ - nhôm” hóa học lớp 12 trong chương trình THPT
7. Giả thuyết khoa học
Nếu lựa chọn xây dựng và biết sử dụng một cách có hiệu quả các bài tập hóa
học có tác dụng rèn luyện kỹ năng quan sát thì sẽ phát triển được tư duy, năng lực
nhận thức cho học sinh thông qua đó góp phần hình thành năng lực giải quyết vấn
đề cho học sinh.
8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
 Tiếp tục hoàn thiện thêm về lí luận của bài tập hóa học trong dạy học.
Trang 3



1.5.1. Khái niệm bài tập hóa học
1.5.2. Phân loại bài tập hóa học
1.5.3. Tác dụng bài tập hóa học
1.5.4. Vai trò bài tập trong việc phát triển tư duy cho học sinh
1.5.4.1. Vai trò của Bài tập hóa học trong việc phát triển tư duy cho học sinh
Trang 4


GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền

Hv: Bùi Thị Hiền

 Phát triển ở học sinh năng lực tư duy logic, biện chứng, khái quát, độc lập
thông minh và sáng tạo.
 Phát triển tư duy, rèn trí thông minh cho học sinh.
1.5.4.2. Mối quan hệ giữa hoạt động giải bài tập hóa học với việc phát triển
tư duy
BTHH

Hoạt động giải BTHH

Xây dựng
algorit giải BT

Nghiên cứu
đề bài

Phân
tích


óa
Tƣ duy phát triển
1.6. Vai trò của quan sát trong việc hình thành và phát triển nhận thức
Con đường nhận thức đó được thực hiện qua các giai đoạn từ đơn giản đến
phức tạp, từ thấp đến cao, từ cụ thể đến trừu tượng, từ hình thức bên ngoài đến bản
chất bên trong, như sau:
 Nhận thức cảm tính (hay còn gọi là trực quan sinh động) là giai đoạn đầu tiên
của quá trình nhận thức. Đó là giai đoạn con người sử dụng các giác quan để tác
Trang 5


GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền

Hv: Bùi Thị Hiền

động vào sự vật nhằm nắm bắt sự vật ấy. Nhận thức cảm tính gồm các hình thức sau
: cảm giác, tri giác và biểu tượng.
 Nhận thức lý tính (hay còn gọi là tư duy trừu tượng) là giai đoạn phản ánh
gián tiếp trừu tượng, khái quát sự vật, được thể hiện qua các hình thức như khái
niệm, phán đoán, suy luận.
1.7. Các thao tác tƣ duy
Phân tích; tổng hợp; so sánh; trừu tượng hóa; cụ thể hóa; khái quát hóa.
1.8. Thực trạng sử dụng bài tập trong hiện nay
1.8.1. Mục đích điều tra
Làm rõ hơn thực trạng của việc sử dụng bài tập để rèn kỹ năng quan sát nhằm
phát triển tư duy cho HS trong các trườn gTHPT.
1.8.2. Nội dung điều tra
 Tìm hiểu về qui trình khi GV hướng dẫn HS giải bài toán.
 Thăm dò về cách nhìn nhận và suy nghĩ của GV về tác dụng của BT rèn kỹ
năng quan sát nhằm phát triển tư duy cho học sinh.

được những ý kiến sau:
 Do các yếu tố thời gian, đảm bảo số tiết giảng dạy, áp lực công việc, gia
đình, kinh tế... nên một vài giáo viên vẫn chưa thật sự quan tâm nhiều đến việc rèn
kỹ năng cho HS hoặc còn lúng túng trong việc đưa ra những câu hỏi cũng như tình
huống có vấn đề thu hút học sinh quan sát.
 Do hệ thống tài liệu tham khảo về “việc sử dụng bài tập để rèn kỹ năng quan
sát nhằm phát triển tư duy cho HS” chưa nhiều nên việc xây dựng bài tập trong
giảng dạy vẫn còn hạn chế.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Trong chương này chúng tôi đã trình bày cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
bao gồm:
 Đổi mới phương pháp và một phương pháp dạy học tích cực.
 Quá trình hình thành nhận thức và đặc điểm tâm lý học sinh THPT
 Vai trò của hóa học ở trường phổ thông.
 Khái quát về BTHH: Khái niệm, ý nghĩa tác dụng, phân loại, vai trò của bài
tập trong việc phát triển tư duy cho học sinh.
 Tìm hiểu thực trạng sử dụng BTHH để rèn kỹ năng quan sát nhằm phát triển
tư duy cho HS hiện nay.
Tất cả các vấn đề trên là cơ sở để chúng tôi xây dựng và sử dụng hệ thống bài
tập để rèn luyện kỹ năng quan sát trong dạy học hóa học nhằm phát triển tư duy cho
học sinh THPT.

Trang 7


GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền

Hv: Bùi Thị Hiền


 Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính chính xác, khoa học.
Trang 8


GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền

Hv: Bùi Thị Hiền

 Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính hệ thống, tính đa dạng.
 Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính vừa sức, không đi sâu vào các vấn đề tính
toán phức tạp, nặng về tính toán.
 Hệ thống bài tập là bài tập thực nghiệm, các bài toán có tính thực tiễn.
 Hệ thống bài tập phải đảm bảo góp phần rèn luyện kỹ năng quan sát cho HS,
nâng cao chất lượng dạy học môn Hóa học.
2.3. Qui trình xây dựng hệ thống bài tập
Để xây dựng hệ thống bài tập có tác dụng rèn kỹ năng quan sát phù hợp với
mục tiêu và nội dung dạy học cần thực hiện theo các bước sau đây:
 Xác định mục tiêu dạy học và nội dung.
 Phân tích giải bài tập
 Tìm ra các điểm chính trong bài tập để rèn kỹ năng quan sát.
 Tuyển chọn bài tập.
 Xây dựng hệ thống bài tập.
2.4. Xây dựng hệ thống bài tập để rèn luyện kỹ năng quan sát trong chƣơng
trình lớp 12 cơ bản phần vô cơ
Trong phần này, chúng tôi đã xây dựng được 83 bài tập để rèn kỹ năng quan sát cho
học sinh trong chương “Kim loại kiềm – Kim loại kiềm thổ - Nhôm” gồm: 54 bài
tập tính toán, 17 bài tập lý thuyết và 12 bài tập thực nghiệm.
2.4.1. Xây dựng hệ thống bài tập tính toán để rèn kỹ năng quan sát
Ví dụ 1: Cho kim loại (X) hoà tan hết vào nước được dung dịch A và 0,672
lít H2 đktc. Thể tích dung dịch HCl 0,1M cần để trung hoà hết 1/3 dung dịch A là


Nhưng để rèn kỹ năng quan sát GV yêu cầu HS quan sát phương trình (đặc biệt
là hệ số phương trình). Từ đó, HS rút ra nhận xét như sau :
n OH   nMOH  2nH2

nH   nHCl  nMOH

 nH =nOH = 2nH
+

-

2

Từ nhận xét đó, HS sẽ giải bài tập trên bằng cách sau:
n H+ = n OH- = 2 n H2  2.0,03  0,06(mol )

1 0, 06
VHCl = .
= 0,2(l)
3 0,1

Như vậy, sau khi giải quyết hai bài tập này các em sẽ rút ra mối liên hệ giữa số
mol H2 ; OH- và H+ là một hằng số không đổi là: nH =nOH = 2nH . Kết luận này
+

-

2




GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền

Hv: Bùi Thị Hiền

 x  y  0,3
 x  0,1(mol )

197 x  100 y  39, 7
 y  0, 2(mol )

Ta có : 

% BaCO3 =

0,1.197
 49, 62%
39, 7

% CaCO3 = 100 – 49,62 = 50,38 %.
2.4.2. Xây dựng hệ thống bài tập lý thuyết để rèn kỹ năng quan sát
Ví dụ 1: Chỉ dùng một loại thuốc thử hãy nhận biết các chất sau: Mg, Al,
Al2O3.
Phân tích: Khi gặp yêu cầu này, HS quan sát dữ kiện để phân tích bài tập
như sau:
 Đây là bài toán chỉ được dùng 1 hóa chất.
 Các chất không có mùi đặc trưng do đó cũng không thể nhận biết chúng bằng
màu sắc được.
 Đây là các chất rắn đều không tan trong nước nhưng có khả năng tan trong


GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền

Hv: Bùi Thị Hiền

Phân tích: Để rèn kỹ năng quan sát GV yêu cầu HS quan sát phương trình
(tập trung vào phương trình 2). Những hợp chất nào có khả năng tác dụng với dd
NaOH để thu sản phẩm là H2O. Từ việc quan sát đó, HS có thể đưa ra nhận xét:
 (C) có thể là một axit hoặc oxit axit.
 Nhưng (C) là sản phẩm của axit với một chất khác  (C) chỉ có thể là oxit
axit.
Vậy HS có thể chọn kết quả là: (C) : CO2 ; (B) : Na2CO3
Khi đó, ta sẽ có phương trình như sau:
2 HCl  Na2CO3  2 NaCl  CO2  H 2O
CO2  2 NaOH  Na2CO3  H 2O

2.4.3. Xây dựng hệ thống bài tập thực nghiệm để rèn kỹ năng quan sát
Ví dụ 1: Quan sát bộ dụng cụ sau đây, hãy cho biết chất nào có thể được
điều chế trong các chất sau đây:
A. H2.

B. Cl2.

C. CO2.

D. O2

Phân tích : Để có thể trả lời câu hỏi này, HS cần phải quan sát vào những
hình ảnh sau:
 Chất rắn chứa trong bình cầu.

H2
2

Do phản ứng sinh ra khí nên HS quan sát thấy được mẫu Natri chạy vòng quanh
chậu nước.
Và do khối lượng riêng của kim loại Natri nhẹ hơn nước nên HS thấy được hình
ảnh mẫu Natri lơ lửng trên mặt nước.
Nếu ta nhỏ vài giọt phenolphtalein vào chậu nước sau phản ứng ta sẽ thấy dung dịch
sẽ có màu hồng  dung dịch sau phản ứng có tính bazơ (phù hợp với sản phẩm của
phương trình)
2.5. Sử dụng bài tập để rèn kỹ năng quan sát
2.5.1. Đặt vấn đề trong dạy học
Trong trường hợp này, GV thường sử dụng những bài tập mang tính chất có
vấn đề đề HS quan sát và rút ra thêm những kiến thức thực tế liên hệ với bài học.
Ví dụ 1: GV yêu cầu quan sát thí nghiệm sau: “Thổi khí CO2 vào dung dịch
nước vôi trong cho đến dư”. Hãy mô tả hiện tượng quan sát được và giải thích
Phân tích: Khi gặp yêu cầu này, HS sẽ cần nắm được những kiến thức liên
quan đến bài học và bằng khả năng quan sát thì đưa ra lập luận để giải thích hiện
tượng thí nghiệm.
Trang 13


GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền

Hv: Bùi Thị Hiền

Khi khí CO2 tiếp xúc với dung dịch nước vôi trong thì thấy xuất hiện kết tủa
trắng là CaCO3 theo phản ứng
Ca(OH )2  CO2  CaCO3  H 2O


 Khi kết thúc phản ứng thì nghe thấy một tiếng nổ nhỏ.
 Nếu nhỏ vài giọt dung dịch phenolphtalein thì dung dịch sẽ có màu hồng.
Trang 14


GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền

Hv: Bùi Thị Hiền

Từ những hình ảnh quan sát được, HS đã có thể thu nhận những kiến thức mới cho
bản thân về tính chất của kim loại Natri (hay kim loại kiềm):
 Kim loại kiềm có khả năng phản ứng với nước tạo ra sản phẩm là kiềm.
 Kết hợp với việc bảo toàn các nguyên tố trong phản ứng và hiện tượng là
tiếng nổ nhỏ HS có thể viết phương trình như sau:
Na  H 2O  NaOH 

1
H2
2

 Với hiện tượng mẫu Natri lơ lửng trong chậu nước phản ứng HS kết luận
được tính chất vật lý của kim loại là có khối lượng riêng nhỏ hơn nước.
Ví dụ 2 : Hãy viết cấu hình electron của các nguyên tố sau: Be (Z=4); Mg
(Z=12); Ca (Z=20); Sr (Z=38); Ba (Z=56). Từ đó, rút ra cấu hình electron chung và
tính chất hóa học cơ bản của kim loại kiềm.
Phân tích: Khi gặp yêu cầu này, HS sẽ viết được cấu hình electron rút gọn
của các kim loại trên như sau:
Be : [He] 2s2 ; Mg : [Ne]3s2 ; Ca : [Ar] 4s2 ; Sr : [ Kr]5s2 ; Ba : [Xe]6s2
Quan sát những cấu hình trên, HS sẽ kết luận được cấu hình electron chung của
các nguyên tố trên là: ns2  chúng là kim loại (vì có 2 electron ở lớp ngoài cùng)

Ba(OH)2

NaCl

AlCl3
Kết tủa

Ba(OH)2

tan dần

FeSO4
Kết tủa

NaCl
AlCl3
FeSO4

Kết tủa tan
dần
Kết tủa

Như vậy ta nhận biết được:
 Không có hiện tượng gì với tất cả các chất là NaCl.
 Có kết tủa trắng sau kết tủa tan dần là nhóm 1: Ba(OH)2, AlCl3.
 Có kết tủa nâu đỏ là Ba(OH)2, FeSO4.
Bước 2: Cho nhóm 1 vào nhóm 2
Dung dịch có kết tủa trắng xuất hiện nhận biết được Ba(OH)2 và FeSO4 còn lại
AlCl3.
 Phương trình phản ứng:

phản ứng
CO2  CaCO3  H 2O  Ca( HCO3 )2

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Trong chương 2, chúng tôi đã trình bày những nội dung sau:
1. 5 nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập nhằm rèn luyện kỹ năng quan sát và
phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh.
2. Quy trình 5 bước xây dựng hệ thống bài tập nhằm rèn luyện kỹ năng quan sát
và phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh
3. Hệ thống bài tập hóa vô cơ lớp 12 cơ bản nhằm rèn luyện kỹ năng quan sát
và phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh.
4. Sử dụng hệ thống bài tập trong dạy học phần hóa vô cơ (lớp 12 cơ bản) nhằm
rèn luyện kỹ năng quan sát và phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh:
 Dùng bài tập khi nghiên cứu tài liệu mới.
 Dùng bài tập khi đặt vấn đề trong dạy học.
 Dùng bài tập khi hoàn thiện kiến thức.

Trang 17


GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền

Hv: Bùi Thị Hiền

CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của HTBT trong việc rèn kỹ năng quan sát
nhằm phát triển tư duy.
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm
3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm

TN8
ĐC8

Số HS
42
37
40
41
41
42
43
42
44
44
42
43

Lớp
thực tế
A1
A2
A3
A4
A6
A8
A9
A10
A2
A3
A4

3.4.4. Kiểm tra
3.5. Phƣơng pháp xử lý kết quả thực nghiệm.
Trang 18


GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền

Hv: Bùi Thị Hiền

3.5.1. Kết quả thực nghiệm.
Bảng 3.2. Điểm bài kiểm tra 15 phút của học sinh trường Nguyễn Văn Cừ
Trường

Lớp

Đối

Điểm xi

Số

Điểm

tượng HS 0 1 2

3

4

5


10

8

2

6.96

THPT

A2

ĐC1

37

0 0 2

2

2

7

8

7

4


6.75

A4

ĐC2

41

0 0 1

1

3

8

13 10

5

2

1

6.20

 TN

82


PT

Văn Cừ

9

Bảng 3.3. Điểm bài kiểm tra 15 phút của học sinh trường Lương Văn Can
Trường

Lớp

Đối

Điểm xi

Số

Điểm

tượng HS 0 1 2

3

4

5

6


2

1

6.84

Trường

A8

ĐC3

42

0 0 0

1

2

7

7

9

5

1


6.88

A10

ĐC4

42

0 0 1

2

4

4

5

8

6

2

0

6.13

 TN


11 12 17 11

3

0

6.19

PT

Văn Can

Trang 19


GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền

Hv: Bùi Thị Hiền

Bảng 3.4. Điểm bài kiểm tra 15 phút của học sinh trường Long Hải
Trường

Đối

Lớp

THPT
Long Hải

Điểm


5

3

7

8

10

8

1

6.82

A3

ĐC7

44

0 0 1

2

6

5


8

7

2

6.81

A5

ĐC8

43

0 0 1

1

6

7

6

9

6

6


12 12 14 17 14 12

1

6.37

PT
Trường

Điểm xi

Số

Bảng 3.5. Bảng phân phối tần suất lũy tích
Điểm Xi
Lớp

Số
HS

0

1

2

3

4


100

ĐC

78

0

0

1.9

6.1

14.4 29.8 52.9 74.4 88.1

98.1

100

TN

84

0.0

2.1

4.2


2.0

ĐC

87

0.0

3.8

11.5 21.2 36.5 61.5 80.8 92.3 98.1 100.0 100.0

5.9

13.7 43.1 68.6 84.3 94.1 100.0 100.0

% HS đạt điểm xi trở xuống

Các đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 15 phút
120

120.0

100
100.0

80
TN



7

8

9

10
0.0

Điểm kiểm tra

0

Hình 3.1. Trường Nguyễn Văn Cừ

Trang 20

1

2

3

4

5

6



2

3

4

5

6

7

8

9

10

Hình 3.3. Trường Long Hải
Bảng 3.9. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra 15 phút
Lớp

% Yếu – Kém

% Trung bình

%Khá

% Giỏi


20
15
10
5
0
%Yếu-kém

%Trung bình

%Khá

%Giỏi

Hình 3.4. Biểu đồ kết quả bài kiểm tra 15 phút
Bảng 3.5. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra 15 phút
Lớp

X TB

S2

S

V

m

tTN


n1 x1  n2 x 2  ...  nk x k 1 k
  ni xi
n1  n2  ...  nk
n i 1

 Phƣơng sai S2 và độ lệch chuẩn S
n

S 
2
x

n
i 1

i

n

(x i  x) 2

n 1



Sx 

 n (x
i 1


Với S

TN -ĐC

x TN  x ĐC
STN  ĐC

2
2
(nTN  1).STN
 (nĐC  1) S ĐC
1
1

(

)
+
nTN  nĐC  2
nTN nĐC

3.5.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm.
Dựa trên các kết quả thực nghiệm sư phạm cho thấy chất lượng học tập của học
sinh các lớp thực nghiệm cao hơn các lớp đối chứng, điều đó thể hiện ở các điểm
sau:
 Tỷ lệ học sinh yếu kém của lớp thực nghiệm trong đa số trường hợp là thấp
hơn so với lớp đối chứng.
 Tỷ lệ % học sinh đạt trung bình đến khá, giỏi của các lớp thực nghiệm trong
đa số trường hợp là cao hơn so với với lớp đối chứng.
 Đồ thị các đường lũy tích của các lớp thực nghiệm luôn nằm bên phải và

giải quyết được một số vấn đề sau:
1.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về: Hoạt động nhận thức của HS,tác dụng của
BTHH, vai trò của BTHH trong việc rèn luyện và phát triển năng lực tư duy cho
HS.
1.2. Điều tra thực trạng về việc xây dựng và sử dụng BTHH của một số GV
trong quá trình dạy – học ở trường THPT, đặc biệt là việc sử dụng BTHH để rèn kỹ
năng quan sát nhằm phát triển tư duy cho HS.
1.3. Xây dựng được hệ thống BTHH chương Kim loại kiềm – kim loại kiềm thổ
- nhôm với bài tập trắc nghiệm khách quan, bài tập tự luận, bài tập thực nghiệm và
đề xuất các phương pháp sử dụng chúng một cách hợp lí trong quá trình dạy học.
1.4. Đề xuất 3 biện pháp rèn kỹ năng quan sát nhằm phát triển tư duy cho HS
thông qua sử dụng BTHH: sử dụng BTHH có nhiều yêu cầu; rèn luyện khả năng
ứng biến linh hoạt của HS; HS phân tích cách khai thác dữ kiện của bài tập.
1.5. Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở 6 cặp lớp thuộc 3 trường THPT trong và
ngoài tỉnh, thu thập các kết quả về mặt định tính và định lượng để từ đó chứng minh
được tính hiệu quả của đề tài.
1. Kiến nghị
Từ những kết quả của đề tài nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy việc xây dựng hệ
thống BTHH có tác dụng, vai trò rất lớn trong việc rèn kỹ năng quan sát nhằm phát
Trang 23


GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền

Hv: Bùi Thị Hiền

triển tư duy cũng như nâng cao chất lượng, kết quả học tập của HS. Do đó, chúng
tôi xin có một số kiến nghị sau:
2.1. Với Bộ GD và ĐT: phân phối hợp lí hơn các tiết luyện tập; tăng số tiết
luyện tập; xây dựng một hệ thống BTHH phù hợp; tổ chức các cuộc thi xây dựng hệ


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status